intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm viêm khớp thiếu niên tự phát kháng trị tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2 từ 01/2008 đến 07/2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và biến chứng của trẻ viêm khớp thiếu niên tự phát kháng trị. Nghiên cứu thực hiện mô tả với 28 trường hợp viêm khớp thiếu niên tự phát kháng trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2 TP.HCM từ tháng 01/2008 đến tháng 07/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm viêm khớp thiếu niên tự phát kháng trị tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2 từ 01/2008 đến 07/2013

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM VIÊM KHỚP THIẾU NIÊN TỰ PHÁT KHÁNG TRỊ  <br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 01/2008 ĐẾN 07/2013 <br /> Nguyễn Thị Kim Yến*, Nguyễn Thị Thanh Lan* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Xác định các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và biến chứng của trẻ viêm <br /> khớp thiếu niên tự phát (VKTNTP) kháng trị. <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu: Mô tả hàng loạt ca với 28 trường hợp VKTNTP kháng trị tại bệnh viện Nhi <br /> Đồng 2 TP.HCM từ tháng 01/2008 đến tháng 07/2013. <br /> Kết quả: Tỉ lệ kháng trị là 10,9%. Tỉ lệ nữ/nam là 1,8/1.Tuổi khởi bệnh trung bình 6,6 ± 2,9 tuổi và thời <br /> gian mắc bệnh trung bình 4,4 ± 2 năm. Số khớp viêm trung bình 10,7 ± 5,6 khớp, thường viêm các khớp lớn. Tất <br /> cả đều bị tổn thương xương trên Xquang. Phân nhóm điều trị theo theo ACR 2011: 50% viêm đa khớp, 35,7% <br /> thể hệ thống và 14,2% viêm khớp cùng chậu hoạt động; tất cả đều có yếu tố tiên lượng kém với hoạt tính bệnh từ <br /> trung bình đến nặng. 50% có khởi đầu dùng nhóm thuốc chống thấp thay đổi diễn tiến bệnh (DMARDs) trễ và <br /> tất cả đều phụ thuộc Corticoids với liều trung bình 0,99 ± 0,33mg/kg/ngày. 53,6% được chỉ định liệu pháp sinh <br /> học  (LPSH)  với  Tocilizumab  và  đạt  được  cải  thiện  theo  ACR‐Pedi  sau  3‐6  tháng.  Biến  chứng:  loãng  xương <br /> (82,1%), hội chứng Cushing (78,6%), biến chứng cơ xương khớp (71,4%), chậm tăng trưởng (71,4%), thiếu <br /> máu (57,1%), biến chứng mắt (32,2%), hội chứng thực bào máu (7,1%). <br /> Kết  luận:  VKTNTP kháng trị phần lớn thuộc thể hệ thống và thể đa khớp. Bệnh gây tổn thương xương <br /> khớp nặng với nhiều biến chứng toàn thân nguy hiểm. Về điều trị, tất cả bệnh nhân đều cần DMARDs phối hợp <br /> với các thuốc kháng viêm và bị lệ thuộc Corticoids với liều khá cao (0,99 ± 0,33mg/kg/ngày). Bệnh có đáp ứng với <br /> điều trị LPSH. <br /> Từ khóa: viêm khớp thiếu niên tự phát, kháng trị, liệu pháp sinh học <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE CHARACTERISTICS OF THERAPY‐RESISTANT JUVENILE IDIOPATHIC ARTHRITIS  <br /> AT THE CHILDREN’S HOSPITAL 2 FROM 01/2008 TO 7/2013 <br /> Nguyen Thi Kim Yen, Nguyen Thi