intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc san Thông tin Điều dưỡng Nhãn khoa: Số 13/2020

Chia sẻ: ViJoy ViJoy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc san Thông tin Điều dưỡng Nhãn khoa: Số 13/2020 trình bày các nội dung chính sau: Đặc điểm dịch tễ học của chấn thương mắt tại Bệnh viện Mắt TW; Sự phối hợp của người bệnh Glôcôm trên máy thị trường Humprey Matrix tại Bệnh viện Mắt TW năm 2018; Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ghép giác mạc quang học;... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc san Thông tin Điều dưỡng Nhãn khoa: Số 13/2020

  1. 04 Số 13 2020 BAN BIÊN TẬP: Trưởng ban biên tập: MỤC LỤC Trang Chịu trách nhiệm xuất bản: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PGS.TS.BS. NGUYỄN XUÂN HIỆP Đặc điểm dịch tễ học của chấn thương mắt tại 3 Bệnh viện Mắt TW Phó trưởng ban biên tập: Nguyễn Thị Mai PGS.TS.BS. PHẠM NGỌC ĐÔNG Thẩm Trương Khánh Vân THS. ĐD. LÊ HOÀNG YẾN Sự phối hợp của người bệnh Glôcôm trên máy 13 thị trường Humprey Matrix tại Bệnh viện Mắt Ủy viên: TW năm 2018 TS. BS. BÙI THỊ VÂN ANH Hà Đức Thiện TS. BS. ĐẶNG TRẦN ĐẠT Bùi Thị Vân Anh THS. ĐD. PHẠM THỊ KIM ĐỨC TS.BS. TRẦN KHÁNH SÂM THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TS. BS. NGUYỄN XUÂN TỊNH TS. BS. HOÀNG ANH TUẤN Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ghép giác 20 TS. BS. THẨM TRƯƠNG KHÁNH VÂN mạc quang học Nguyễn Kim Oanh BAN THƯ KÝ: Tia tử ngoại với sức khỏe thị giác 22 CNĐD. NGUYỄN HỒNG HẠNH Hoàng Cương CN. NGUYỄN THỊ KIM LINH Nguyễn Bá Hòa BÀI DỊCH THIẾT KẾ: Chấn thương mắt trẻ em: Phòng tránh và sơ cứu 25 THS. Họa sĩ VŨ LONG ban đầu Đoàn Thị Minh Huệ TRỤ SỞ BAN BIÊN TẬP: Chăm sóc mắt sau phẫu thuật thể thủy tinh 27 Phòng Điều Dưỡng, Phạm Xuân Trường Bệnh viện Mắt Trung ương BẢN TIN 85 Bà Triệu, Hà Nội Email: dsddnhankhoa@gmail.com Bệnh Viện mắt Trung ương triển khai tập huấn 29 tuyên truyền, nâng cao kiến thức phòng chống Điện thoại: 024.39446630 dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19 Fax: 024.39454956 HS. Hòa Long Đại hội Chi bộ phòng Điều dưỡng - Công tác xã 31 GPXB số 65/GP-XBĐS cấp ngày 13/05/2019 hội Nhiệm kỳ 2020-2022 In 300 cuốn khổ 19x26,5 cm HS. Hòa Long Thiết kế, chế bản và in tại Công ty CP SXTM Ngọc Châu Địa chỉ: Do Hạ - Tiền Phong - Mê Linh - Hà Nội Điện thoại: 024.66757385
  2. LỜI CẢM ƠN Ban Biên tập Đặc san Điều dưỡng Nhãn khoa xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học đã tham gia thẩm định bài viết trong số Đặc san này: 1. TS. Nguyễn Xuân Tịnh, Trưởng Khoa Mắt Trẻ em 2. TS. Bùi Thị Vân Anh, Trưởng phòng Quản lý khoa học và đào tạo. 3. TS. Đỗ Tấn, Trưởng khoa Glôcôm. 4. TS. Trần Khánh Sâm, Phó Trưởng Khoa Giác mạc 5. TS. Thẩm Trương Khánh Vân, Trưởng Khoa Chấn thương mắt. BAN BIÊN TẬP
  3. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA CHẤN THƯƠNG MẮT TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG Tác giả: Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thu Hà, Thẩm Trương Khánh Vân* Người thẩm định: TS. BS. Bùi Thị Vân Anh I. ĐẶT VẤN ĐỀ thương mắt do cơ học và không do cơ Chấn thương mắt là một nguyên học. Chấn thương do cơ học bao gồm chấn thương nhãn cầu và chấn thương nhân hay gặp gây mất thị lực. Ước tính phần phụ của nhãn cầu (mi, lệ bộ). Chấn trên thế giới có đến 55 triệu trường hợp thương không do cơ học có thể gặp chấn thương mắt mỗi năm, trong đó có như bỏng do acid hay kiềm, tia xạ,… khoảng 750 000 trường hợp nhập viện Tuy nhiên không phải trường hợp chấn do chấn thương mắt và có đến 1,6 triệu thương mắt nào cũng cần phải nhập trường hợp mù mắt do chấn thương, viện điều trị. 2,3 triệu người bị giảm thị lực 2 mắt do chấn thương và có đến 19 triệu người Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu bị mù hoặc giảm thị lực 1 mắt do chấn đánh giá về dịch tễ học của chấn thương thương [1]. Chấn thương