intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đại học xây dựng miền Trung thực hiện phương châm “học đi đôi với hành” nhằm nâng cao chất lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực hội nhập

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

52
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguồn nhân lực quý giá nhất của các tổ chức, đơn vị là yếu tố quyết định sự thành bại của họ trong tương lai. Bởi vậy, các tổ chức và đơn vị luôn tìm cách để duy trì và phát triển nguồn nhân lực của mình. Một trong các biện pháp hữu hiệu nhất nhằm thực hiện mục tiêu trên là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đại học xây dựng miền Trung thực hiện phương châm “học đi đôi với hành” nhằm nâng cao chất lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực hội nhập

  1. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 8 ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG THỰC HIỆN PHƢƠNG CHÂM “HỌC ĐI ĐÔI VỚI HÀNH” NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO PHÁT TRIỄN NGUỒN NHÂN LỰC HỘI NHẬP KS. Lê Đức Gia Phó Trưởng khoa Đào tạo nghề, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Ngày 31 tháng 12 năm 2015, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ chính thức thành lập đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho các nước thành viên, trong đó có Việt Nam. Một trong những yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của quá trình hội nhập là chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực quí giá nhất của các tổ chức, đơn vị là yếu tố quyết định sự thành bại của họ trong tương lai. Bởi vậy, các tổ chức và đơn vị luôn tìm cách để duy trì và phát triển nguồn nhân lực của mình. Một trong các biện pháp hữu hiệu nhất nhằm thực hiện mục tiêu trên là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Từ khóa: Học đi đôi với hành, nâng cao chất đào tạo, nguồn nhân lực, hội nhập. 1. Một số khái niệm về nguồn nhân lực kỹ năng của nguồn nhân lực, ít đề cập Nguồn nhân lực hiện nay không một cách đầy đủ và rõ ràng đến những còn xa lạ với nền kinh tế nước ta. Tuy đặc trưng khác như thể lực, yếu tố tâm lý nhiên, cho đến nay quan niệm về vấn đề – tinh thần... này hầu như chưa thống nhất. Tuỳ theo Theo giáo sư Phạm Minh Hạc, mục tiêu cụ thể mà người ta có những nguồn nhân lực cần phải hiểu là tổng thể nhận thức khác nhau về nguồn nhân lực. các tiềm năng lao động của một nước Có thể nêu lên một số quan niệm như hay một địa phương sẵn sàng tham gia sau: Nguồn nhân lực là toàn bộ khả một công việc nào đó. Nghiên cứu con năng về sức lực, trí tuệ của mọi cá nhân người và nguồn nhân lực đi vào công trong tổ chức, bất kể vai trò của họ là gì. nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, Theo ý kiến này, nói đến nguồn nhân lực chúng ta cần phải hiểu: Nguồn nhân lực là nói đến sức óc, sức bắp thịt, sức thần là tổng thể những tiềm năng của con kinh và nhìn nhận các khả năng này ở người (trước hết và cơ bản nhất là tiềm trạng thái tĩnh. Có ý kiến cho rằng, năng lao động), gồm: thể lực, trí lực, nguồn nhân lực là tổng hợp cá nhân nhân cách của con người nhằm đáp ứng những con người cụ thể tham gia vào yêu cầu của một tổ chức hoặc một cơ quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố cấu kinh tế - xã hội nhất định. Đào tạo về thể chất và tinh thần được huy động nguồn nhân lực là một loại hoạt động có vào quá trình lao động. Khác với quan tổ chức, được thực hiện trong một thời niệm trên, ở đây đã xem xét vấn đề ở gian nhất định và nhằm đem đến sự thay trạng thái động. Lại có quan niệm, khi đổi nhân cách và nâng cao năng lực của đề cập đến vấn đề này chỉ nhấn mạnh con người. Là quá trình học tập để chuẩn đến khía cạnh trình độ chuyên môn và bị con người cho tương lai, để họ có thể
