intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm viêm thận do viêm mạch máu IgA được sinh thiết thận tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2016 đến năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổn thương thận trong IgAV là mối quan tâm hàng đầu khi điều trị bệnh lý này. Chỉ định sinh thiết thận khác nhau ở từng trung tâm. Mô tả 45 trẻ được chẩn đoán IgAVN được sinh thiết thận và có kết quả phù hợp tổn thương thận do IgAV trong thời gian nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm viêm thận do viêm mạch máu IgA được sinh thiết thận tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2016 đến năm 2021

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM VIÊM THẬN DO VIÊM MẠCH MÁU IgA ĐƢỢC SINH THIẾT THẬN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2021 Trần Ngọc Thảo1, Trần Nguyễn Như Uyên1, Hoàng Ngọc Quý2, Nguyễn Huỳnh Trọng Thi2, Vũ Huy Trụ1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổn thương thận trong IgAV là mối quan tâm hàng đầu khi điều trị bệnh lý này. Chỉ định sinh thiết thận khác nhau ở từng trung tâm. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả 45 trẻ được chẩn đoán IgAVN được sinh thiết thận và có kết quả phù hợp tổn thương thận do IgAV trong thời gian nghiên cứu. Kết quả: Tuổi được chẩn đoán 8 (6 – 12) tuổi, 2 đỉnh tuổi 6 -7 tuổi và 15 tuổi, nam/nữ: 1,5/1. Tổn thương thận thường xuất hiện trong 6 tháng đầu. Hình thái lâm sàng tổn thương thận gồm 5 nhóm: tiểu đạm ngưỡng thận hư 33,3%, HCVT 22,2%, tiểu đạm dưới ngưỡng thận hư ± tiểu máu 20%, HCTH – VT 15,6% và HCTH 8,9%. Chỉ định sinh thiết thận gồm 5 nhóm: tiểu đạm > 1 g/m2/24 giờ 33,3%, HCVT 22,2%, tiểu đạm < 1 g/m2/24 giờ kéo dài 3 tháng 20%, HCTH – VT 15,6% và HCTH 8,9%. Kết quả sinh thiết thận: nhóm II: 6,7%, nhóm IIIa 24,4% và nhóm IIIb 68,9%. Có mối liên quan giữa mức độ tiểu đạm và phân độ mô bệnh học. Kết luận: Tổn thương thận thường xuất hiện trong 6 tháng đầu. Nhóm IIIb là phân độ mô bệnh học thường gặp. Từ khóa: viêm mạch máu IgA, viêm thận do viêm mạch máu IgA Viết tắt: IgAV: viêm mạch máu IgA, IgAVN: viêm thận do viêm mạch máu IgA, HCTH: hội chứng thận hư, HCTH – VT: hội chứng thận hư viêm thận, HCVT: hội chứng viêm thận, HTLS: hình thái lâm sàng. ABSTRACT CHARATERISTICS OF IGA VASCULITIS WITH NEPHRITIS BIOPSIED IN CHILDREN AT THE CHILDREN’S HOSPITAL No2 FROM 2016 TO 2021 Tran Ngoc Thao, Tran Nguyen Nhu Uyen, Hoang Ngoc Quy, Nguyen Huynh Trong Thi, Vu Huy Tru * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 282-287 Background: Renal damage in IgAV is a primary concern when treating this pathology. Indications for kidney biopsy vary from center to center. Method: Description of 45 children diagnosed with IgAVN who had a kidney biopsy and had results consistent with IgAV-induced kidney injury during the study period. Results: Age at diagnosis is 8 (6 - 12) years old, 2 peaks at 6 -7 years old and 15 years old, male/female: 1.5/1. Kidney damage usually occurs in the first 6 months. The clinical form of kidney damage includes 5 groups: nephrotic-range proteinuria 33.3%, nephritis 22.2%, non-nephrotic range proteinuria ± hematuria 20%, nephrotic-nephritis 15.6% and nephrotic syndrome 8.9%. Indications for renal biopsy include 5 groups: proteinuria >1 g/m2/24 hours 33.3%, nephritis 22.2%, proteinuria