mắt không chỉ mắt, như báo cáo của Wong (1998) ở gây giảm hoặc mất thị lực làm giảm chất Mỹ, hay báo cáo của Cillino (2008) và lượng cuộc sống, nó còn là một gánh của Desai (2015) ở châu Âu, ở Úc có nặng về mặt kinh tế đối với không chỉ nghiên cứu của Raymond (2010), hay ở bản thân gia đình người bệnh mà còn châu Á có báo cáo của Cao (2012), gần với xã hội bởi nó làm gián đoạn việc học đây là báo cáo của tác giả Wang (2017) tập và làm việc của người bệnh và cả [2], [3], [4], [5], [6]. Tại Việt Nam có rất người thân để chăm sóc người bệnh, ít các nghiên cứu về dịch tễ học chấn gánh nặng về mặt chi phí điều trị và theo thương mắt, đặc biệt những trường hợp dõi lâu dài. chấn thương mắt cần phải nhập viện, hơn thế nữa, so với các nước khác trên Chấn thương mắt là một trong những thế giới, Việt Nam là một trong những vấn đề lớn trong chăm sóc sức khỏe quốc gia có tỉ lệ gặp chấn thương mắt cộng đồng vì nó có thể xảy ra ở bất kì cao. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành đâu, ở nơi làm việc hay ở nhà, trong nghiên cứu “Đặc điểm dịch tễ học của tất cả các hoạt động của đời sống như chấn thương mắt tại Bệnh viện mắt tham gia giao thông, tập luyện thể dục trung ương” với mục tiêu: mô tả đặc thể thao. Các yếu tố được cho là nguy điểm dịch tễ học của chấn thương mắt cơ cao gặp chấn thương mắt theo một tại Bệnh viện Mắt Trung Ương số nghiên cứu như nam giới, tai nạn ở nơi làm việc, tai nạn giao thông, người II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nghiện rượu,… NGHIÊN CỨU Chấn thương mắt bao gồm chấn Nghiên cứu mô tả tiến cứu bao gồm 3 * Khoa Chấn thương Mắt
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 254 người bệnh nhập viện khoa Chấn  Vị trí và hình thái chấn thương mắt thương Mắt – Bệnh viện Mắt Trung Ương  Hiểu biết về sơ cứu của người từ tháng 07/2017 đến tháng 07/2018. bệnh được ghi nhận bằng bảng câu hỏi Các người bệnh được thu thập bằng khảo sát bệnh án nghiên cứu bao gồm các chỉ số về  Thời gian từ lúc chấn thương đến Tuổi, giới, dân tộc  khi được sơ cứu ban đầu Mắt chấn thương   Thời gian từ lúc chấn thương đến  Thời gian xảy ra chấn thương khi được nhập viện Bệnh viện Mắt Trung trong năm, thời điểm xảy ra chấn thương Ương trong ngày III. Kết quả và bàn luận Hoàn cảnh chấn thương  1. Tuổi, giới Địa điểm xảy ra chấn thương  Bảng 1: Đặc điểm về tuổi giới ≤ 18 tuổi 19 – 40 tuổi 41 – 60 tuổi >60 tuổi Tổng 47 90 59 7 203 Nam (18,5%) (35,4%) (23,2%) (2,8%) (79,9%) 14 18 12 7 51 Nữ (5,5%) (7,1%) (4,7%) (2,8%) (20,1%) 61 108 71 14 254 Tổng (24,0%) (42,5%) (28,0%) (5,5%) (100%) Tuổi trung bình trong nghiên cứu là Trong nghiên cứu, nam giới là đối 32,85 ± 18,318 tuổi, thấp nhất là 2 tuổi, tượng gặp chấn thương vượt trội so cao nhất là 89 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp với nữ giới, tỉ lệ nam/nữ ≈ 4/1. Điều nhất là nhóm tuổi 19 – 40 tuổi, gặp ở này có thể giải thích là do so với nữ 108 các trường hợp, chiếm 42,5%. Đây giới, nam giới hay làm những công việc là nhóm tuổi trong độ tuổi lao động, tham nặng hơn, cũng chính vì vậy, nguy cơ gia nhiều hoạt động trong cuộc sống gặp tai nạn hay chấn thương mắt cao hàng ngày và lao động nặng nhiều, chính hơn nữ giới. Trong các nghiên cứu vì thế tỉ lệ chấn thương mắt ở nhóm tuổi khác, nam giới cũng gặp nhiều hơn này cao nhất. Nghiên cứu của Wang và nữ giới, như nghiên cứu của Wang và cộng sự (2017) cũng cho kết quả tương cộng sự (2017) nam giới chiếm 84,4%, tự, tuổi trung bình là 37, hai nhóm tuổi nghiên cứu của Pandita (2012) tại New hay gặp nhất là nhóm tuổi 41 – 50 tuổi Zealand, nam giới chiếm đa số (74% so và 51 – 60 tuổi. [7] với 26%) [7], [8] 4