Thanh Lan  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 496 ‐ 501 <br /> Objective:  To  characterize  the  epidemiological,  clinical,  laboratory  and  therapeutic  features  and <br /> complications of patients with therapy‐resistant juvenile idiopathic arthritis (JIA). <br /> Method: A case‐series study of 28 patients with therapy‐resistant JIA at Children’s Hospital 2 HCMC from <br /> 01/2008 to 7/2013 <br /> Results: The resistance rate was of 10.9 %. Female to male ratio was 1.8/1. The mean age at disease onset <br /> was 6.6 ± 2.9 year olds and the mean disease duration was 4.4 ± 2 years. Mean number of inflamed joints was <br /> 10.7 ± 5.6 joints, often large affected joints. All cases were available in plain X‐rays of affected bones. Grouping <br /> by  ACR  2011  recommendations:  50%  polyarthritis  arthritis,  35.7%  systemic  arthritis  and  14.2%  active <br /> sacroiliac arthritis; all cases had features of poor prognosis with moderate to high disease activity. 50% cases were <br /> lately used disease modifying anti‐rheumatic drugs (DMARDs) at the beginning and all cases were corticoid‐<br /> <br /> * Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Kim Yến, ĐT: 0989607817 <br /> <br /> 496<br /> <br /> Email: bs.yen.nd2@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dependent JIA with an average dose of 0.99 ± 0.33 mg/kg/day; 53.6% cases were used biological therapy with <br /> Tocilizumab and achieve ACR ‐ Pedi reponse after 3‐6 months. Complications: osteoporosis (82.1%), Cushing <br /> syndrome  (78.6%),  musculoskeletal  complications  (71.4%),  growth  retardation  (71.4%),  anemia  (57.1%),  eye <br /> complications (32.2%), macrophage activation syndrome (7.1%). <br /> Conclusion:  The  majority  of  therapy‐resistant  JIA  was  systemic  and  polyarticular  types.  This  disease <br /> caused  severe  osteoarthritis  with  dangerous  systemic  complications.  Regarding  treatment,  all  patients  were <br /> required the combination of DMARDs and anti‐inflammatory drugs and were corticoid‐dependent JIA with a <br /> high dose (0.99 ± 0.33 mg/kg/day). Patients may respond to biological therapy. <br /> Keywords: Juvenile idiopathic arthritis, therapy‐resistant, biological therapy. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> VKTNTP  là  bệnh  khớp  mạn  thường  gặp <br /> nhất  ở  trẻ  em  và  là  một  trong  những  nguyên <br /> nhân gây tàn phế cho trẻ. Tiên lượng chung của <br /> bệnh thường tốt, phần lớn có đáp ứng với thuốc <br /> kháng  viêm  không  Steroids  (NSAIDs),  nhất  là <br /> thể  ít  khớp.  Tuy  nhiên,  khoảng  5  –  10%  bệnh <br /> nhân, đặc biệt là thể hệ thống và thể đa khớp có <br /> biểu hiện kháng trị nghĩa là không đáp ứng với <br /> DMARDs  phối  hợp  với  các  thuốc  kháng  viêm <br /> hoặc có đáp ứng nhưng lệ thuộc Corticoids. Tiên <br /> lượng  của  nhóm  kháng  trị  nhìn  chung  còn  xấu <br /> với tỉ lệ tử vong và tàn tật cao do biến chứng của <br /> bệnh  và  các  tác  dụng  phụ  của  thuốc.  