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Conclusion: Kidney damage usually occurs in the first 6 months. Group IIIb is the common histopathological grade. Key words: immunoglobulin A Vasculitis, IgA Vasculitis with Nephritis ĐẶT VẤN ĐỀ thương thận đi kèm gồm tiểu đạm và/hoặc tiểu máu: Viêm mạch máu IgA (Immunoglobulin A Vasculitis – IgAV) là bệnh lý viêm mạch máu hệ + Tiểu đạm khi thỏa một trong các tiêu thống chủ yếu gặp ở trẻ em, thường ảnh hưởng chuẩn sau: protein niệu: >0,3 g/24 giờ hoặc đạm đến các cơ quan da, khớp, tiêu hóa và thận(1). niệu trên dipstick: ≥2+. Tổn thương thận có thể tiến triển đến bệnh thận + Tiểu máu khi thỏa một trong các tiêu mạn giai đoạn cuối. Vì vậy, tổn thương thận trên chuẩn sau: trụ hồng cầu hoặc hồng cầu niệu trên trẻ IgAV hay còn gọi là viêm thận do viêm mạch dipstick: ≥2+. máu IgA (IgA Vasculitis with Nephritis – Có kết quả giải phẫu bệnh phù hợp viêm IgAVN), là mối quan tâm hàng đầu khi điều trị mạch máu IgA gồm: lắng đọng chủ yếu IgA tại bệnh lý này. Sinh thiết thận là tiêu chuẩn vàng vùng gian mao mạch cầu thận để chẩn đoán nhưng không phải là thường quy Tiêu chí loại trừ mà được thực hiện khi có chỉ định cụ thể. Mặc Không có đầy đủ thông tin trong hồ sơ bệnh dù chỉ định sinh thiết thận khác nhau ở từng án theo yêu cầu nghiên cứu. Mẫu sinh thiết thận trung tâm, nhưng nhìn chung nhóm IgAVN không đủ theo yêu cầu (dưới 10 cầu thận trên được sinh thiết thận thường có hình thái lâm mẫu sinh thiết). sàng tổn thương thận nặng(2). Do đó, việc lưu ý Phƣơng pháp nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh ở nhóm trẻ IgAVN được sinh thiết thận là cần thiết Thiết kế nghiên cứu để có thể chẩn đoán và điều trị kịp thời. Trên thế Mô tả loạt ca. giới có nhiều nghiên cứu trên đối tượng trẻ Phương pháp lấy mẫu IgAVN được sinh thiết thận. Tại Việt Nam, hiện Lấy trọn. tại có nhiều nghiên cứu về IgAV hoặc IgAVN Thu thập số liệu nói chung. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên biệt trên nhóm đối tượng này. Do đó, Từ danh sách trẻ chẩn đoán Henoch Scholein chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo (tên thường dùng tại BVNĐ 2 thay cho thuật sát chuyên biệt đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, ngữ viêm mạch máu IgA) từ ngày 1/1/2016 đến cận lâm sàng và giải phẫu bệnh IgAVN được ngày 31/12/2020, có mã ICD D69.0 do phòng kế sinh thiết thận tại bệnh viện Nhi Đồng 2 hoạch tổng hợp cung cấp. Chúng tôi tra cứu trên (BVNĐ2) từ 01/01/2016 đến 31/12/2020. hệ thống máy tính để tìm ra những hồ sơ có sinh thiết thận được chẩn đoán xác định là viêm thận ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU do viêm mạch máu IgA. Chúng tôi tra cứu hồ sơ Đối tƣợng nghiên cứu bệnh án và thu thập các thông tin tại thời điểm Tất cả bệnh nhi viêm thận do viêm mạch chẩn đoán, tại thời điểm sinh thiết thận. máu IgA được sinh thiết thận được điều trị nội Xử trí số liệu trú tại khoa Thận – Nội tiết BVNĐ 2 từ 1/1/2016 Các số liệu được xử lý bằng phần mềm đến 31/12/2020. STATA 13.0. Biến số định tính được tính tần số Tiêu chí nhận vào và tỷ lệ phần trăm. Biến số định lượng được tính Trẻ được chẩn đoán IgAVN được sinh thiết trung bình và độ lệch chuẩn. Nếu mẫu không thận. Tiêu chuẩn chẩn đoán IgAVN gồm tiêu phải là phân phối chuẩn, biến số này sẽ được chuẩn chẩn đoán IgAV và có bằng chứng tổn tính trung vị và khoảng tứ vị. So sánh 2 tỷ lệ Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 283
