Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM X-QUANG LỒNG NGỰC, CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH<br />
VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ Ở TRẺ EM LAO MÀNG NÃO<br />
Nguyễn Đức Bằng*, Nguyễn Huy Dũng*, Trần Ngọc Đường*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh X-quang và CT/MRI não ở lao màng não (LMN) trẻ em.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 100 bệnh nhân trẻ em bị LMN từ tháng 9/2009 đến<br />
3/2011 tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.<br />
Kết quả: 42% (42/100) có hình ảnh X-quang phổi bất thường. 43 bệnh nhân chụp MRI não trước khi điều<br />
trị: 62% (26/42) có tăng quang màng não nền sọ, 44% (19/43) dãn não thất, 30% (13/35) nhồi máu não và 14%<br />
(6/42) u lao. Dãn não thất có liên quan đến di chứng lâu dài nhưng không liên quan đế tử vong.<br />
Kết luận: X quang phổi và MRI não có thể giúp chẩn đoán lao màng não. MRI có vai trò lớn trong việc phát<br />
hiện các biến chứng lao màng não. Dãn não thất và tăng quang màng não nền khá phổi biến. Dãn não thất có liên<br />
quan đến di chứng thần kinh lâu dài.<br />
Từ khóa: Lao màng não, X-quang phổi, CT/MRI não.<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERIZE THE RADIOLOGICAL FEATURES OF CXRS AND CRANIAL MRI IN CHILDREN<br />
WITH TUBERCULOSIS MENINGITIS<br />
Nguyen Duc Bang, Nguyen Huy Dung,Tran Ngoc Duong.<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 22 - No 4- 2018: 60 – 64<br />
<br />
Objectives: Characterize the radiological features of CXRs and cranial MRI in children with tuberculosis<br />
meningitis.<br />
Methods: A prospective descriptive study of 100 consecutively admitted children with a clinical diagnosis of<br />
tuberculosis meningitis from September 2009 and March 2011 at Pham Ngoc Thach Hospital, HCMC.<br />
Results: 42% (42/100) of children had abnormal chest X-rays consistent with TB. 43 underwent cranial<br />
MRI before beginning treatment: 62% (26/42) had basal meningeal enhancement, 44% (19/43) hydrocephalus,<br />
30% (13/13) infarctions and 14% (6/42) tuberculomas. Hydrocephalus at baseline was associated with<br />
neurological squeal (p=0.01) but not mortality. Brain infarctions and basal meningeal enhancements were not<br />
associated with mortality (p=0.83, p=0.07) or disability (p=0.164, p=0.42).<br />
Conclusions: Hydrocephalus was the most common serious complication and strongly associated with long-<br />
term squeal. CXRs and CT/MRI can play a crucial role in TBM diagnosis and finding massive hydrocephalus<br />
requiring VP shunt.<br />
Key words: Tuberculosis meningitis, chest X-ray, CT/MRI.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ khuẩn thấp trong dịch não tủy (DNT). Hiện<br />
nay việc chẩn đoán LMN chủ yếu vẫn dựa vào<br />
Việc chẩn đoán LMN vẫn là một thách các dấu hiệu lâm sàng và phân tích DNT. Do<br />
thức cho các bác sĩ trên toàn thế giới vì lâm đó, hình ảnh học như X-quang phổi và MRI<br />
sàng thường không điển hình và mật độ vi<br />
<br />
*Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP. HCM.<br />
Tác giả liên lạc: BS.Nguyễn Đức Bằng, ĐT: 02838550207, Email: mmdbang@gmail.com<br />
<br />
60<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
não vẫn có một chỗ đứng nhất định giúp chẩn định vị.<br />
đoán LMN.<br />
Tiêu chuẩn mô tả về hình ảnh học<br />
Những hình ảnh X-quang điển hình có thể X Quang: hạch trung thất, kê, đông đặc, nốt,<br />
gợi ý đến chẩn đoán LMN não đặc biệt là ở trẻ hang, dải mờ, tràn dịch màng phổi, xẹp phổi.<br />
em. X-quang phổi gợi ý lao phổi sẽ giúp củng<br />
CT và MRI: dãn não thất, tăng quang màng<br />
cố chẩn đoán LMN đi kèm nếu có lâm sàng<br />
não, nhồi máu não và u lao não.<br />
gợi ý LMN. CT/MRI não điển hình cũng có giá<br />
trị trong việc giúp chẩn đoán LMN và phát KẾT QUẢ<br />
hiện biến chứng. Kết quả X-quang phổi<br />
Mục tiêu nghiên cứu Tổng cộng 100 bệnh nhân tham gia vào<br />
Mô tả hình ảnh X-quang và CT/MRI não ở nghiên cứu được chụp X-quang phổi. Những bất<br />
lao màng não (LMN) trẻ em. thường phù hợp với lao phổi 42% (42/100). Các<br />
tổn thương bao gồm hạch trung thất (n=14<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU [14%]), đông đặc (n=11 [11%]), và tổn thương kê<br />
Đối tượng nghiên cứu (n=9 [9%]), nốt (n=6 [6%]), hang (n=1 [1%]) và<br />
100 trẻ em được chẩn đoán LMN trên lâm xẹp phổi (n=1 [1%]) (Bảng 1).<br />
sàng tại bệnh viện PNT từ tháng 9/2009-3/2011. Kết quả chụp cắt lớp điện toán (CT) não<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh Có 19 bệnh nhân được chụp CT não, 12 trong<br />
Trẻ em ≤ 15 tuổi có lâm sàng và dịch não tủy 19 (63%) là bé nam, tuổi trung bình là 25 tháng.<br />
(DNT) nghi LMN. CT não bất thường 58% (11/19), dãn não thất 32%<br />
(6/19), tăng quang màng não nền 53% (7/13).<br />
Người nhà đồng ý cho bệnh nhi tham gia<br />
Không phát hiện nhồi máu não và u lao não<br />
nghiên cứu.<br />
trong 19 bệnh nhi này (Bảng 2).<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bảng 1: Kết quả X-quang ở 100 bệnh nhi<br />
Đã điều trị lao.<br />
Bất thường X-quang phổi (n=100)<br />
Không ký giấy tham gia nghiên cứu. Hạch trung thất 14 (14%)<br />
Đông đặc 11 (11%)<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Kê 9 (9%)<br />
Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Nốt 6 (6%)<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán Hang 1 (1%)<br />
Xẹp phổi 1 (1%)<br />
Xác định LMN khi lâm sàng có hội chứng Bình thường 58 (58%)<br />
màng não kèm soi tìm BK trong DNT hoặc cấy Bảng 2: Kết quả CT não của 19 bệnh nhi<br />
DNT dương tính với M.tb. Rất có thể LMN khi CT não (n=19)*<br />
lâm sàng có hội chứng màng não, DNT gợi ý Bất thường 13/19 (68%)<br />
LMN và tìm thấy BK hoặc giải phẫu bệnh xác Tăng quang màng não nền sọ 7/13 (53%)<br />
Dãn não thất 11/19 (58%)<br />
định lao ngoài màng não hoặc có X-quang<br />
U lao não 0/19<br />
phổi, CT não, MRI não gợi ý LMN. Có thể lao Nhồi máu não 0/19<br />
màng não khi lâm sàng có dấu màng não kèm *13 CT có cản quang và 6 CT không tiêm cản quang.<br />
theo ít nhất 4 trong các dấu chứng sau: thời Kết quả cộng hưởng từ (MRI) não<br />
gian bệnh > 6 ngày; DNT có tế bào đơn nhân<br />
MRI não khi nhập viện<br />
chiếm đa số; đường DNT/máu