  2. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 9 chuyển tới công việc mới trong thời gian Phát triển nguồn nhân lực là quá thích hợp. trình biến đổi, hoặc làm cho biến đổi từ Nguồn nhân lực là quá trình học ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp tập nhằm mở ra cho cá nhân một công đến cao. Là quá trình học tập, nhằm mở việc mới dựa trên những định hướng ra cho cá nhân những công việc mới dựa tương lai của tổ chức. Theo quan niệm trên cơ sở những định hướng tương lai này, khi nói đến đào tạo nguồn nhân cho tổ chức. Trong khi đó, quan niệm lực là nói đến việc trang bị cho người của Tổ chức giáo dục - khoa học và văn lao động: kiến thức phổ thông, kiến hoá của LHQ (UNESCO): Phát triển thức chuyên nghiệp, kiến thức quản nguồn nhân lực được đặc trưng bởi toàn lý... Từ đó cho thấy, Đào tạo: Là hoạt bộ sự lành nghề của dân cư, trong mối động làm cho con người trở thành quan hệ phát triển của đất nước. Tổ chức người có năng lực theo những tiêu phát triển công nghiệp LHQ (UNIDO): chuẩn nhất định. Là quá trình học tập Phát triển con người một cách hệ thống để làm cho người lao động có thể thực vừa là mục tiêu vừa là đối tượng của sự hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả phát triển của một quốc gia. Nó bao gồm hơn trong công tác của họ. mọi khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã Đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết hội. Như nâng cao khả năng cá nhân, cho sự thành công của tổ chức và sự tăng năng lực sản xuất và khả năng sáng phát triển chức năng của con người. tạo, bồi dưỡng chức năng chỉ đạo thông Việc đào tạo nguồn nhân lực không chỉ qua giáo dục, đào tạo nghiên cứu và hoạt được thực hiện bên trong một tổ chức, động thực tiễn. Tổ chức Lương thực và mà còn bao gồm một loạt những hoạt nông nghiệp LHQ (FAO): Sự phát triển động khác được thực hiện từ bên ngoài, nguồn nhân lực như một quá trình mở như: học việc, học nghề và hành nghề. rộng các khả năng tham gia hiệu quả vào Kết quả của quá trình đào tạo nguồn phát triển nông thôn, bao gồm cả tăng nhân lực sẽ nâng cao chất lượng, phát năng lực sản xuất. Quan niệm của Tổ triển nguồn nhân lực. chức Lao động quốc tế (ILO): Phát triển Phát triển nguồn nhân lực Có nguồn nhân lực, bao hàm một phạm vi người cho rằng: Phát triển nguồn nhân rộng lớn hơn chứ không chỉ có sự chiếm lực là các hoạt động nhằm chuẩn bị cho lĩnh ngành nghề, hoặc ngay cả việc đào nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức tạo nói chung. Quan niệm này dựa trên khi nó thay đổi và phát triển. Phát triển cơ sở nhận thức rằng, con người có nhu nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến cầu sử dụng năng lực của mình để tiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ tới có được việc làm hiệu quả, cũng như cho người lao động, để họ có thể đảm những thoả mãn về nghề nghiệp và cuộc nhiệm được một công việc nhất định. sống cá nhân. Sự lành nghề được hoàn Phát triển nguồn nhân lực là truyền đạt thiện nhờ bổ sung nâng cao kiến thức các kiến thức, thay đổi quan điểm, nâng trong quá trình sống, làm việc, nhằm đáp cao kỹ năng thực hành cho người lao ứng kỳ vọng của con người. Từ những động trong tương lai... vấn đề trên, phát triển nguồn nhân lực là