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học bằng phép kiểm χ2, so sánh 2 số trung bình bằng Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng phép kiểm T-test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống Tại thời điểm khởi phát IgAV 73,3% có ban kê khi p 40 mg/m2/giờ. thương bìu 6,7%. Chúng tôi ghi nhận 15 trẻ - Hội chứng viêm thận cấp: tiểu máu ± tiểu (33,3%) ban xuất huyết tái phát và trong đó 14 đạm dưới ngưỡng thận hư và ≥1 trong các đặc trẻ biểu hiện tổn thương thận cùng lúc với ban điểm: tăng huyết áp hoặc eGFR 1g/m2/24giờ hoặc >40 mg/m2/giờ) và albumin với 66,6%. Tổn thương thận sau 6 tháng rất ít máu dưới 25 g/L. gặp chỉ chiếm 4,4%. Không có trường hợp nào - Hội chứng thận hư – viêm thận: đủ tiêu biểu hiện tổn thương thận sau 1 năm. Tại thời chuẩn HCTH và HCVT. điểm khởi phát tổn thương thận ghi nhận 62,2% - Sinh thiết thận chẩn đoán IgAVN dựa trên không có biểu hiện tổn thương thận trên lâm sự lắng đọng chủ yếu IgA ở vùng gian mao sàng mà chỉ ghi nhận bất thường trên xét mạch, được phân loại thành 5 nhóm theo ISKDC nghiệm nước tiểu. gồm: Nhóm I, II, III, IV, V và VI. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tại thời Y đức điểm sinh thiết thận (N = 45) Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Tần suất Tỉ lệ (N = 45) (%) Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của bệnh Độ 1 1 2,2 viện Nhi đồng 2, số 712/NĐ2-CĐT ngày Tăng huyết áp Độ 2 5 11,1 19/6/2020. Tổng 6 13,3 KẾT QUẢ > 90 30 66,6 Độ lọc cầu thận ước 60 – 90 12 26,7 Trong thời gian từ 01/06/2016 đến 31/12/2021, đoán 2 30 – 60 3 6,7 (mL/phút/1,73m ) chúng tôi ghi nhận 45 trẻ IgAVN được sinh thiết < 30 0 0 thận. Vi thể 12 26,7 Tiểu máu Đặc điểm dịch tễ Đại thể 28 62,2 Ngưỡng thận hư 36 80 Tỉ lệ nam/nữ: 1,5/1. Tuổi có phân phối không Tiểu đạm Dưới ngưỡng 9 20 chuẩn trung vị 8, tứ phân vị 6 – 12 tuổi. Hai đỉnh thận hư tuổi 6 – 7 tuổi và 15 tuổi. Thời gian khởi phát tập HTLS tổn thương thận gồm 5 nhóm: tiểu trung vào 3 tháng đầu năm (37,8%) và 3 tháng đạm dưới ngưỡng thận hư 33,3%, HCVT 22,2%, cuối năm (22,3%), đỉnh điểm là tháng 2 (17,8%) tiểu đạm dưới ngưỡng thận hư ± tiểu máu 20%, và tháng 3 (15,6%). HCTH – VT 15,6%, HCTH 8,9%. 284 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Đặc điểm giải phẫu bệnh BÀN LUẬN Chỉ định sinh thiết thận gồm 5 nhóm: tiểu Đặc điểm dịch tễ đạm >1 g/m2/24 giờ 33,3%, HCVT 22,2%, tiểu Nghiên cứu ghi nhận trẻ nam chiếm ưu thế đạm