Trên  thế <br /> giới, LPSH đang là một bước tiến mới trong điều <br /> trị VKTNTP kháng trị(4,16). Tại Việt Nam, chưa có <br /> nghiên  cứu  về  nhóm  VKTNTP  kháng  trị,  việc <br /> điều trị còn gặp nhiều khó khăn. <br /> <br /> Tiêu  chuẩn  kháng  trị:  VKTNTP  được  coi  là <br /> kháng trị khi các triệu chứng của bệnh vẫn tồn <br /> tại hoặc tiến triển nặng hơn dù đã được điều trị <br /> với Methotrexate liều ≥10mg/m²/tuần và/hoặc lệ <br /> thuộc  Corticoids  (Prednisone  ≥0,25mg/kg/ngày) <br /> trong thời gian ≥ 6 tháng. <br /> <br /> Tiêu chí loại ra <br /> Các  bệnh  án  và  hồ  sơ  ngoại  trú  hồi  cứu <br /> không  có  đầy  đủ  thông  tin  theo  mẫu  bệnh  án <br /> soạn sẵn  <br /> Bệnh nhân đã bỏ tái khám <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Mô tả hàng loạt ca <br /> <br /> Cở mẫu <br /> Lấy trọn mẫu. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br /> Thu thập và xử lý số liệu <br /> <br /> Xác định các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, <br /> cận lâm sàng, điều trị và biến chứng của nhóm <br /> trẻ VKTNTP có biểu hiện kháng trị tại bệnh viện <br /> Nhi Đồng 2 TP.HCM. <br /> <br /> Dữ  liệu  được  nhập  và  xử  lý  thống  kê  bằng <br /> phần mềm SPSS 11.5  <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Tỉ lệ VKTNTP kháng trị <br /> <br /> Dân số chọn mẫu <br /> <br /> Tỉ  lệ  kháng  trị  là  10,9%;  tương  tự  ghi  nhận <br /> trong y văn cũng như các nghiên cứu khác trên <br /> thế giới là 5 ‐ 10%(4,6) . <br /> <br /> Tất  cả  trẻ  dưới  16  tuổi  nhập  viện  vào  khoa <br /> Tim  mạch  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  được  chẩn <br /> đoán VKTNTP có biểu hiện kháng trị từ 01/2008 <br /> đến tháng 7/2013. <br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu <br /> Tiêu chí đưa vào <br /> Tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  VKTNTP  theo  hội <br /> chống thấp quốc tế ILAR. <br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ học <br /> Phần  lớn  bệnh  nhân  thuộc  thể  hệ  thống  và <br /> thể đa khớp. Đây là hai thể bệnh VKTNTP ít gặp <br /> nhưng  có  diễn  tiến  nặng  và  tỉ  lệ  kháng  trị  khá <br /> cao, phù hợp với ghi nhận trong y văn  (4) và các <br /> tác giả Kuo HC.(12), Alexeeva EI.(1).  Bệnh  nhân  nữ <br /> chiếm ưu thế với tỉ lệ nữ/nam = 1,8/1, tương tự <br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 497<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> với Kuo HC.(12) và Alexeeva EI.(1). Tuổi khởi phát <br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng <br /> <br /> bệnh trung bình 6,6 ± 2,9 tuổi, cao hơn Alexeeva <br /> <br /> Công thức máu <br /> Bạch  cầu  trung  bình  là  14,6  ±  6,3  x <br /> 1.000/mm³; tương đương Alexeeva EI. (14,7 ± 5,1 <br /> x  1.000/mm³)(1).  