  3. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 10 quá trình gia tăng, biến đổi đáng kể về nhân đó hoàn thành tốt công việc của chất lượng của nguồn nhân lực và sự mình, quy định tính hiệu quả của công biến đổi này được biểu hiện ở việc nâng việc. Thái độ của người lao động cho cao năng lực và động cơ của người lao thấy cách nhìn nhận của người đó về vai động. Như vậy, thực chất của việc phát trò, trách nhiệm, mức độ nhiệt tình đối triển nguồn nhân lực là tìm cách nâng với các công việc, điều này sẽ được thể cao chất lượng của nguồn nhân lực đó. hiện qua các hành vi của họ. Một người Nâng cao chất lượng nguồn nhân có kỹ năng tốt nhưng thái độ không lực là quá trình tạo lập và phát triển năng đúng thì hiệu quả đóng góp sẽ không lực toàn diện của con người vì sự tiến bộ cao. Như vậy, nói đến năng lực của kinh tế, xã hội và sự hoàn thiện bản thân người lao động là nói đến cả 3 yếu tố: mỗi con người; nó là kết quả tổng hợp Thái độ, kỹ năng và kiến thức. Ở đây, của cả 03 bộ phận cấu thành gồm: Giáo thái độ là yếu tố hàng đầu quyết định sự dục, Đào tạo và Phát triển. Ở đây, giáo thành công của người lao động với công dục được hiểu là các hoạt động học tập, việc cũng như với tổ chức. Một người có để chuẩn bị cho con người bước vào một thể có kiến thức sâu rộng, kỹ năng nghề nghiệp, hoặc chuyển sang nghề chuyên nghiệp nhưng thái độ bàng quan mới, thích hợp hơn trong tương lai. Cần với cuộc sống, vô trách nhiệm với xã hội chú ý rằng, năng lực của người lao động thì chưa chắc đã làm tốt công việc. ở đây được thể hiện ở kiến thức, kỹ năng Động cơ thúc đẩy người lao động và hành vi thái độ của người lao động Con người sống và làm việc có những đó, và ứng với mỗi mục tiêu công việc, nhu cầu khác nhau. Đó là nhu cầu vật cần một loại năng lực nhất định. Năng chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu xã hội lực người lao động, Năng lực là sự tổng và cũng có thể là nhu cầu hoạt động, làm hòa của các yếu tố kiến thức, kỹ năng, việc. Đây là đòi hỏi khách quan của mọi hành vi và thái độ góp phần tạo ra tính con người để đảm bảo sự tồn tại và phát hiệu quả trong công việc của mỗi người. triển của họ trong những điều kiện nhất Kiến thức là những điều hiểu biết có được hoặc do từng trải, hoặc nhờ học định. Động cơ là cái có tác dụng chi tập. Nó gồm 3 yếu tố: kiến thức tổng phối, thúc đẩy người ta suy nghĩ và hành hợp (những hiểu biết chung về thế giới), động. Đó chính là sức mạnh bên trong kiến thức chuyên ngành (về một vài lĩnh thúc đẩy con người hoạt động, chỉ đạo vực đặc trưng như kế toán, tài chính, kỹ hành vi và làm gia tăng lòng quyết tâm thuật...) và kiến thức đặc thù (những bền bỉ giành lấy mục tiêu. Như vậy, kiến thức đặc trưng mà người lao động động cơ làm việc là sự sẵn sàng dồn tâm trực tiếp tham gia hoặc được đào tạo). trí, sức lực theo đuổi mục tiêu của tổ Kỹ năng của người lao động là sự chức để đáp ứng, thỏa mãn những nhu thành thạo, tinh thông về các thao tác, cầu cá nhân. Những động cơ làm việc cá động tác, nghiệp vụ trong quá trình hoàn nhân phục vụ mục tiêu chung, có lợi cho thành một công việc cụ thể nào đó. tổ chức, cho xã hội, đem lại những điều Những kỹ năng sẽ giúp cho người công tốt đẹp cho mọi người được xem là
  4. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 11 những động cơ trong sáng, tốt đẹp. độ trung cấp có 2,92 triệu người Trong các cơ quan vốn đã có một đội (27,11%); trình độ sơ cấp có 1,77 triệu ngũ lao động thì việc thiết kế công việc, người (16,39%). Cơ cấu trình độ đại học bố trí đúng người, đúng việc là đòi hỏi trở lên/cao đẳng/trung cấp/ sơ cấp là 1: quan trọng hàng đầu đối với các nhà 0,35: 0,65: 0,4 cảnh báo sự mất cân đối quản lý. về cơ cấu lao động qua đào tạo giữa giáo 2. Nguồn lao động dồi dào dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, Dân số