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học nhận có đến 30,8% trẻ biểu hiện ban đầu không chẩn đoán viêm mạch máu IgA lần đầu. phải là ban xuất huyết dạng thấp, mà thay bằng Tại thời điểm khởi phát tổn thương thận ghi tổn thương tiêu hóa (16,7%) hoặc khớp (11,5%) nhận có đến 62,2% trường hợp tổn thương thận và tiêu hóa kèm đau khớp 2,6%. Tác giả cũng phát hiện trên xét nghiệm nước tiểu mà hoàn không ghi nhận trường hợp nào tổn thương thận toàn không có biểu hiện trên lâm sàng. Tương hoặc tổn thương bìu biểu hiện trước khi có ban đồng với chúng tôi, tác giả Hà Thị Kiều Oanh xuất huyết dạng thấp(8). Từ đó gây khó khăn cho trên 78 trẻ IgAVN cũng ghi nhận có đến 56,7% việc chẩn đoán vì tiêu chuẩn chính chẩn đoán trường hợp chỉ bất thường trên xét nghiệm nước viêm mạch máu IgA là ban xuất huyết dạng tiểu mà không có triệu chứng lâm sàng(4). Vì vậy, thấp điển hình. Do đó trên thực hành lâm sàng, xét nghiệm nước tiểu thường quy trên tất cả trẻ cần chú ý thăm khám kỹ để phát hiện ban xuất IgAV để tầm soát tổn thương thận sớm là cần huyết trên những trẻ biểu hiện đau bụng hoặc thiết dù có biểu hiện lâm sàng tổn thương thận xuất huyết tiêu hóa chưa rõ nguyên nhân, nhằm hay không. phát hiện viêm mạch máu IgA để có kế hoạch Tỉ lệ tăng huyết áp của chúng tôi thấp hơn so tầm soát tổn thương thận sớm. với hai tác giả Hà Thị Kiều Oan (32,1%)(4) và Mặc dù ban xuất huyết có thể không xuất Farahnak A (71,1%)(11). Sự khác biệt này có thể do hiện đầu tiên lúc khởi phát nhưng tại thời điểm nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận những sinh thiết thận, chúng tôi ghi nhận tất cả trẻ đều trường hợp tăng huyết áp được phát hiện trước có ban xuất huyết dạng thấp. Tương đồng với khi có can thiệp điều trị. Còn các tác giả này mô tác giả khác như Farahnak Assadi (2009) ghi tả chung tất cả những trường hợp tăng huyết áp nhận ban xuất huyết (100%), tổn thương tiêu hóa trong suốt quá trình bệnh, bao gồm cả những (68,9%), tổn thương khớp (73,3%) và không ghi trường hợp sau can thiệp điều trị, nên có thể dẫn nhận tổn thương bìu. Bên cạnh đó, chúng tôi ghi đến kết quả cao hơn chúng tôi. Vì một số trường nhận 33,3% trẻ có ban xuất huyết dạng thấp tái hợp tăng huyết áp có thể do tác dụng phụ của phát. Tương đồng với tác giả Jauhola O trên 102 thuốc điều trị. Mức giảm độ lọc cầu thận trong trẻ IgAVN, 39% trẻ có ban xuất huyết dạng thấp nghiên cứu của chúng tôi gần tương đồng với tái phát(9). Nghiên cứu của chúng tôi còn cho nghiên cứu của Imke Hennies trên 202 trẻ thấy 93,3% (14/15) trẻ biểu hiện tổn thương thận IgAVN được sinh thiết thận(5). Tuy nhiên, nghiên cùng lúc với đợt ban xuất huyết dạng thấp tái cứu của tác giả này ghi nhận thêm 4% trẻ giảm phát. Điều này một lần nữa ủng hộ việc xét độ lọc cầu thận
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 cao nhất 33,3%, thấp nhất là hội chứng thận hư Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận hình thái lâm (8,9%) và HTLS nặng nhất là hội chứng thận hư sàng tổn thương thận có liên quan với phân độ – viêm thận cũng chiếm một tỉ lệ đáng kể mô bệnh học. Theo đó, phân độ mô bệnh học (15,6%). Sự khác biệt này có thể là do sự khác nặng có xu hướng thường gặp hơn trong nhóm nhau về dân số chọn mẫu, định nghĩa các biến số hình thái lâm sàng nặng so với nhóm hình thái hoặc cũng có thể do chỉ định sinh thiết giữa các lâm sàng nhẹ và ngược lại. Một số nghiên cứu trung tâm khác nhau. Nhưng nhìn chung nghiên trên thế giới cũng báo