  5. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN 2. Dân tộc 3. Mắt chấn thương Bảng 2:Tỷ lệ mắt chấn thương Số bệnh nhân Tỉ lệ (n) (%) Mắt phải 121 47,6% Mắt trái 131 51,6% Hai mắt 2 0,8% Tổng 254 100% Trong nghiên cứu của chúng tôi, đại đa số các trường hợp bị chấn thương 1 mắt, trong đó chấn thương ở mắt phải và mắt trái gặp gần như nhau, lần lượt là 47,6% và 51,6% và chỉ có 2 trường hợp Biểu đồ 1:Đặc điểm về dân tộc chấn thương gặp cả 2 mắt, chiếm 0,8%. Dân tộc Kinh chiếm đa số trong Nghiên cứu của Pandita (2012) cũng nghiên cứu của chúng tôi. Có đến 87% cho thấy tỉ lệ gặp chấn thương ở mắt các trường hợp là dân tộc Kinh, trong phải hay mắt trái là không có sự khác khi các dân tộc thiểu số khác chỉ chiếm biệt (p > 0,05) [8]. 13%. Tỉ lệ này khá phù hợp với tỉ lệ dân 4. Thời điểm xảy ra chấn thương tộc Kinh nói chung, chiếm 86,2% dân trong ngày số, còn lại là các dân tộc thiểu số khác. Bảng 3:Thời điểm xảy ra chấn thương trong ngày Số người bệnh (n) Tỉ lệ (%) Đầu giờ sáng 42 16,5% Cuối giờ sáng 37 14,6% Trưa 22 8,7% Đầu giờ chiều 36 14,2% Cuối giờ chiều 81 31,9% Tối 21 8,3% Đêm 15 5,9% Tổng 254 100% Chấn thương mắt có thể xảy ra ở bất đa số các trường hợp xảy ra vào ban kể thời điểm nào trong ngày, tuy nhiên ngày, tỉ lệ gặp chấn thương mắt vào buổi 5
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tối hay đêm thấp, lần lượt là 8,3% và Nghiên cứu của Cai (2015) khi đánh 5,9%. Điều này có thể được giải thích là giá thời điểm xuất hiện chấn thương mắt do đa số các hoạt động sinh hoạt và lao ở hai nhóm chấn thương do lao động và động xảy ra vào ban ngày nên tỉ lệ gặp nhóm chấn thương không do lao động, chấn thương cao hơn. kết quả cũng tương tự như nghiên cứu Qua bảng trên cũng có thể thấy của chúng tôi, tác giả cũng nhận thấy được tỉ lệ gặp chấn thương cao nhất là chấn thương mắt có thể xảy ra ở bất thời điểm cuối giờ chiều, gặp ở 81/254 kể thời điểm nào trong ngày, trong đó các trường hợp, chiếm 31,9%. Đây là ở nhóm chấn thương do lao động, chấn khoảng thời gian mệt mỏi, sự tập trung thương hay gặp nhất là lúc cuối giờ chiều bị giảm sút, chính vì vậy, tỉ lệ gặp tai nạn (16h đến 18h) và ở nhóm chấn thương sinh hoạt hay lao động cũng vì thế mà không do lao động, chấn thương lại hay tăng lên. gặp lúc trưa (từ 11h đến 13h) [9]. 5. Thời điểm xảy ra chấn thương trong năm Biểu đồ 2: Thời điểm xảy ra chấn thương trong năm Trong nghiên cứu của chúng tôi, chấn mắt với tỉ lệ cao nhất, lần lượt là 14,2% thương mắt có thể xảy ra ở bất kì thời và 15,4%. Mặc dù nghiên cứu của Cai điểm nào trong năm, tuy nhiên so với 6 (2015) phân ra thành 2 nhóm chấn tháng đầu năm, thì tỉ lệ chấn thương mắt thương do lao động và chấn thương ở 6 tháng cuối năm gặp nhiều hơn cả không do lao động, tuy nhiên về cơ bản (72,4% so với 27,6%), trong đó tháng 7 cũng cho thấy kết quả gần giống với và tháng 8 là hai tháng gặp chấn thương nghiên cứu của chúng tôi, khi đều cho 6
  7. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN thấy chấn thương mắt có thể xảy ra ở điểm gặp vào tháng 7 và tháng 8 [9]. bất kì thời điểm nào trong năm và đỉnh 6. Hoàn cảnh chấn thương Bảng 4: Hoàn cảnh chấn thương Số người bệnh (n) Tỉ lệ (%) Tai nạn lao động 112 44,1% Tai nạn sinh hoạt 122 48,0% Tai nạn thể dục thể thao 6 2,4% Tai nạn giao thông 14 5,5% Tổng 254 100% Nguyên nhân chấn thương mắt trong lệ chấn thương mắt do lao động chiếm nghiên cứu của chúng tôi đa số là do tai 39,1%, tiếp sau đó là chấn thương do nạn lao động (chiếm 44,1%) và tai nạn tai nạn sinh hoạt tại nhà chiếm 28,5%, sinh hoạt (48,0%), trong khi chấn thương những nguyên nhân khác chỉ chiếm tỉ lệ mắt gặp do tai nạn thể dục thể thao hay rất nhỏ [7]. Trong một nghiên cứu khác tai nạn giao thông chỉ lần lượt là 2,4% của Sengupta (2016), chấn thương mắt và 5,5%. Các nghiên cứu khác cũng cho thấy chấn thương mắt gặp do lao động do lao động gặp với tỉ lệ cao nhất là chiếm tỉ lệ cao nhất, ví dụ như trong 41,06% và chấn thương do sinh hoạt tại nghiên cứu của Wang (2017) cho thấy tỉ nhà là 27,84% [10] 7. Địa điểm xảy ra chấn thương Bảng 5: Địa điểm xảy ra chấn thương Số người bệnh (n) Tỉ lệ (%) Nông thôn 203 79,9% Ven đô 13 5,1% Thành thị 20 7,9% Miền núi 18 7,1% Tổng 254 100% Phần lớn các trường hợp chấn chiếm 79,9%. Mặc dù xu hướng đô thị thương mắt trong nghiên cứu xảy ra ở hóa đang diễn ra, nhưng dân số sống ở nông thôn, gặp ở 203/254 trường hợp, vùng nông thôn vẫn chiếm một tỉ lệ cao, 7