việt nam hiện nay đạt nguy cơ này sẽ gia tăng khi Việt Nam ngưỡng dưới 93 triệu người (tính đến hội nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN tháng 12 năm 2015 Theo chương trình tháng 12 năm 2015. mục tiêu dân số được Thủ tướng phê Nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta trong những năm gần duyệt, mức sinh giai đoạn 2012-2015). đây liên tục tăng, nhưng các doanh Với lượng dân số này, hiện nay Việt nghiệp vẫn kêu thiếu lao động. Nguyên Nam đang đứng thứ 14 trên thế giới về nhân là do lao động Việt Nam chỉ mới dân số và thứ 3 trong khu vực Đông đáp ứng được nhu cầu về số lượng, chứ Nam Á. Về lực lượng lao động, cả nước chưa đáp ứng được nhu cầu về chất có nguồn cung Lao động 54,43 triệu lượng. Điều này không chỉ gây khó khăn người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng cho các doanh nghiệp và còn khiến cho lao động, chiếm 76,11% tổng dân số. người lao động tự làm mất cơ hội việc (theo bản tin cập nhật thị trường Lao làm cho bản thân. động Việt Nam số 6 Quý 2 ngày 30 3. Doanh nghiệp vẫn khát nhân lực tháng 10 năm 2015). Theo số liệu của Viện nghiên cứu Tuy nhiên, số người trong độ tuổi phát triển nhân lực TP. HCM cho biết: lao động đông không có nghĩa là thị hiện nay, cung lao động tại Việt Nam rất trường lao động Việt Nam đáp ứng đủ dồi dào và lớn hơn cầu về lao động. Tuy nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp. nhiên, phần lớn lượng cung lao động này Bởi số lao động có tay nghề, có chất là lao động phổ thông, tỷ lệ lao động lượng của nước ta đang còn rất hạn chế. chưa qua đào tạo cao và chất lượng lao Trong tổng số 54,43 triệu lao động chỉ động không đồng đều giữa các vùng, có gần 10,77 triệu người đã được đào miền. Cụ thể là gần 77% người lao động tạo, chiếm 20,77% tổng lực lượng lao trong độ tuổi lao động chưa được đào động (gồm 11,73% có tình độ giáo dục tạo nghề, hoặc được đào tạo thì còn hạn nghề nghiệp, 8,33% có trình độ từ đại chế về kỹ năng nghề nghiệp và chất học trở lên). Trong số 10,77 triệu lực lượng lao động ở khu vực thành phố cao lượng lao động qua đào tạo có bằng hơn so với ở khu vực nông thôn. Về mặt cấp/chứng chỉ từ sơ cấp và tương đương cầu, nguồn nhân lực của Việt Nam hiện trở lên, trình độ đại học trở lên có 4,47 nay phần lớn được phân bổ trong khu triệu người (chiếm 41,51%); trình độ cao vực nông nghiệp, nơi kỹ năng, tay nghề đẳng có 1,46 triệu người (14,99%); trình và trình độ của người lao động thường không cần ở mức độ cao. Lực lượng lao
  5. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 12 động đang làm việc trong khu vực công sử dụng lao động có tay nghề, chất nghiệp chỉ chiếm 20% và đối với khu lượng cao của các DN lại liên tục tăng. vực dịch vụ chỉ chiếm khoảng 26%. Điều này dẫn đến nguồn lao động của Theo Bộ LĐ-TB&XH thì hiện tại, chúng ta dồi dào, nhu cầu việc làm lớn, chất lượng việc làm vẫn rất thấp. Cụ thể: nhưng các doanh nghiệp vẫn rơi vào tình việc làm giản đơn, không cần kỹ năng trạng thiếu lao động. Đây cũng chính là chiếm gần 40% tổng việc làm của cả một trong những nguyên nhân dẫn đến nước. Ở khu vực thành thị tỷ lệ này là việc thất nghiệp ngày càng gia tăng của 18,1% nhưng khu vực nông thôn chiếm nước ta hiện nay. gần 50% tổng việc làm. Trong khi đó, so Để khác phục tình trạng này, Nhà với những năm trước đây, cùng với sự nước cùng các cơ quan ban ngành đã phát triển của nền kinh tế nói chung và đưa ra các giải pháp như: Tích cực tổ các doanh nghiệp nói riêng, nhu cầu về chức các trường đào tạo ngắn hạn cho nguồn nhân lực có chất lượng cao của các người lao động nhằm trau dồi, nâng ngành dịch vụ và công