cáo rằng những trẻ hình cứu của chúng tôi và các nghiên cứu kể trên đều thái lâm sàng nặng thường có phân độ mô bệnh cho thấy HCTH – VT là hình thái cũng khá học nặng tương tự như nghiên cứu của chúng thường gặp, đây là biểu hiện lâm sàng nặng nhất tôi. Nghiên cứu của tác giả Farahnak Assadi tiến vì liên quan trực tiếp đến nguy cơ tiến triển đến hành trên 45 trẻ IgAVN được sinh thiết thận ghi bệnh thận mạn sau này(3). nhận hình thái lâm sàng nặng có liên quan với Đặc điểm giải phẫu bệnh phân độ mô bệnh học nặng. Trong đó, HCTH – Tỉ lệ IgAVN được sinh thiết thận trong tổng VT có liên quan đáng kể đến tổn thương viêm số viêm mạch máu IgA được chẩn đoán là tương thận tăng sinh lan tỏa kèm liềm tế bào trên 50% đối thấp 3,5%. Chỉ định sinh thiết thận thường (tương ứng mô bệnh học độ IV trở lên)(11). gặp nhất là tiểu đạm 1 g/m2/24giờ và ít nhất là Nghiên cứu khác của Azar Nickavar cũng cho hội chứng thận hư. Nhìn chung, tỉ lệ IgAVN thấy phân độ mô bệnh học theo ISKDC càng được sinh thiết thận trong tổng số IgAV trong nặng thì mức độ của tổn thương thận trên lâm nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên cứu sàng càng nặng (p=0,03)(12). khác là tương đối thấp. Kết quả này cho thấy Ngoài ra, nghiên cứu chúng tôi cũng cho mặc dù IgAV là bệnh lý viêm mạch máu phổ thấy một số trường hợp trẻ có hình thái lâm sàng biến ở trẻ em nhưng các trường hợp tổn thương nhẹ (tiểu đạm ngưỡng thận hư ± tiểu máu) thận ở mức độ cần sinh thiết thận là không nhưng mô bệnh học vẫn có thể biểu hiện sang thường gặp. thương liềm tế bào (tương ứng nhóm IIIa hoặc Mặc dù phân độ mô bệnh học khác nhau ở IIIb). Sang thương này ảnh hưởng đến việc điều các trung tâm nhưng nhìn chung phân độ III là trị và tiên lượng sau này. Trước đây, người ta thường gặp nhất trong các nghiên cứu trong và cho rằng những trẻ có biểu hiện lâm sàng tổn ngoài nước. thương thận nhẹ như tiểu đạm nhẹ sẽ có tổn thương trên mô bệnh học không đáng kể và Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ phần trăm liềm tế thường có tiên lượng tốt nên không có chỉ định bào tương quan mức độ trung bình với lượng sinh thiết thận trong nhóm này. Tuy nhiên, theo đạm niệu 24 giờ (g/m2/24giờ). Theo đó, tiểu đạm nghiên cứu của Halling và cộng sự cho thấy một càng nhiều thì phần trăm liềm tế bào càng nhiều số trường hợp vẫn có thể biểu hiện tổn thương trên mô bệnh học. Tương đồng với chúng tôi, tác mô bệnh học nặng trên nhóm trẻ này(13). Do đó, giả Nickavar A tiến hành trên 105 trẻ viêm mạch trên thực hành lâm sàng cần cân nhắc sinh thiết máu IgA, trong đó 17 trẻ tổn thương thận, tác giả thận sớm trên những trẻ hình thái lâm sàng nhẹ kết luận rằng có sự tương quan giữa lượng đạm nhưng triệu chứng dai dẳng (chủ yếu là tiểu niệu 24 giờ (mg/kg/24giờ) và tỉ lệ phần trăm liềm đạm dưới ngưỡng thận hư kéo dài) nhằm tránh tế bào trên mô bệnh học(12). Từ đó cho thấy mức bỏ sót các trường hợp biểu hiện mô bệnh học độ tiểu đạm nặng của trẻ IgAVN là một yếu tố nặng để có kế hoạch điều trị thích hợp hơn. gợi ý sang thương nặng trên mô bệnh học. Đặc biệt là liềm tế bào, một trong những sang thương KẾT LUẬN nặng, có khả năng không hồi phục và dẫn đến Hình thái lâm sàng tổn thương thận đa diễn tiến bệnh thận mạn sau này. dạng, trong đó nhóm có HTLS nặng nhiều hơn Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 287