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC năm 2009 tỉ lệ này là 70,4%. Mặc dù mắt trong sinh hoạt hàng ngày ở nông Bệnh viện Mắt Trung Ương là một bệnh thôn chưa được chú ý nhiều. Chính vì viện trung ương đặt tại thủ đô Hà Nội, vậy, để giảm thiểu tỉ lệ chấn thương mắt, tuy nhiên hàng ngày tiếp nhận rất nhiều thiết nghĩ, chúng ta nên tập trung hơn các trường hợp chấn thương mắt từ vào các đối tượng ở khu vực này.Wang tuyến dưới chuyển lên, và hầu hết các (2015) trong một nghiên cứu cũng cho trường hợp này đều là những trường thấy điều tương tự, chấn thương mắt hợp nặng, phải nhập viện khoa Chấn xảy ra nhiều hơn ở khu vực nông thôn thương để điều trị. Hơn nữa, một phần (chiếm 77,9%) so với khu vực thành thị, nguyên nhân có thể do hiểu biết về an chỉ chiếm 22,1%, và sự khác biệt có ý toàn lao động, về nguy cơ chấn thương nghĩa thống kê với p < 0,0001 [7]. 8. Vị trí và hình thái chấn thương mắt Bảng 6:Vị trí chấn thương mắt Số người bệnh (n) Tỉ lệ (%) Chấn thương nhãn cầu 224 88,2% Chấn thương mi – lệ bộ 20 7,9% Chấn thương hốc mắt 10 3,9% Tổng 254 100% Nhãn cầu là vị trí chấn thương hay lại là vị trí hay gặp chấn thương nhất. gặp nhất, gặp ở 224/254 các trường Điều này có thể là do chấn thương hợp, chiếm 88,2 %. Trong khi đó, chấn nhãn cầu là một chấn thương nặng, thương ở mi – lệ bộ và ở hốc mắt chỉ ảnh hưởng nhiều hơn đến thị lực nên chiếm tỉ lệ nhỏ, lần lượt là 7,9% và phải nhập viện điều trị trong nhiều 3,9%. Mặc dù nhãn cầu là thành phần trường hợp, còn đối với chấn thương bên trong hốc mắt, được bảo vệ bởi hốc mắt hay mi – lệ bộ, nhiều khi chỉ các cấu trúc thành xương hốc mắt và có những tổn thương nhẹ và không có cấu trúc phần mềm bên ngoài, nhưng chỉ định nhập viện. Bảng 7: Hình thái chấn thương Số người bệnh (n) Tỉ lệ (%) Chấn thương nhãn cầu hở 178 70,1% Chấn thương đụng dập nhãn cầu 41 16,1% Bỏng mắt 13 5,1% Chấn thương khác 22 8,7% Tổng 254 100% 8
  9. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN Chấn thương nhãn cầu hở là hình một số nghiên cứu lại cho kết quả khác, thái chấn thương hay gặp nhất, chiếm như nghiên cứu của Sengupta (2016) 70,1%. Đây là hình thái chấn thương thì chấn thương nhãn cầu hở chỉ chiếm nặng, cần được nhập viện cấp cứu, một tỉ lệ nhỏ (27,8%), nghiên cứu của phẫu thuật để đóng vết thương càng Pantida (2012) tại New Zealand cho sớm càng tốt, trong khi đó, những thấy chấn thương nhãn cầu hở gặp ít hình thái chấn thương khác như chấn hơn chấn thương nhãn cầu kín ( 253 thương đụng dập nhãn cầu hay bỏng trường hợp so với 568 trường hợp), hay mắt, nếu nhẹ có thể điều trị ngoại trú, một nghiên cứu khác tại Singapore của không cần nhập viện, chính vì đó mà tỉ Voon (2001), tỉ lệ này là 2% [10],[8],[11]. lệ gặp ít hơn. Một nghiên cứu tại Trung Điều này có thể giải thích rằng so với các Quốc cũng cho kết quả tương tự, Wang nước đã phát triển, người dân Việt Nam (2017) trong nghiên cứu của mình nhận ít chú ý đến những phương tiện bảo hộ thấy rằng, phần lớn trong nghiên cứu trong khi làm việc hay sinh hoạt, vì thế của ông là chấn thương nhãn cầu hở những chấn thương mắt có xu hướng (70,7%), trong khi chấn thương nhãn xảy ra nhiều hơn, nguy cơ tổn thương cầu kín chỉ chiếm 28,6% và có 0,7% là nhãn cầu cao hơn, và khi đã tổn thương các trường hợp bỏng mắt [7]. Tuy nhiên, thì cũng tổn thương nặng nề hơn. Bảng 8:Tỷ lệ các loại hình thái trong chấn thương nhãn cầu hở Số người bệnh (n) Tỉ lệ (%) VT xuyên không có DVNN 90 50,6% VT xuyên có DVNN 17 9,6% CT vỡ nhãn cầu 66 37,1% VT xuyên thấu nhãn