64,3%  có  tăng  bạch  cầu  trong <br /> máu;  trong  đó,  có  28,6%  tăng  bạch  cầu  > <br /> 10.000/mm³  và  35,7%  có  bạch  cầu  tăng  cao  > <br /> 15.000/mm³. Tiểu cầu trung bình 494,6 ± 180,6 x <br /> 1.000/mm³,  thấp  hơn  Alexeeva  EI.  với  tiểu  cầu <br /> trung bình là 611 ± 145 x 1.000/mm³(1). Tăng bạch <br /> cầu  và  tiểu  cầu  là  biểu  hiện  của  đáp  ứng  viêm <br /> trong giai đoạn cấp.  <br /> <br /> EI. (4,9 tuổi)  và De Kleer IM. (3,9 tuổi) . Thời <br /> (1)<br /> <br /> (6)<br /> <br /> gian  từ  khi  khởi  phát  triệu  chứng  viêm  khớp <br /> đến  khi  được  chẩn  đoán  VKTNTP  trung  vị  là <br /> 49,3 tuần, dài nhất là 240 tuần. Triệu chứng viêm <br /> khớp ở giai đoạn sớm đôi khi chỉ biểu hiện bằng <br /> sưng nhẹ hoặc đau nhẹ nên có thể bị bỏ qua dẫn <br /> đến  chẩn  đoán  thường  muộn.  Thời  gian  mắc <br /> bệnh tính từ lúc có triệu chứng viêm khớp đến <br /> hiện tại trung bình là 4,4 ± 2 năm. Trẻ VKTNTP <br /> kháng trị có thời gian mắc bệnh càng lâu thì tỉ lệ <br /> các  biến  chứng  do  bệnh  tiến  triển  nặng  và  do <br /> thuốc điều trị xảy ra càng cao(15).  <br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng <br /> Số khớp viêm <br /> Số  khớp  viêm  trung  bình  khi  bệnh  nhân <br /> kháng  trị  là  10,7  ±  5,6  khớp;  tương  đương  với <br /> Alexeeva  EI.  là  11,8  ±  2,4  khớp(1).  Điều  này  cho <br /> thấy các bệnh nhân VKTNTP kháng  trị  có  hoạt <br /> tính  bệnh  cao  kèm  với  số  lượng  khớp  tổn <br /> thương nhiều(2). Theo Flato số khớp tổn thương <br /> càng nhiều thì tiên lượng bệnh càng xấu(8). <br /> Vị trí khớp viêm <br /> Khớp  tổn  thương  thường  gặp  là  khớp  gối <br /> (78,6%),  khớp  cổ  chân  (64,3%),  khớp  cột  sống <br /> 50%  và  khớp  háng  42,9%.  Tổn  thương  khớp <br /> thường có tính chất đối xứng hai bên, hầu hết <br /> có  tổn  thương  khớp  thân  trục.  Khác  với  ghi <br /> nhận trong y văn về nhóm VKTNTP thường bị <br /> viêm  các  khớp  lớn  ngoại  biên  và  thường <br /> không đối xứng(17). Tổn thương khớp đối xứng <br /> 2  bên,  tổn  thương  khớp  thân  trục  là  các  dấu <br /> hiệu  tiên  lượng  kém  và  có  liên  quan  chặt  chẽ <br /> với mức độ tàn tật(8).  <br /> Thời gian cứng khớp sáng <br /> 75% bệnh nhân bị cứng khớp vào buổi sáng, <br /> trong  đó  có  9  bệnh  nhân  (chiếm  tỉ  lệ  32,1%)  bị <br /> cứng khớp buổi sáng > 2giờ. Cứng khớp sáng là <br /> dấu hiệu chứng tỏ bệnh còn hoạt tính. <br /> <br /> 498<br /> <br /> Tốc độ lắng máu <br /> VS  giờ  đầu  trung  bình  là  79,1  ±  18,1mm, <br /> cao hơn Alexeeva EI. với VS trung bình là 48 ± <br /> 21,5mm(1).  42,9%  có  VS  tăng  vừa  50  –  100mm <br /> và 57,1% có VS tăng cao > 100mm. Tốc độ lắng <br /> máu  có  vai  trò  trong  việc  đánh  giá  hoạt  tính <br /> bệnh,  chọn  lựa  thuốc  điều  trị  đồng  thời  giúp <br /> theo dõi sự cải thiện hoạt tính bệnh trong quá <br /> trình điều trị. VS tăng cao, kéo dài có ý nghĩa <br /> tiên lượng kém và liên quan đến quá trình hủy <br /> xương khớp(15).  <br /> Điện di đạm máu <br /> Đa số có xáo trộn miễn dịch với đảo ngược <br /> trị  số  A/G  và  sự  thay  đổi  một  hay  nhiều  thành <br /> phần  globulin,  thường  gặp  nhất  là  tăng  α2‐<br /> globulin  (57,1%)  và  tăng  γ‐globulin  (26,9%). <br /> 96,2%  có  giảm  albumin  máu.  Giảm  albumin <br /> máu thường do phản ứng viêm mạnh tiến triển <br /> hơn là do tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Điện di <br /> đạm máu có giá trị khi tiến hành đồng thời với <br /> VS  để  đánh  giá  tình  trạng  tăng  đáp  ứng  miễn <br /> dịch và phản ứng viêm(4). <br /> Các đặc điểm về X quang khớp <br /> Tất  cả  đều  bị  tổn  thương  xương  với  nhiều <br /> mức  độ  khác  nhau:  100%  mất  vôi  xương  (18% <br /> mất vôi nặng), 39% hẹp khe khớp, 32% phá hủy <br /> đầu xương, 25% dính khớp và biến dạng khớp, <br /> 18%  rối  loạn  tăng  trưởng  xương.  So  với  Van<br /> Rossum MA.(18),  tỉ  lệ  rối  loạn  tăng  trưởng  xương <br /> của  chúng  tôi  ít  hơn  nhưng  tỉ  lệ  tổn  thương <br /> xương nặng cao hơn, có thể do mẫu bệnh nhân <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> VKTNTP  kháng  trị  của  chúng  tôi  nặng  hơn  so <br /> với  mẫu  VKTNTP  của  Van Rossum MA.  và  thời <br /> gian  mắc  bệnh  trung  bình  trong  nhóm  của <br /> chúng tôi lâu hơn (4,4 năm so với 3,2 năm). <br /> <br /> Đặc điểm chẩn đoán <br /> Phân nhóm điều trị, đánh giá hoạt tính bệnh <br /> và yếu tố tiên lượng kém theo ACR 2011 <br /> Năm  2011,  Hội  thấp  khớp  học  Mỹ  đưa  ra <br /> khuyến cáo ACR 2011 về điều trị bệnh VKTNTP <br /> theo  phân  nhóm  và  hoạt  tính  bệnh.  Trong  đó, <br /> mức độ hoạt tính bệnh và yếu tố tiên lượng kém <br /> được  nhấn  mạnh  như  là  một  chìa  khóa  thành <br /> công  cho  điều  trị(2).  Phân  nhóm  điều  trị  theo <br /> khuyến  cáo  của  ACR  2011:  50%  thuộc  nhóm <br /> viêm  ≥  5  khớp,  21,4%  thuộc  thể  hệ  thống  với <br /> viêm khớp hoạt động, 14,3% thuộc thể hệ thống <br /> với  hoạt  tính  bệnh  toàn  thân  và  14,2%  thuộc <br /> nhóm  viêm  khớp  cùng  chậu  hoạt  động.  Tất  cả <br /> đều có yếu tố tiên lượng kém với hoạt tính bệnh <br /> từ trung bình đến cao (28,6% có hoạt tính bệnh <br /> trung bình và 71,4% có hoạt tính bệnh cao). Như <br /> vậy, ngay từ đầu các bệnh nhân này đều đã cần <br /> được  theo  dõi  sát  và  điều  trị  tích  cực  với  can <br /> thiệp  sớm  DMARDs  để  tránh  phá  hủy  xương <br /> khớp dẫn đến tàn phế cũng như tránh các biến <br /> chứng nặng khác của bệnh.  <br /> Phân  độ  chức  năng  vận  động  khớp  theo <br /> Steinbrocker <br /> 42,9% ở giai đoạn II; 46,4% ở giai đoạn III và <br /> 10,7% ở giai đoạn IV. Tỉ lệ tổn thương xương ở <br /> các giai đoạn nặng cao hơn  Cynthia  Savioli  với <br /> nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân VKTNTP(5) và <br /> thấp  hơn  Liz  Wallin  với  nghiên  cứu  trên  bệnh <br /> nhân VKTNTP thể đa khớp. Điều này phù hợp <br /> với tiên lượng của thể đa khớp là có nguy cơ bị <br /> hủy xương nặng(4).  <br /> <br /> Đặc điểm về điều trị <br /> Giai đoạn trước kháng trị <br /> Tất cả đều cần dùng NSAIDs trong quá trình <br /> bệnh  và  75%  còn  dùng  NSAIDs  cho  đến  thời <br /> điểm  kháng  trị  với  Ibuprofen  liều  trung  bình <br /> 26,1  ±  5,9mg/kg/ngày.  Tất  cả  đều  bị  phụ  thuộc <br /> Corticoids toàn thân với liều khá cao, trung bình <br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> là  0,99  ±  0,33mg/kg/ngày  cao  hơn  Baranov  AA. <br /> là  0,5mg/kg/ngày(3)  và  Femke  HM.  Prince  là <br /> 0,33mg/kg/ngày(7).  Thời  gian  dùng  Corticoids <br /> trung  bình  21,5  ±  13,8  tháng.  Do  sử  dụng <br /> Corticoids  liều  cao  và  kéo  dài,  các  bệnh  nhân <br /> trong  nghiên  cứu  đều  bị  một  hoặc  nhiều  tác <br /> dụng  phụ  của  thuốc  này.  DMARDs  là  nhóm <br /> thuốc cần được chỉ định ngay trong các trường <br /> hợp  bệnh  có  hoạt  tính  cao  hay  có  yếu  tố  tiên <br /> lượng  kém(1).  50%  bệnh  nhân  có  thời  điểm  bắt <br /> đầu dùng DMARDs trễ do chẩn đoán xác định <br /> bệnh  trễ  và  không  được  đánh  giá  đầy  đủ  hoạt <br /> tính bệnh cũng như các yếu tố tiên lượng kém. <br /> DMARDs  được  sử  dụng  chủ  yếu  là <br /> Methotrexate  (MTX)  kế  đến  là  Sulfasalazine. <br /> Liều  MTX  uống  trung  bình  là  9,2  ± <br /> 2,5mg/m²/tuần. <br /> <br /> Giai đoạn kháng trị <br /> 14,2% được tăng liều Corticoids (uống hoặc <br /> truyền tĩnh mạch liều cao trong thời gian ngắn) <br /> và vẫn giữ nguyên thuốc điều trị cơ bản để tạm <br /> thời làm giảm hoạt tính bệnh. Phương pháp này <br /> đồng  thời  cũng  làm  tăng  tác  dụng  phụ  của <br /> Corticoids.  3,6%  được  tăng  liều  MTX  uống  từ <br /> liều 10mg/m²/tuần đến liều 12,5mg/m²/tuần. Tuy <br /> nhiên,  bệnh  nhân  vẫn  có  những  đợt  bệnh  tiến <br /> triển  nặng.  Đối  với  bệnh  nhân  này,  sau  khi  tối <br /> ưu hóa liều MTX mà vẫn không khống chế được <br /> hoạt  tính  bệnh  nặng  cần  xem  xét  điều  trị  sinh <br /> học. 50% được phối hợp hai DMARDs, chủ yếu <br /> là  phối  hợp  MTX  và  Sulfasalazine.  Tuy  nhiên, <br /> chỉ  có  2  bệnh  nhân  được  phối  hợp  DMARDs <br /> sớm có cải thiện triệu chứng; các bệnh nhân còn <br /> lại không đáp ứng với điều trị và vẫn có những <br /> đợt cấp với hoạt tính bệnh tiến triển nặng. LPSH <br /> là sử dụng các tác nhân chẹn hoặc tương tác với <br /> các chức năng của các cytokines hoạt động trong <br /> cơ chế bệnh sinh của VKTNTP. 