Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN HỌC VÀ TỈ LỆ NHẠY KHÁNG SINH<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM BÀNG QUANG CẤP Ở PHỤ NỮ<br />
TẠI PHÒNG KHÁM TIẾT NIỆU<br />
Ngô Xuân Thái*, Nguyễn Xuân Chiến**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Phân tích các chủng vi khuẩn thường gây viêm bàng quang cấp (VBQC) ở phụ nữ và tỉ lệ nhạy<br />
với các kháng sinh thường dùng ở phòng khám tiết niệu.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt trường hợp. Hồi cứu các trường hợp phụ nữ đến<br />
khám tại bệnh viện Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh được chẩn đoán viêm bàng quang cấp, trong 5 năm từ<br />
2012-2017. Chỉ thu thập các trường hợp được thực hiện cấy nước tiểu.<br />
Kết quả: 477 trường hợp thoả tiêu chí chọn bệnh. Viêm bàng quang cấp đơn thuần (VBQCĐT) chiếm đa số<br />
với 73,09 %, viêm bàng quang cấp phức tạp (VBQCPT) chiếm tỉ lệ đáng kể 26,91%. Có 451 mẫu cấy dương tính<br />
ra vi khuẩn và được làm kháng sinh đồ (KSĐ). Trong đó có 44 mẫu cấy ra 2 vi khuẩn và 407 mẫu cấy ra 1 vi<br />
khuẩn. Trong VBQCĐT thì E.coli, Klebsiella sp và Proteus mirabilis là những tác nhân chính gây bệnh với tỉ lệ<br />
lần lượt là 66,11 %, 14,62% và 6,98 %. VBQCPT nổi bật 2 tác nhân là E.coli và Klebsiella sp với lần lượt là<br />
65,09% và 18,87%. 31,72% tác nhân vi khuẩn gây VBQC được ghi nhận tiết men ESBL. Tỉ lệ E.coli tiết ESBL<br />
trong VBQCĐT là 34,83%. Tỉ lệ E.coli tiết ESBL trong VBQCPT là 53,85 %. Tỉ lệ nhạy của các kháng sinh<br />
nhóm cephalosporin thế hệ 3 và nhóm quinolon trong điều trị VBQC hiện đều thấp và không nên được sử dụng<br />
như là kháng sinh kinh nghiệm (KSKN), trong khi đó nitrofurantoin và fosfomycin lại cho thấy tỉ lệ nhạy còn cao<br />
và phù hợp với một số khuyến cáo trên thế giới.<br />
Kết luận: Chúng tôi đề xuất KSKN trong VBQCĐT ở phụ nữ tại các phòng khám tiết niệu nên là các kháng<br />
sinh nitrofurantoin, fosfomycin, amoxicillin-clavulanic. Chúng tôi cũng đề xuất việc sử dụng nitrofurantoin,<br />
fosfomycin như là KSKN thích hợp cho VBQCPT.<br />
Từ khoá: viêm bàng quang cấp đơn thuần, viêm bàng quang cấp phức tạp<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF BACTERIOLOGY AND ANTIBIOTICS SENSITIVE RATES IN FEMALE<br />
ACUTE CYSTITIS AT UROLOGIC CLINIC<br />
Ngo Xuan Thai, Nguyen Xuan Chien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh<br />
* Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 203 - 208<br />
<br />
Objective: Analyze bacteria cultures that are most frequently associated with acute cystitis in women and<br />
susceptible ratio of antibiotics that commonly used in the urological clinic.<br />
Methods of study: A case series study. Review cases of women visited University Medical Center Ho Chi<br />
Minh City, are diagnosed with acute cystitis, for 5 years from 2012 to 2017. Only cases that have urine cultures<br />
are collected.<br />
Results: 477 cases met the selection criteria. Acute uncomplicated cystitis accounted for 73.09%, acute<br />
complicated cystitis accounted for 26.91%. There were 451 samples were positive, which are 44 specimens had 2<br />
bacteria and 407 had 1 bacterium. In acute uncomplicated cystitis, E.coli, Klebsiella sp and Proteus mirabilis are<br />
<br />
<br />
*Bộ Môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: PGS TS Ngô Xuân Thái ĐT: 0918017034 Email: drthaidhyd@gmail.com<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 203<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