nghiệp tăng rất cao kiến thức thực tế và kỹ năng nghề nhanh. Đến các KCX-KCN, khi tuyển nghiệp. Đồng thời cần quan tâm tới công nhân cho các ngành may mặc, điện việc chăm sóc cuộc sống của người lao tử cũng yêu tiên người có kinh nghiệm, động, tuyên truyền, khuyến khích, tay nghề, lao động đã qua đào tạo. Bên cạnh các Doanh nghiệp Việt động viên người lao động có ý thức Nam, hiện nay các doanh nghiệp có vốn trong việc học tập, nâng cao kiến thức, đầu tư nước ngoài ở nước ta cũng đang tay nghề cho bản thân. Đây là vấn đề rất khát nguồn lao động có tay nghề, vừa giúp người lao động tìm được chất lượng cao. Trong khi đó, tỷ lệ lao nhiều cơ hội việc làm cho chính mình, động có chất lượng của chúng ta lại quá và dần khắc phục được tình trạng yếu ít, không đủ để đáp ứng cho nhu cầu của kém trong chất lượng nguồn lao động các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc của nước ta hiện nay. quan tâm đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề vô cùng quan trọng hiện nay. Như vậy, có thể thấy rằng chất lượng nguồn lao động của nước ta hiện nay đang còn rất thấp, trong khi nhu cầu 4. Càng học cao, càng thất nghiệp: Thông tin Viện Khoa học Lao động và Xã hội công bố Bản tin cập nhật thị
  6. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 13 trường lao động quý 2/2015 ngày thực tế nhiều doanh nghiệp cần tuyển 30/10/2015 lại tiếp tục gây sửng sốt với người nhưng không tuyển được. nhiều người bởi tỷ lệ thất nghiệp chung Thứ ba, quy hoạch nhân lực đào đã giảm nhưng số lượng người có trình tạo không phải chỉ là số lượng mà còn độ đại học, sau đại học thất nghiệp tăng phải đảm bảo hợp lý về cơ cấu vùng cao là hơn 199.400 người (tăng 22.000 miền, ngành nghề, trình độ, chất lượng. người so với quý 1/2015. Có thể thấy, lao động tốt nghiệp đại học Theo số liệu thống kê lao động đã thất nghiệp nhiều nhưng tập trung chủ qua đào tạo cho thấy ngoại trừ nhóm trình yếu ở các thành phố lớn, trong khi nhiều độ cao đẳng có tỷ lệ thất nghiệp giảm so sâu vùng xa thiếu người có trình độ lại với quý 1/2015 (từ 7,13% xuống còn không tuyển được. ―Nếu ta đào tạo theo 6,56%), thì tỷ lệ thất nghiệp của các nhóm đúng quy hoạch thì chắc chắn sẽ không trình độ chuyên môn kỹ thuật khác đều xảy ra tình trạng đào tạo thừa nguồn tăng. Cụ thể: Nhóm có trình độ đại học trở nhân lực, dẫn tới tình trạng sinh viên tót lên tăng từ 3,92% lên 4,6%; trình độ trung nghiệp cao đẳng, đại học thất nghiệp cấp tăng từ 3,66% lên 4,4% và trình độ sơ nhiều đến vậy‖. cấp tăng từ 2,05% lên 2,71%. Theo GS Đào Trọng Thi, vai trò Bà Nguyễn Thị Lan Hương, Viện quan trọng nhất của Nhà nước trong trưởng Viện Khoa học Lao động và Xã định hướng phát triển giáo dục nói hội cho rằng, tỷ lệ lao động trình độ đại chung, các trường đại học, cao đẳng nói học thất nghiệp tăng là do quy mô tuyển riêng là quy hoạch nguồn nhân lực cho sinh đại học quá cao so với nhu cầu lao đúng, quản lý các trường thực hiện động. Đây cũng là nguyên nhân chính đúng theo quy hoạch. Trong đó, Nhà khiến số lao động có chuyên môn kỹ nước phải quy hoạch nguồn nhân lực thuật, đặc biệt là trình độ đại học gia tăng. dựa trên cơ sở dự báo đúng thị trường * 3 Ba nguyên nhân dẫn đến thất lao động. Dự báo này phải có tính dài nghiệp: hạn, ít nhất 5-10 năm. Quản lý hoạt Theo GS Đào Trọng Thi – Chủ động của các trường theo đúng quy nhiệm Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh hoạch cũng quan trọng không kém, niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc nghĩa là phải quản lý làm sao để các hội cho rằng có 3 lý do: trường không thể cứ thấy ngành nghề Thứ nhất, quy hoạch đào tạo nguồn nào đang ―hot‖ là lao vào mở ngành, nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường; mở lớp dẫn đến đào tạo thừa, trong khi Thứ hai, Chất lượng nguồn nhân những ngành nghề khác lại thiếu. lực đào tạo ra chưa đáp được nhu cầu,