53,6% bệnh nhân <br /> có điều kiện được dùng LPSH với thuốc kháng <br /> IL‐6  (Tocilizumab)  liều  từ  4  –  8mg/kg/tháng  và <br /> vẫn duy trì điều trị cơ bản với DMARDs. Sau 3 <br /> tháng  điều  trị  với  Tocilizumab,  tỉ  lệ  cải  thiện <br /> theo  ACR‐Pedi  30,50,70  lần  lượt  là  92%,54%  và <br /> 23%; ít hơn so với Baranov AA. và Imagawa T. <br /> <br /> 499<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> có  thể  do  mẫu  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  nặng <br /> hơn,  thời  điểm  được  dùng  LPSH  trễ  hơn  hoặc <br /> do liều lượng thuốc ít hơn(3,10). <br /> <br /> Đặc điểm về biến chứng <br /> Hội chứng thực bào máu là một biến chứng <br /> nặng,  đe  dọa  tính  mạng  các  bệnh  nhân <br /> VKTNTP, nhất là thể hệ thống. 2/10 bệnh nhân <br /> thể hệ thống bị biến chứng thực bào máu, chiếm <br /> tỉ lệ 20% tương đương với nghiên cứu của Kejian<br /> Zhang (19,8%) và cao hơn ghi nhận trong y văn <br /> (7 ‐ 13%)(4,11). Một bệnh nhân không đáp ứng với <br /> phác  đồ  điều  trị  thực  bào  máu  thứ  phát  và  tử <br /> vong trong bệnh cảnh suy đa cơ quan. Biểu hiện <br /> của biến chứng thực bào máu gần giống với đợt <br /> tiến  triển  nặng  của  VKTNTP  thể  hệ  thống  nên <br /> cần  phải  cảnh  giác  biến  chứng  này  trước  khi <br /> nghĩ  đến  tiến  triển  nặng  của  bệnh.  71,4%  bị <br /> chậm tăng trưởng chiều cao, cao hơn Nikishina <br /> I.  và  Shapovalenko  A.  (40%  trong  số  170  trẻ <br /> VKTNTP có thời gian mắc bệnh trung bình là 5,1 <br /> năm)(14).  Chậm  tăng  trưởng  chiều  cao  có  liên <br /> quan đến mức độ nặng, thời gian bị bệnh cũng <br /> như thời gian điều trị Corticoids. 57,1% bị thiếu <br /> máu,  tương  đương  nghiên  cứu  của  Alexeeva <br /> EI.(1). Thiếu máu ở trẻ VKTNTP do nhiều yếu tố <br /> kết hợp như thiếu sắt, tăng nồng độ IL‐6 gây cản <br /> trở phân phối sắt, sắt không được sử dụng, mất <br /> máu  mạn  ở  dạ  dày  ruột  do  dùng  thuốc  kháng <br /> viêm...  14,3%  bị  viêm  màng  bồ  đào,  cao  hơn <br /> Heiligenhaus  A.  là  12%  trong  nhóm  trẻ <br /> VKTNTP chung(9). 17,9% bị đục thủy tinh thể do <br /> sử dụng Corticoids liều cao, kéo dài. Các trẻ này <br /> đều  có  thời  gian  sử  dụng  Corticoids  >  2  năm. <br /> 82,1%  bị  loãng  xương.  Theo  Cassidy  JT.  và <br /> Haughen M., loãng xương do  hậu  quả  của  quá <br /> trình  viêm  tiến  triển  không  được  kiểm  soát  tốt <br /> và  có  liên  quan  với  thời  gian,  liều  lượng <br /> Corticoids(4).  71,4%  bị  các  biến  chứng  liên  quan <br /> đến  cơ  xương  khớp  như  cứng  khớp,  teo  cơ <br /> quanh khớp, khác biệt chiều dài chi. Phòng ngừa <br /> cứng khớp, teo cơ bằng cách kiểm soát hoạt tính <br /> bệnh,  khống  chế  phản  ứng  viêm.  78,6%  bị  hội <br /> chứng Cushing; 28,6% bị tăng huyết áp; 3,6% bị <br /> suy  thượng  thận  cấp  do  sử  dụng  Corticoids.  4 <br /> <br /> 500<br /> <br /> bệnh nhân bị tổn thương gan và 1 bệnh nhân bị <br /> viêm phổi kẽ khi dùng MTX. 2 bệnh nhân bị sốc <br /> phản vệ và 1 bệnh nhân bị dị ứng khi sử dụng <br /> Tocilizumab. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Tỉ  lệ  VKTNTP  kháng  trị  là  10,9%,  phần  lớn <br /> thuộc  thể  hệ  thống  và  thể  đa  khớp.  Bệnh  nhân <br /> nữ chiếm ưu thế với tỉ lệ nữ/nam là 1,8/1. Đây là <br /> nhóm  bệnh  có  phản  ứng  viêm  tăng  cao,  tổn <br /> thương xương khớp nặng với nhiều biến chứng <br /> toàn thân nguy hiểm do hoạt tính bệnh tiến triển <br /> và  do  thuốc  điều  trị.  Trước  khi  có  biểu  hiện <br /> kháng  trị,  tất  cả  bệnh  nhân  đều  cần  DMARDs <br /> phối  hợp  với  các  thuốc  kháng  viêm  và  bị  lệ <br /> thuộc  Corticoids  với  liều  khá  cao  (0,99  ± <br /> 0,33mg/kg/ngày). Khi kháng trị, nhiều biện pháp <br /> điều  trị  đã  được  áp  dụng  như  tăng  liều <br /> Corticoids,  tối  ưu  hóa  liều  MTX,  phối  hợp  các <br /> DMARDs cổ điển… nhưng kết quả còn hạn chế. <br /> Bệnh có đáp ứng với LPSH, giúp cải thiện triệu <br /> chứng và giảm liều Corticoids đang lệ thuộc. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Alexeeva EI (2011), “Efficacy and safety of repeat  courses  of <br /> Rituximab  treatment  in  patients  with  severe  refractory <br /> juvenile  idiopathic  arthritis”,  Clin  Rheumatol,  30,  pp.  1163‐<br /> 1235. <br /> American  College  of  Rheumatology  (2011),  “ACR  2011 <br /> Recommendations  for  the  Treatment  of  Juvenile  idiopathic <br /> arthritis”, from: http://www.rheumatology.org. <br /> Baranov  AA  (2011),  “Biologic  Therapy  in  Patients  with <br /> Juvenile  Idiopathic  Arthritis  –  A  Unique  Single  Centre <br /> Experience  at  the  Scientific‐Research  Pediatric  Centre  in  the <br /> Russian Federation”, Clin Rheumatol, 32, pp. 1153‐1175. <br /> Cassidy  JT  (2010),  “Chonic  arthritis”,  Textbook  of  pediatric <br /> rheumatology, 6th edition, Elsevier Saunders, Philadelphia, pp. <br /> 221‐324. <br /> Cynthia S (2009), “Dental and facial characteristics of patients <br /> with juvenile idiopathic arthritis”, Rev. Bras. Reumatol, 49, pp. <br /> 87‐112  <br /> De Kleer IM (2004), “Autologous stem cell transplantation for <br /> refractory  juvenile  idiopathic  arthritis:  analysis  of  clinical <br /> effects,  mortality,  and  transplant  related  morbidity”,  Ann <br /> Rheum Dis, 63(2), pp. 1318‐1326. <br /> Femke  HM  (2009),  “Long‐term  effectiveness  and  safety  of <br /> Etanercept  in  Juvenile  Idiopathic  Arthritis”,  Annals  of  the <br /> Rheumatic Diseases, 68, pp. 635‐676. <br /> Flato  M  (2003),  “Prognostic  factors  in  juvenile  rheumatoid <br /> arthritis: a case‐conrtrol study revealing early predic‐tors and <br /> outcome after 14.9 years”, J Rheumatol, 30(3), pp. 386‐479. <br /> Heiligenhaus  A,  Niewerth  M,  Ganser  G,  et  al  (2007), <br /> “Prevalence  and  complications  of  uveitis  in  juvenile <br /> idiopathic  arthritis  in  a  population‐based  nation‐wide  study <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2