the main pathogens with 66.11%, 14.62% and 6.98%, respectively. Acute complicated cystitis featured two<br />
agents, E.coli and Klebsiella sp with 65.09% and 18.87%, respectively. 31.72% of bacterial agents in acute cystitis<br />
were recorded ESBL. The ESBL rate in acute uncomplicated cystitis is 34.83%. The ESBL rate in acute<br />
complicated cystitis is 53.85%. The susceptibility of third generation cephalosporins and quinolones in acute<br />
cystitis are currently low and should not be used as empiric therapy, while nitrofurantoin and fosfomycin show<br />
high sensitivity, the same as some recommendations in the world.<br />
Conclusions: We recommend empiric antibiotics for acute uncomplicated cystitis in women, should be used<br />
at urological clinics are nitrofurantoin, fosfomycin, amoxicillin-clavulanic. We also recommend the use of<br />
nitrofurantoin, fosfomycin as empiric antibiotics suitable for acute complicate cystitis in women.<br />
Keywords: acute uncomplicated cystitis, acute complicated cystitis.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân được chẩn đoán viêm bàng<br />
quang cấp đơn thuần (VBQCĐT) và viêm bàng<br />
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là<br />
quang cấp phức tạp (VBQCPT) theo hướng dẫn<br />
vấn đề thường gặp nhất trong chuyên khoa tiết<br />
chẩn đoán của Hội tiết niệu thận học Việt Nam<br />
niệu, và trong NKĐTN thì viêm bàng quang cấp<br />
và Hội tiết niệu châu Âu(1,6)<br />
là lý do đi khám nhiều nhất của phụ nữ (2).<br />
Hướng dẫn điều trị của Hội tiết niệu châu Âu và KẾT QUẢ<br />
Hoa Kỳ luôn là nguồn tài liệu tin cậy và được<br />
nhiều nước áp dụng theo, tuy nhiên trong bối<br />
cảnh đề kháng kháng sinh trên toàn cầu, nhiều<br />
nước đã làm các nghiên cứu đánh giá lại các tác<br />
nhân gây bệnh và tình trạng nhạy cảm kháng<br />
sinh của riêng từng nước hay khu vực. Nhiều<br />
nghiên cứu đã cho những kết quả khá bất ngờ,<br />
thậm chí đưa ra đề xuất về việc thay đổi loại<br />
kháng sinh hiện đang dùng nhiều trong điều trị.<br />
Hiện tại Việt Nam cũng chưa có nhiều nghiên<br />
cứu về viêm bàng quang cấp ở phụ nữ tại phòng<br />
khám tiết niệu, do đó chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu này với mục tiêu xác định tần suất của các<br />
Biểu đồ 1 : Phân loại viêm bàng quang cấp<br />
tác nhân vi khuẩn gây viêm bàng quang cấp và<br />
Trong thời gian từ 2012-2017, chúng tôi thu<br />
xác định tỉ lệ nhạy của các loại kháng sinh thông<br />
thập được 477 trường hợp phụ nữ đi khám vì<br />
dụng được sử dụng tại phòng khám<br />
viêm bàng quang cấp, có thực hiện cấy nước<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tiểu, thoả tiêu chí chọn bệnh.<br />
Thiết kế nghiên cứu là mô tả hàng loạt Các trường hợp viêm bàng quang cấp đơn<br />
trường hợp, hồi cứu các trường hợp đến khám thuần chiếm đa số với 73,09 % trường hợp. Tuy<br />
trong 5 năm từ 2012-2017. Đối tượng nghiên cứu nhiên tỉ lệ viêm bàng quang cấp phức tạp chiếm<br />
là phụ nữ đi khám tại phòng khám tiết niệu tỉ lệ đáng kể 26,91%.<br />
bệnh viện đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Trong tổng số 477 bệnh nhân được thực<br />
Minh. Để đánh giá kết quả vi sinh và tỉ lệ nhạy hiện cấy nước tiểu, có 451 mẫu cấy dương tính<br />
kháng sinh nên chúng tôi chỉ thu thập số liệu ra vi khuẩn và được làm kháng sinh đồ. Trong<br />