  7. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 14 Sinh viên thực hành Môn trắc địa Sinh viên Cầu đường TH xây hố ga thoát nước * Bộ GD-ĐT ngừng đào nhiều chính ngân hàng trình độ đại học ở khu ngành học: vực Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, theo thống kê của Bộ 5. Làm thế nào để nâng cao chất GD-ĐT, Năm học 2014-2015 quy mô lƣợng đào tạo nguồn nhân lực đào tạo đã giữ tương đối ổn định, cả Trong những năm qua lãnh đạo Nhà nước có 219 trường đại học, 217 trường trường đã ý thức được rằng để nâng cao cao đẳng (không tính các trường thuộc chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phải khối an ninh, quốc phòng, quốc tế), dựa vào ba trụ cột chính, đó là: Lực lượng trong đó có 60 trường đại học và 28 giảng viên; cơ sở vật chất và người học. trường cao đẳng ngoài công lập; Cơ sở vật chất: Tập trung cải tạo, Quy mô sinh viên (SV) đại học mở rộng cơ sỏ A; nhằm tăng thêm diện 1.824.328, SV cao đẳng là 539.614, tích phòng thí nghiệm; xưởng thực hành; trong đó, SV chính quy đại học là phòng học chuyên ngành, các phòng, 1.348.937, SV chính quy cao đẳng là khoa được kết nối internet, mạng wifi 519.722; SV vừa làm vừa học đại học là được phủ sóng toàn trường… xây dựng 339.301, SV vừa làm vừa học cao đẳng mới cơ B với đầy đủ chức năng từ nhà là 19.892; quy mô đào tạo trình độ thạc Hiệu bộ, lớp học lý thuyết, nhà thi đấu sĩ là 92.349 học viên cao học. đa năng… tiếp tục mua sắm máy móc Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Bùi Văn thiết bị thí nghiệm, tài liệu, sách, giáo Ga cho biết, hiện nay Bộ đang dự thảo trình phục học tập cho học sinh – sinh thông tư thay thế Thông tư 57 về xác viên, học viên cao học và nghiên cứu định chỉ tiêu theo hướng giữ ổn định quy khoa học của giảng viên. mô đào tạo đại học, tập trung nâng cao Lực lượng giảng viên: Tiếp tục chất lượng và cam kết việc làm cho sinh tuyển giảng viên có trình độ cao như thạc viên sau khi tốt nghiệp. sĩ, tiến sĩ có kinh nghiệm. Cử nhân; kỹ sư Cụ thể, kiên quyết không cấp phép tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc tại các mở các ngành không đủ điều kiện theo trường tốp trên. Để nâng cao trình độ quy định, đồng thời tạm dừng mở một số giảng viên hiện có, nhiều năm qua lãnh ngành đã có nguy cơ dư thừa và thực đạo nhà trường đã cử nhiều giảng viên đi hiện cảnh báo xã hội để giảm quy mô học cao học và nghiên cứu sinh trong đào tạo các ngành này như Nhóm ngành nước cũng như nước ngoài. Từ thực tế kinh tế, kế toán, quản trị kinh doanh, tài này việc đào tạo giảng viên được chọn là
  8. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 15 việc khởi đầu bởi chính là ―máy cái‖ tạo vệ tổ quốc. Đây cũng là hoạt động để ra các sản phẩm, người thầy không thanh niên trải nghiệm, tạo kỹ năng những truyền thụ kiến thức, mà phải biết thực hành xã hội, kỹ năng sống cho học tổ chức, hướng dẫn học sinh, sinh viên tự sinh - sinh viên… học, tự khai thác, tự vận dụng tích lũy Đặc biệt Nhà trường đào tạo các kiến thức, nghiên cứu khoa học… ngành học như Công nghệ kỹ thuật xây Chất lượng đầu vào (người học): dựng, xây dựng cầu đường, kiến trúc, Năm học 2015-2016 nhà trường tổ chức kinh tế xây dựng, kỹ thuật hạ tầng đô xét tuyển điểm sàn đại học, cao đẳng, thị, ngành cấp thoát nước và Trung tâm xét điểm học bạ ba năm học trung học bồi dưỡng nghiệp vụ. Mỗi bậc đào tạo phổ thông