cầu 5 2,8% Tổng 178 100% Trong hình thái chấn thương cứu của Wang (2017) cũng thu được kết nhãn cầu hở, tỉ lệ gặp vết thương xuyên quả tương tự, trong số 1420 trường hợp nhãn cầu không có dị vật nội nhãn là cao chấn thương nhãn cầu hở, có đến 646 nhất (50,6%), sau đó là hình thái chấn trường hợp là vết thương xuyên nhãn thương vỡ nhãn cầu (chiếm 37,1%). Hai hình thái đặc biệt là vết thương cầu (45,5%), tiếp sau đó là chấn thương xuyên nhãn cầu có dị vật nội nhãn và vỡ nhãn cầu gặp ở 432 trường hợp, vết thương xuyên thấu chỉ chiếm với tỉ chiếm 30,42% và các hình thái khác gặp lệ nhỏ, lần lượt là 9,6% và 2,8%. Nghiên với tỉ lệ ít hơn [7]. 9
  10. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 9. Hiểu biết về sơ cứu Biểu đồ 3: Biểu đồ về sự hiểu biết về sơ cứu Đại đa số các trường hợp trong trong bỏng mắt do hóa chất, việc rửa nghiên cứu khi được hỏi về các kiến mắt càng sớm càng tốt sẽ giúp loại bỏ thức sơ cứu chấn thương đều không được tác nhân gây bỏng, hạn chế được biết, chiếm đến 95,7% và chỉ có 4,3% quá trình phá hủy tổ chức, góp phần cải các trường hợp biết các kiến thức về thiện được tiên lượng bệnh. Chính vì sơ cứu. Trong nhiều trường hợp chấn vậy, việc tuyên truyền giáo dục cho mọi thương mắt, việc hiểu biết và làm đúng sơ cứu đóng vai trò rất quan trọng trong người cách sơ cứu chấn thương mắt là điều trị cũng như phòng tránh những việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa cực tổn thương nặng cho mắt. Ví dụ như kì quan trọng. 10. Thời gian từ lúc chấn thương đến khi được sơ cứu ban đầu Bảng 9: Thời gian từ lúc chấn thương đến khi được sơ cứu ban đầu. Số người bệnh (n) Tỉ lệ (%) ≤ 1 ngày 245 96,5% 1 – 3 ngày 4 1,6% 3 – 7 ngày 4 1,6% > 7 ngày 1 0,4% Tổng 254 100% 10
  11. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN Đại đa số các trường hợp trong đặc biệt có 1 trường hợp được sơ cứu nghiên cứu của chúng tôi được sơ cứu muộn nhất là ngoài 7 ngày, cụ thể sau trong vòng 1 ngày kể từ khi chấn thương 18 ngày. Đây là những trường hợp chấn (96,5%). Trong số những trường hợp thương ở nông thôn và miền núi, không còn lại, có 4 người bệnh được sơ cứu trong vòng 1 – 3 ngày (chiếm 1,6%) và có hiểu biết về sơ cứu cộng với tâm lý 4 trường hợp (chiếm 1,6%) được sơ chủ quan, tuy nhiên những trường hợp cứu sau 3 – 7 ngày sau chấn thương, này chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. 11. Thời gian từ lúc chấn thương đến khi được nhập viện Bệnh viện Mắt Trung Ương Bảng 10: Thời gian từ lúc chấn thương đến khi được nhập viện Bệnh viện Mắt TW Số người bệnh (n) Tỉ lệ (%) ≤ 1 ngày 203 79,9% 1 – 3 ngày 27 10,6% 3 – 7 ngày 17 6,7% 1 tuần – 1 tháng 6 2,4% > 1 tháng 1 0,4% Tổng 254 100% Trong nghiên cứu của chúng tôi, và điều trị trong vòng 3 ngày kể từ khi phần lớn người bệnh được nhập viện chấn thương (95,3%), chỉ có 3,8% các Bệnh viện Mắt Trung Ương sớm, có đến trường hợp đến viện sau 4 – 7 ngày và 79,9% trường hợp được nhập viện trong 1,2% đến viện muộn sau 1 tuần [10]. vòng 1 ngày kể từ lúc chấn thương và KẾT LUẬN chỉ có 1 trường hợp nhập viện điều trị muộn, sau hơn 1 tháng. Đây là trường Chấn thương mắt gặp chủ yếu ở độ hợp người bệnh ở xa, thiếu kiến thức về tuổi lao động, nam gặp nhiều hơn nữ, chấn thương mắt, chủ quan với bệnh tật, nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn sinh nên sơ cứu muộn, điều trị ở tuyến dưới hoạt và tai nạn lao động. Thời gian chấn một thời gian dài, sau đó được chuyển thương thường vào thời điểm cuối giờ đến Bệnh viện Mắt Trung Ương điều trị chiều và thường được sơ cứu và nhập tiếp. Điều này phần nào cho thấy cùng viện sớm. Tuy nhiên, sự hiểu biết về sơ với sự phát triển của xã hội, nhận thức cứu chấn thương mắt còn thấp. cũng như ý thức khám chữa bệnh sớm TÀI LIỆU THAM KHẢO của người dân cũng tăng lên. Nghiên cứu của Sengupta (2016) cũng cho thấy 1. A. D. Negrel và B. Thylefors hầu hết các trường hợp đến viện khám (1998). The global impact of eye injuries. 11