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học nhóm có HTLS nhẹ. Xét nghiệm nước tiểu trong 7. Park SJ, Suh JS, Lee JH, et al (2013). Advances in our understanding of the pathogenesis of Henoch-Schönlein 6 tháng đầu là cần thiết để tầm soát tổn thương purpura and the implications for improving its diagnosis. thận. Nhóm IIIb là phân độ mô bệnh học thường Expert Review of Clinical Immunology, 9(12):1223-1238. 8. Calvino MC, Llorca J, Garcia-Porrua C, et al (2001). Henoch- gặp nhất. Phân độ mô bệnh học nặng có xu Schönlein purpura in children from northwestern Spain: a 20- hướng thường gặp trong nhóm tiểu đạm nặng. year epidemiologic and clinical study. Medicine, 80(5):279-290. Ngoài ra, những trẻ có HTLS nặng thường có 9. Jauhola O, Ronkainen J, Koskimies O, et al (2010). Renal manifestations of Henoch–Schönlein purpura in a 6-month phân độ mô bệnh học nặng hơn. prospective study of 223 children. Archives of Disease in TÀI LIỆU THAM KHẢO Childhood, 95(11):877-882. 10. Narchi H (2005). Risk of long term renal impairment and 1. John FJ (2015). Immunoglobulin A Nephropathy and IgA duration of follow up recommended for Henoch-Schönlein Vasculitis (Henoch-Schönlein Purpura). In: Anne Collett, purpura with normal or minimal urinary findings: a Andrew Riley. Comprehensive Clinical Nephrology, 6th ed, systematic review. Archives of Disease in Childhood, 90(9):916- pp.270 -280. Edinburgh, London. 920. 2. Niaudet P, Hunder GG (2021). IgA vasculitis (Henoch- 11. Asadi F (2009). Childhood Henoch-Schonlein Nephritis A Schönlein purpura): Kidney manifestations. URL: Multivariate Analysis of Clinical Features and Renal http://www.uptodate.com. Morphology at Disease Onset. Iranian Journal of Kidney Diseases, 3. Mir S, Yavascan O, Mutlubas F, et al (2007). Clinical outcome in 3(1):17-21. children with Henoch-Schönlein nephritis. Pediatric Nephrology, 12. Nickavar A, Mehrazma M, Lahouti A (2012). Clinicopathologic 22(1):64-70. correlations in Henoch-Schonlein nephritis. Iranian Journal of 4. Hà Thị Kiều Oanh (2017). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và Kidney Diseases, 6(6):437. kết quả điều trị Viêm thận Henoch schonlein ở trẻ em. Luận 13. Halling S, Söderberg M, Berg U (2005). Henoch Schönlein Văn Nội Trú, Đại học Y Hà Nội. nephritis: clinical findings related to renal function and 5. Hennies I, Gimpel C, Gellermann J, et al (2018). Presentation of morphology. Pediatric Nephrology, 20(1):46-51. pediatric Henoch–Schönlein purpura nephritis changes with age and renal histology depends on biopsy timing. Pediatric Nephrology, 33(2):277-286. Ngày nhận bài báo: 16/12/2021 6. Shim JO, Han K, Park S, et al (2018). Ten-year nationwide Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 population-based survey on the characteristics of children with Henoch-Schӧnlein purpura in Korea. Journal of Korean Medical Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 Science, 33(25):315-320 288 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2