theo quy định của Bộ đều có chương trình khung, đề cương GD&ĐT. Ngoài ra nhà trường tổ chức môn học, trong thời gian học lý thuyết thi liên thông cho các bậc đào tạo cao ở trường người học được thực hành các đẳng và đại học. Đặc biệt năm học 2015- môn học như: Thực hành môn trắc địa, 2016 lãnh đạo nhà trường thực hiện việc thí nghiệm kéo; nén vật liệu; các dạng tiếp nhận đào tạo sinh viên Quốc tế bậc bài tập lớn; vẽ AutoCAD; tính tiên cao đẳng; đại học với Cộng hòa Dân chủ lượng dự toán công trình; hạch toán kế Nhân dân Lào, cử ba sinh viên của toán máy; thực hành nghề nghiệp; trường sang Cộng hòa Cu ba học tập các ngoài các phần học lý thuyết và thực ngành Xây dựng và Kiến trúc. hành trong chương tình chính khóa, Nhà trường đã công khai công bố sinh viên còn học môn giáo dục thể chuẩn đầu ra cho bậc học đại học, cao chất nhằm rèn luyện sức khỏe, tạo tinh đẳng và đã hoàn thành tự đánh giá thần sảng khoái sau các tiết học lý trong. Trong những năm qua Lãnh đạo thuyết căng thẳng. Các ngành học sau nhà trường đã tạo điều kiện cho Đoàn khi kết thúc học phần tại trường; nhà thanh niên tham gia các hoạt động do trường tổ chức cho các lớp đi thực tập Trung ương Đoàn tổ chức như Phong tốt nghiệp cuối khóa. Nhằm gắn trào thanh niên tình nguyện đã được chương trình học tập gần với thực tế Đảng ủy nhà trường tạo điều kiện hơn sản xuất thực hiện phương châm giáo 10 năm trở lại đây. Mục tiêu của thanh dục của đảng ― học đi đôi với hành, lý niên tình nguyện là phát huy vai trò thuyết gắn với thực tiễn…‖. Chính xung kích, tình nguyện của thanh niên, những con người này sau khi ra trường tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xóa sẽ trở thành cán bộ quản lý, thiết kế, đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã thi công công trình, giám sát công trình hội, xây dựng nông thôn mới, văn minh và họ sẽ đảm nhận công việc được đô thị. Tạo sự chuyển biến về chất ngay, tránh phải đào tạo lại như các lượng của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí ngành nghề khác. Tránh lãng phí về Minh, mở rộng đoàn kết, tạo môi thời gian, tiền bạc và lòng tin của xã trường để thanh niên rèn luyện phẩm hội, cũng như phụ huynh người học. chất, thấy rỏ vinh dự và trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo
  9. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 16 Tóm lại: Nâng cao chất lượng đầy năng động và sẳn sàng dịch chuyển đào tạo nguồn nhân lực là trách nhiệm lao động sang các nước thành viên khi của tất cả cán bộ, giảng viên, nhân viên Việt Nam tham gia vào Cộng đồng trong toàn trường, chất lượng đào tạo Kinh tế ASEAN (AEC). Mỗi thầy, cô nguồn nhân lực quyết định sự tồn tại và giáo phải thực hiện cuộc vận động của phát triển của một trường đại học. công đoàn Giáo dục Việt Nam phối Làm như thế nào để tạo cho người học hợp với Bộ giáo dục và Đào tạo tổ có năng lực như: Kiến thức, kỹ năng, chức phong trào thi đua yêu nước dạy thái độ và trình độ ngoại ngữ. Sau thời tốt - học tốt và cuộc vận động “ Mỗi gian học tập tại trường người học nhận thầy, cô giáo là một tấm gương đạo Bằng tốt nghiệp tự tin bước ra ngoài xã đức, tự học và sáng tạo”. Vì Sự phát hội tham gia vào nền kinh tế thị trường triển của nhà trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT. [2]. Cổng thông tin điện tử của Viện nghiên cứu phát triển nhân lực TP. Hồ Chí Minh. [3]. Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. [4]. Thông tư quy định chuẩn Quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học; Số tư liệu: 24/2015/TT/BGDĐT ban hành ngày 23/9/2015.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1