  12. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ophthalmic Epidemiol, 5(3), 143-169. 2. T. Y. Wong, A. Lincoln, J. M. Tielsch và cộng sự (1998). The epidemiology of ocular injury in a major US automobile corporation. Eye (Lond), 12 ( Pt 5), 870-874. 3. S. Cillino, A. Casuccio, F. Di Pace và cộng sự (2008). A five-year retrospective study of the epidemiological characteristics and visual outcomes of patients hospitalized for ocular trauma in a Mediterranean area. BMC Ophthalmol, 8, 6. 4. P. Desai, D. S. Morris, D. C. Minassian và cộng sự (2015). Trends in serious ocular trauma in Scotland. Eye (Lond), 29(5), 611-618. 5. S. Raymond, M. Jenkins, I. Favilla và cộng sự (2010). Hospital-admitted eye injury in Victoria, Australia. Clin Exp Ophthalmol, 38(6), 566-571. 6. H. Cao, L. Li và M. Zhang (2012). Epidemiology of patients hospitalized for ocular trauma in the Chaoshan region of China, 2001-2010. PLoS One, 7(10), e48377. 7. W. Wang, Y. Zhou, J. Zeng và cộng sự (2017). Epidemiology and clinical characteristics of patients hospitalized for ocular trauma in South-Central China. Acta Ophthalmol, 95(6), e503-e510. 8. A. Pandita và M. Merriman (2012). Ocular trauma epidemiology: 10-year retrospective study. N Z Med J, 125(1348), 61-69. 9. M. Cai và J. Zhang (2015). Epidemiological Characteristics of Work-Related Ocular Trauma in Southwest Region of China. Int J Environ Res Public Health, 12(8), 9864-9875. 10. M. M. Sengupta D, Gyatsho J (2016). Epidemiology of ocular trauma cases presenting to a tertiary care hospital in a rural area in West Bengal, India over a period of 2 years. IOSR Journal of Dental and Medical Sciences (IOSR-JDMS), 15(3), 92-97. 11. L. W. Voon, J. See và T. Y. Wong (2001). The epidemiology of ocular trauma in Singapore: perspective from the emergency service of a large tertiary hospital. Eye (Lond), 15(Pt 1), 75-81. 12
  13. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN SỰ PHỐI HỢP CỦA NGƯỜI BỆNH GLÔCÔM TRÊN MÁY THỊ TRƯỜNG HUMPREY MATRIX TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 Tác giả: Hà Đức Thiện*, Bùi Thị Vân Anh** Người thẩm định: TS. BS. Đỗ Tấn TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét sự phối hợp của người bệnh khi đo thị trường kế Humphey theo mức độ chính xác của thị trường và tìm hiểu về một số yếu tố liên quan đến sự phối hợp của người bệnh khi đo thị trường kế Humprey. Kết quả: Nghiên cứu trên 161 người bệnh (NB) nữ gặp nhiều hơn nam (59,63% nữ; 40,37% nam); đa phần thuộc nhóm từ 31 đến 45 tuổi (40,99%); thị lực tốt >20/40 (69,28%). Số lần làm thị trường 1 lần của mắt trái là 66,9% cao hơn mắt phải với 47,1%. Tổng sai số thị trường có thể chấp nhận được của mắt trái là 86,8% cao hơn mắt phải (83,9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
  14. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC quan trọng cũng như cách thức làm TT không tốt, có bệnh lý toàn thân là một việc làm cần thiết nhằm rút ngắn 2. Phương pháp nghiên cứu thời gian làm xét nghiệm cũng như để có được kết quả TT chính xác nhất. Nghiên cứu được thiết kế dưới Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này dạng mô tả cắt ngang có phân tích nhằm nhận xét sự phối hợp của người Cách thức nghiên cứu: Người bệnh bệnh khi đo thị trường kế Humphey được tiến hành đo thị trường Humphrey theo mức độ chính xác của thị trường Matrix và ghi nhân các chỉ số tuổi, giới, và tìm hiểu về một số yếu tố liên quan trình độ học vấn, nghề nghiệp, thị lực đến sự phối hợp của người bệnh khi đồng thời các số lần làm thị trường đo thị trường kế Humprey Matrix. để đạt được bản ghi thị trường hoàn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chỉnh, tỷ lệ sai số âm tính giả, dương NGHIÊN CỨU tính giả, mất định thị được ghi nhận và Nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện phân độ: không sai số (0%); sai số ít Mắt Trung ương từ tháng 4 đến tháng (20%) 1. Đối tượng nghiên cứu: 161 người Mức sai số chung được tính bằng bệnh glôcôm từ 15 đến 60 tuổi, có thị trung bình cộng của các sai số và phân lực không kính >20/200. Chúng tôi loại mức độ không sai số (0%); sai số ít khỏi nhóm nghiên cứu những người (20%) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung Bảng 1 :Đặc điểm về tuổi và giới (N=161). Tuổi Nam Nữ Tổng Từ 15 đến 30 18 15 33 (20,5%) Từ 31 đến 45 24 42 66 (40,99%) Từ 46 đến 60 23 39 62 (38,51%) Tổng 65 (40,37%) 96 (59,63%) 161 (100%) Nghiên cứu tiến hành trên 161 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (20,5%). người bệnh với 59,63% là nữ giới và Trong tổng 161 người bệnh có 306 40,37% là nam giới. Nhóm tuổi từ 31 mắt được đánh giá, đa số có thị lực tốt đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với >20/40 là 63,4%; 17,3% số mắt có thị 40,99%, tiếp sau đó là nhóm từ 46 đến lực từ 20/60 – 20/40 và 19,3% số mắt 60 với 38,51 %, nhóm từ 15 đến 30 có thị lực từ 20/200 – 20/70. 14
  15. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN 2. Sự phối hợp của người bệnh theo mức độ chính xác của thị trường Bảng 2: Số lần làm thị trường mắt phải và mắt trái Số lần làm thị Mắt phải n (%) Mắt trái n (%) p trường 1 lần 73 (47,1%) 101 (66,9%) 2,3 lần 57 (36,8%) 37 (24,5%) p=4 lần 25 (16,1%) 13 (8,6%) Tổng 155 (100%) 151 (100%) Số lần làm thị trường 1 lần mắt phải lần của mắt phải cao hơn mắt trái. Sự là 47,1% thấp hơn mắt trái 66,9%. khác biệt này có ý nghĩa thống kê với Trong đó, số lần làm thị trường >=4 p10%-20% 32(20,7) 22(14,6) > 20% 25(16,1) 20(13,2) Tổng 155(100) 151(100) Ở mắt phải, có 83,9% thị trường thể chấp nhận được trong đó 85 mắt có thể chấp nhận trong đó 68 mắt (56,3%) kết quả chính xác tuyệt đối. (43,9%) kết quả chính xác tuyệt đối. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê Ở mắt trái, có 86,8% thị trường có với p
  16. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nông dân 18 (36) 19 (38) 13 (26) Nghề Công nhân 30 (56,6) 19 (35,85) 4 (7,55) nghiệp Tự do 38 (51,35) 26 (35,14) 10 (13,51) HS+SV 15 (62,5) 6 (25) 3 (12,5) p20% Tuổi 15 – 30 33(50,77) 8 (12,31) 13 (20) 11(16,92) 31- 45 63(50,4) 22 (17,6) 24 (19,2) 16 (12,8) p=0,78 46-60 57(49,14) 24 (20,69) 17 (14,66) 18(15,52) Giới Nam 60(49,18) 25 (20,49) 22 (18,03) 15 (12,3) p= 0,62 Nữ 93(50,54) 29 (15,76) 32 (17,39) 30 (16,3) Trình độ TH+PTCS 25(43,86) 32(56,14) học vấn PTTH 47(40,17) 70(59,83) p=0,022 Đ H + S a u 81(61,36) 51(38,64) ĐH Nông dân 15 (30) 12 (24) 9 (18) 14 (28) Nghề CN 31(58,49) 8 (15,09) 9 (16,98) 5 (9,43) nghiệp Tự do 29(39,19) 15 (20,27) 17 (22,97) 13(17,57) HS+SV 14(58,33) 3 (12,5) 4 (16,67) 3 (12,5) p
  17. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN IV. BÀN LUẬN với p20/30) cũng chiếm đa phần cao nhất với 61,36%. Ở nhóm nghề với 44,7% [4] nghiệp, nhóm NB là nông dân có số lần làm thị trường 1 lần thấp nhất 36%; Sự phối hợp của người bệnh theo tỷ lệ chính xác tuyệt đối thấp nhất với mức độ chính xác của thị trường 30% trong khi đó nhóm trí thức với số Số lần làm thị trường 1 lần mắt phải lần làm thị trường 1 lần và tỷ lệ chính là 47,1% thấp hơn mắt trái 66,9%. xác tuyệt đối cao nhất với tỷ lệ phần Trong đó, số lần làm thị trường >=4 trăm lần lượt là 69,52% và 60,95%. lần của mắt phải cao hơn mắt trái. Chúng tôi cho rằng đó là do NB thuộc Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê nhóm này thường không hiểu chi tiết 17