những bệnh nhân có thực hiện cấy nước tiểu và đó có 44 mẫu cấy ra 2 vi khuẩn và 407 mẫu cấy<br />
kháng sinh đồ. ra 1 vi khuẩn.<br />
<br />
<br />
204 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 1: Các yếu tố gây phức tạp nhiễm khuẩn đường Bảng 3: Các loại vi khuẩn gây bệnh trong viêm bàng<br />
tiết niệu(1,7) quang cấp phức tạp<br />
Sự hiện diện của một ống thông, stent hay hẹp (niệu đạo, Vi khuẩn cấy ra/ 301 TH Số TH Tỉ lệ %<br />
niệu quản, thận), hoặc sử dụng ống thông niệu đạo bàng E.coli 199 66,11<br />
quang ngắt quảng. Klebsiella spp 44 14,62<br />
Lượng nước tiểu tồn lưu sau đi tiểu > 100 ml. Proteus mirabilis 21 6,98<br />
Bệnh lý tắc nghẽn từ nguyên nhân bất kỳ, ví dụ, tắc nghẽn Hafnia alvei 7 2,33<br />
đường ra bàng quang (bao gồm cả bàng quang thần kinh), Enterococcus spp 12 3,99<br />
sỏi và bướu.<br />
Enterobacter aerogenes 3 1,00<br />
Bất thường giải phẫu hoặc chức năng hệ tiết niệu.<br />
Enterobacter cloacae 1 0,33<br />
Thay đổi đường tiết niệu, như phẫu thuật tạo quai hoặc túi<br />
hồi tràng. Streptococcus spp 14 4,65<br />
Acinetobacter spp 2 0,66<br />
Tổn thương biểu mô đường tiết niệu do hóa trị hoặc xạ trị.<br />
Staphylococcus coagulase (-) 15 4,98<br />
NKĐTN quanh hoặc sau phẫu thuật. Staphylococcus aureus 3 1,00<br />
Suy thận, ghép thận, đái tháo đường và suy giảm miễn dịch. Staphylococcus hemolyticus 4 1,33<br />
Có thai Staphylococcus epidermidis 5 1,66<br />
Các triệu chứng kéo dài từ 7 ngày trở lên khi đi khám Staphylococcus saprophyticus 1 0,33<br />
Tiền căn nhiễm khuẩn đường tiết niệu khi còn nhỏ<br />
Nhiễm khuẩn cần phải nhập viện<br />
Bảng 2: Các loại vi khuẩn gây bệnh trong viêm bàng<br />
quang cấp đơn thuần<br />
Vi khuẩn cấy ra/ 106 TH Số TH Tỉ lệ %<br />
E.coli 69 65,09<br />
Klebsiella spp 20 18,87<br />
Proteus mirabilis 4 3,77<br />
Hafnia alvei 2 1,89<br />
Enterococcus spp 2 1,89<br />
Enterobacter aerogenes 1 0,94<br />
Enterobacter cloacae 3 2,83<br />
Biểu đồ 2: Tỉ lệ vi khuẩn tiết ESBL trong VBQ<br />
Streptococcus spp 3 2,83<br />
Pantoea agglomerans 1 0,94 Trong 372 trường hợp vi khuẩn ghi nhận có<br />
Staphylococcus coagulase (-) 3 2,83 sự tiết men ESBL hay không, có 31,72% (118/372)<br />
Staphylococcus aureus 1 0,94 được ghi nhận ESBL (+)<br />
Staphylococcus hemolyticus 4 3,77<br />
Bảng 4: Tình hình vi khuẩn tiết ESBL trong<br />
Staphylococcus epidermidis 1 0,94<br />
VBQCĐT và VBQCPT<br />
Cũng như hầu hết các báo cáo trên thế giới<br />
ESBL (+) ESBL (-) Tổng (n)<br />
nhóm vi khuẩn đường ruột vẫn chiếm đa số VBQCĐT 73 153 226<br />
trong các nguyên nhân gây viêm bàng quang, VBQCPT 40 48 88<br />
trong đó E.coli là tác nhân thường gặp nhất Tổng (n) 113 201<br />
chiếm 66,11% trường hợp cấy dương tính. Tiếp Bằng phép kiểm Chi bình phương, chúng tôi<br />
theo là Klebsiella sp và Proteus mirabilis với lần ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br />
lượt là 14,62% và 6,98%. vi khuẩn tiết men ESBL giữa 2 nhóm VBQCĐT<br />
Trong nhóm VBQCPT thì lại nổi bật 2 tác và VBQCPT. Trong nhóm VBQCPT, tỉ lệ tiết<br />
nhân là E.coli và Klebsiella sp với lần lượt là ESBL gặp nhiều hơn trong VBQCĐT (P =0,029).<br />
65,09% và 18,87%. Chỉ tính riêng 2 tác nhân Nói riêng, trong nghiên cứu này tỉ lệ E.coli tiết<br />
này đã chiếm 83,96 % các trường hợp cấy ESBL trong VBQCĐT và VBQCPT lần lượt là<br />
dương tính. 34,83% và 53,85%. Đây là những con số báo<br />