  18. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cách làm nên thường gây lỗi. Nông và có học vấn thấp. Mặt khác nếu thấy dân là những người lao động chân tay NB quá mệt mỏi nên để NB được nghỉ nên khả năng tập trung cao khó hơn ngơi trước khi làm TT hoặc hẹn làm TT những nhóm nghề còn lại. Mặt khác vào ngày khác nếu điều kiện NB cho những NB này thường ở tỉnh xa đến phép. khám sau khi trải qua quãng đường V. KẾT LUẬN dài đi lại nên NB thường mệt mỏi vì vậy dễ gây mất định thị và mắc lỗi âm - Mắt trái (làm sau) có sự phối tính giả. Ngược lại trong nhóm trí thức hợp tốt hơn mắt phải (làm trước) có tỷ lệ mắc lỗi thấp nhất có lẽ do NB - Không có sự khác biệt về số lần dễ tiếp thu các hướng dẫn của điều làm thị trường, mức độ sai số trong dưỡng nên hợp tác tốt hơn. nhóm tuổi, giới (p>0,05) Để có sự phối hợp của NB tốt hơn - Có sự khác biệt có ý nghĩa chúng tôi cho rằng cần thiết có những thống kê về số lần làm thị trường, mức giải thích kỹ hơn đối với những người độ sai số trong nhóm trình độ học vấn thuộc nhóm nghề lao động chân tay và nghề nghiệp (p
  19. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN SUMMARY COOPERATION OF GLAUCOMA PATIENT DURING HUMPHREY MATRIX VISUAL FIELD TESTING IN VIETNAM NATIONAL INSTITUTE OF OPHTHALMOLOGY IN 2018 Objective: Consider the patient’s coroperation during testing Humphey Matrix according to the level of test reliability. Results: The study group includes 161 women (59.63% women, 40.37% men); mostly from the 31 to 45 age group (40.99%); Good AV> 20/40 (69.28%). The rate of  eyes having acceptable results of VF test at first check in the left eye is 66.9% higher than in the right eye with 47.1%.  The total errors of VF test of the left eye was 86.8% higher than the right eye (83.9%). This difference was statistically significant at p
  20. THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT GHÉP GIÁC MẠC QUANG HỌC Tác giả: Nguyễn Kim Oanh* Người thẩm định: TS. BS. Trần Khánh Sâm 1. Giác mạc là gì? 5. Người nhận giác mạc có phải Giác mạc là lớp màng mỏng trong trả tiền cho người hiến giác mạc suốt, có dạng hình chỏm cầu, nằm ở không? phía trước lòng đen của mắt. Khi giác Hiến tặng giác mạc là một nghĩa mạc bị mờ đục hoặc biến dạng sẽ làm cử tự nguyện và cao đẹp. Người nhận giảm thị lực, thậm chí dẫn đến mù lòa. giác mạc không phải trả tiền cho người 2. Đại cương về ghép giác mạc hiến giác mạc, chỉ phải đóng tiền phí quang học thu nhận và bảo quản giác mạc theo quy định của ngân hàng mắt (đối với Ghép giác mạc quang học là phẫu giác mạc của người hiến trong nước) thuật thay thế giác mạc đục của người thêm phí vận chuyển giác mạc từ bệnh bằng giác mạc lành trong suốt nước ngoài về Việt Nam (bao gồm phí của người hiến giác mạc nhằm tăng thu nhận, bảo quản, xét nghiệm, đánh thị lực cho người bệnh. Phẫu thuật giá, vận chuyển đối với giác mạc của được chỉ định cho những người bệnh người hiến từ nước ngoài). bị sẹo đục giác mạc (do viêm loét giác mạc, chấn thương, bỏng mắt, thải loại 6. Sau phẫu thuật có những biến mảnh ghép, bệnh giác mạc bọng), loạn chứng gì có thể xảy ra? dưỡng giác mạc di truyền, bệnh giác So với các loại phẫu thuật ghép giác mạc hình chóp giai đoạn nặng. mạc khác, ghép giác mạc quang học có 3. Khi nào thì phải ghép giác mạc tỉ lệ thành công cao hơn cả. Tuy nhiên, quang học? phẫu thuật có thể có một số nguy cơ như thải loại mảnh ghép, nhiễm trùng, Ghép giác mạc quang học có thể tăng nhãn áp và đục thể thủy tinh do được tiến hành khi người bệnh bị các dùng thuốc chống thải ghép, chấn bệnh lý nêu trên và có mức thị lực dưới thương làm bật mảnh ghép, một số 20/200 hoặc thị lực ảnh hưởng đến biến chứng ít gặp khác như bong võng sinh hoạt. mạc, phù hoàng điểm. Do vậy người 4. Nguồn giác mạc dùng để ghép bệnh ghép giác mạc cần phải được được lấy từ đâu? theo dõi, điều trị lâu dài để phát hiện Hiện nay có 2 nguồn giác mạc dùng và điều trị kịp thời các biến chứng, đặc để ghép: giác mạc của người hiến biệt là biến chứng thải ghép giác mạc. trong nước và giác mạc của người 7. Điều trị thuốc và chế độ sinh hoạt hiến từ nước ngoài. sau phẫu thuật như thế nào? 20 * Khoa Giác mạc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2