động, vì VBQC vẫn được xem là nhiễm khuẩn<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 205<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
mắc phải từ cộng đồng. Tỉ lệ của chúng tôi cao nhóm quinolon còn nhạy khoảng 70%. Đối với 2<br />
hơn các nhiều các nước trong khu vực, chỉ thấp kháng sinh nitrofurantonin và fosfomycin thì tỉ<br />
hơn Trung Quốc. lệ nhạy khá cao với cả ESBL (-) và ESBL (+). Tuy<br />
Bảng 5: Liên quan giữa nhóm tuổi và vi khuẩn tiết nhiên 2 kháng sinh này khá ít đĩa trên KSĐ thực<br />
ESBL tế nên số lượng được phân tích còn ít.<br />
ESBL (+) ESBL (-) Tổng BÀN LUẬN<br />
< 50 tuổi 72 173 245 Về kháng sinh dùng theo kinh nghiệm<br />
≥ 50 tuổi 43 51 94 trong viêm bàng quang cấp đơn thuần<br />
Tổng (n) 115 224<br />
* Các guideline trên thế giới :<br />
Bằng phép kiểm chi bình phương, chúng tôi<br />
Theo hướng dẫn của hội tiết niệu châu Âu,<br />
ghi nhận có sự khác biệt về vi khuẩn tiết men<br />
nhóm kháng sinh lựa chọn đầu tiên khuyến cáo<br />
ESBL giữa 2 nhóm tuổi < 50 và ≥ 50 tuổi. Trong<br />
sử dụng cho VBQCĐT là: nitrofurantoin 100 mg<br />
nhóm tuổi ≥ 50 khi bị viêm bàng quang cấp thì tỉ<br />
x 2/ngày trong 5 ngày; fosfomycin trometamol 3g<br />
lệ gặp vi khuẩn tiết men ESBL cao hơn nhóm<br />
liều duy nhất; pivmecillinam 400 mg x3/ngày<br />
tuổi < 50 (P=0,004).<br />
trong 3-5 ngày; fosfomycin trometamol 3g liều<br />
Tỉ lệ nhạy của các kháng sinh trong VBQCĐT duy nhất; pivmecillinam 400 mg x3/ngày trong<br />
và VBQCPT (biểu đồ 3) 3-5 ngày. Nhóm cephalosporin nên được dùng<br />
Tỉ lệ nhạy vẫn cao và không có sự chênh lệch như là nhóm kháng sinh thay thế thứ 2,<br />
nhiều giữa VBQCĐT và VBQCPT ở nhóm kháng trimethoprim- sulphamethoxazole có thể dùng<br />
sinh carbapenem (trừ Imipenem chỉ còn nhạy khi kháng < 20%(1).<br />
khoảng 82%); nhóm aminoglycoside; kháng sinh<br />
Hội Tiết niệu châu Á ( UAA – Urological<br />
phối hợp beta-lactam và chất ức chế beta-<br />
Association of Asia ) năm 2016 đã xuất bản<br />
lactamase như cefoperazone-sulbactam,<br />
guideline đầu tiên (hiện chỉ có phiên bản web)<br />
piperacillin-tazobactam; kháng sinh vancomycin<br />
hướng dẫn điều trị VBQCĐT ở châu Á(4). Theo<br />
và linezolide.. Với VBQCĐT nhóm<br />
đó, lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm đầu tay<br />
cephalosporin thế hệ 3 còn nhạy trung bình<br />
nên là fosfomycin (3g một lần duy nhất hoặc 1g<br />
(khoảng 61%), nhóm quinolon còn nhạy khoảng<br />
x3/ngày trong 2 ngày), nitrofurantoin,<br />
52%. Với VBQCPT, tỉ lệ nhạy của nhóm<br />
trimethoprim-sulphamethoxazole, amoxicillin-<br />
cephalosporin thế hệ 3 khoảng 46% và quinolon<br />
clavulanic (nếu thực hiện việc soi tươi mẫu nước<br />
là 38%. Đối với 2 kháng sinh nitrofurantonin và<br />
tiểu nghi ngờ vi khuẩn là nhóm cầu khuẩn gram<br />
fosfomycin thì tỉ lệ nhạy khá cao với cả VBQCĐT<br />
dương). Các kháng sinh nhóm quinolone<br />
và VBQCPT, trên 85%.<br />
(levofloxacine, ciprofloxacine) và cephalosporine<br />
Tỉ lệ nhạy của các kháng sinh theo men ESBL (cefdinir, cefpodoxime, cefcapene) không nên<br />
Theo biểu đồ 4, tỉ lệ nhạy vẫn còn cao và được dùng làm KSKN và chỉ dùng khi các kháng<br />
không có sự chênh lệch nhiều trong nhóm ESBL sinh đầu tay không thể sử dụng được.<br />
(-) và ESBL (+) của nhóm kháng sinh Từ tình hình nhạy của các kháng sinh thực tế<br />
carbapenem, nhóm aminoglycoside, kháng sinh trong nghiên cứu của chúng tôi và khuyến cáo<br />
cefoperazone-sulbactam và colistin. Với vi khuẩn của các guideline trên thế giới, kháng sinh đầu<br />
tiết men ESBL, nhóm cephalosporin thế hệ 3 gần tay trong VBQCĐT ở phụ nữ tại các phòng khám<br />
như không còn tác dụng, nhóm quinolon cũng tiết niệu ở Việt Nam nên là các kháng sinh<br />
chỉ còn nhạy khoảng 18-20%. Với vi khuẩn nitrofurantoin, fosfomycin, amoxicillin-<br />
không tiết ESBL, tỉ lệ nhạy của nhóm clavulanic.<br />
cephalosporin thế hệ 3 vẫn khá tốt, trên 80%;<br />
<br />
<br />
206 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
VBQCĐT VBQCPT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
97.67<br />
<br />
<br />
97.14<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
96.08<br />
99.1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
95.35<br />
100<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
100<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
100<br />
96100<br />
94.98<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
94.82<br />
93.58<br />
96.7<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
92.08<br />
91.67<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
91.67<br />
90.91<br />
98<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
89.47<br />
89.29<br />
88.73<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
87.95<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
85.32<br />
87.3<br />
82.14<br />
77.27<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
55.56 75.71<br />
80<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
55.5668.97<br />
61.37<br />
<br />
47.92 64.2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
38.67 58.48<br />
37.88 61.5<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
38.2 52.31<br />
43.75<br />
28.5742.31<br />
<br />
<br />
50<br />
<br />
<br />
46<br />
28.57<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
21.43<br />
25<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
25<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15.38<br />
11.11<br />
11.11<br />
7.14<br />
.<br />
Biểu đồ 3 : Tỉ lệ nhạy của các kháng sinh trong VBQCĐT và VBQCPT (%)<br />
<br />
ESBL (-) ESBL (+)<br />
99.61<br />
99.15<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
99.01<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
97.22<br />
<br />
97.24<br />
96.97<br />
95.73<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
95.51<br />
94.92<br />
94.83<br />
94.29<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
93.75<br />
100<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
100<br />
96.1<br />
<br />
91.67<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
92.5<br />
86.56<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
84.31<br />
87.8<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
83.58<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
82.93<br />
82.35<br />
79.67<br />
<br />
78.65<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
84<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
72.35<br />
70.15<br />
65.71<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20.25<br />
<br />
18.52<br />
5.08<br />
3.39<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.41<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 4 : Tỉ lệ nhạy của các kháng sinh theo men ESBL (%)<br />
Bàn luận về kháng sinh dùng theo kinh tiêm truyền, chỉ có nhóm quinolone có thể được<br />
nghiệm trong viêm bàng quang cấp phức tạp dùng làm KSKN đường uống nếu như tỉ lệ đề<br />
kháng ở khu vực < 20%, thậm chí