TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011<br />
DẪN LIỆU BƯỚC ðẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ RẠN SAN HÔ<br />
VEN BỜ ðẢO CỒN CỎ TỈNH QUẢNG TRỊ (1)<br />
Võ Văn Phú, Lê Văn Quảng, Dương Tuấn Hiệp<br />
Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế<br />
Nguyễn Duy Thuận<br />
Trường ðại học Sư phạm, ðại học Huế<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Qua 6 ñợt ñiều tra ñược tiến hành từ tháng II năm 2009 ñến tháng III năm 2010 tại<br />
vùng biển ven bờ ñảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị, ñã xác ñịnh ñược 103 loài cá (RSH), 62 giống<br />
với 35 họ thuộc 10 bộ. Trong ñó, bộ cá Vược (Perciformes) chiếm số lượng lớn về họ, giống và<br />
loài (80 loài, 41 giống và 22 họ); bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) 8 loài, 7 giống và 4 họ; bộ cá<br />
Mù làn (Scorpaeniformes), 4 loài, 4 giống và 1 họ; bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Mắt<br />
vàng (Beryciformes) mỗi bộ 3 loài; các bộ còn lại gồm bộ cá Nhám thu (Lamniformes), bộ cá<br />
ðuối (Dasyatiformes), bộ cá Trích (Clupeiformes), bộ cá ðèn (Myctophyformes) và bộ cá Chìa<br />
vôi (Syngnathiformes) mỗi bộ chỉ có 1 loài.<br />
Nhiều loài cá thuộc các họ cá Hồng (Lutjanidae), họ cá Mú (Serranidae), họ cá Bằng<br />
chài (Labridae), họ cá Mó (Scaridae), họ cá Kẽm (Haemulidae),... có kích thước lớn, cho giá trị<br />
kinh tế cao. Một số loài cá cảnh thuộc họ cá Thia (Pomacentridae), họ cá Bướm<br />
(Chaetodontidae) có kích thước nhỏ nhưng số lượng cá thể lớn.<br />
Thành phần loài họ cá Mú (Serranidae) trên tổng số loài cá ở RSH Cồn Cỏ khá cao<br />
(8/103 loài) so với một số vùng biển của Việt Nam: Cù Lao Chàm là 9/187 loài, Cù Lao Cau<br />
7/211 loài, Nha Trang 12/348 loài, Côn ðảo 7/160 loài. Trong khi ñó, số loài cá Bằng chài ở<br />
RSH Cồn Cỏ ít hơn 5/103 loài, Cù Lao Chàm 26/187 loài, Cù Lao Cau 27/211 loài, Nha Trang<br />
39/348 loài, Côn ðảo 23/160 loài.<br />
<br />
1. Mở ñầu<br />
Cồn Cỏ là ñảo nham thạch nhỏ, có toạ ñộ 17o10’ vĩ ñộ Bắc - 107o 20’ kinh ñộ<br />
ðông, với diện tích khoảng 220 ha, cách ñất liền khoảng 19 hải lý, nằm trên vùng biển<br />
Quảng Trị, có ý nghĩa chiến lược trọng yếu trong mối quan hệ kinh tế - lãnh thổ và an<br />
ninh quốc phòng của Việt Nam. Khu bảo tồn biển ñảo Cồn Cỏ có tổng diện tích 4.532 ha,<br />
thảm sinh vật biển ở ñây ña dạng, ñiển hình là các loài cá sống trong các rạn san hô<br />
(RSH).<br />
<br />
1<br />
<br />
Công trình ñược tài trợ kinh phí từ ñề tài Trọng ñiểm cấp Bộ (Bộ GD - ðT, 2009 - 2010)<br />
<br />
85<br />
<br />
Hiện nay, các loài cá ở RSH của Việt Nam nói chung và san hô ñảo Cồn Cỏ nói<br />
riêng có nguy cơ suy giảm do nhiều nguyên nhân, ñiều này không những ảnh hưởng ñến<br />
nguồn lợi hải sản, làm mất cân bằng hệ sinh thái rạn, mà còn xâm hại ñến tiềm năng du<br />
lịch của ñảo. Vì vậy, một nghiên cứu về quần xã cá rạn ở Cồn Cỏ sẽ phục vụ tốt cho<br />
công tác bảo vệ, quản lí bền vững hệ sinh thái biển ñảo góp phần cho Cồn Cỏ trở thành<br />
một ñịa chỉ du lịch - văn hóa hấp dẫn với các loại hình du lịch sinh thái biển, nghỉ<br />
dưỡng.<br />
2. ðối tượng, ñịa ñiểm và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. ðối tượng: Các loài cá ở RSH vùng biển quanh ñảo Cồn Cỏ.<br />
2.2. ðịa ñiểm<br />
ðiểm I: Phía Tây Nam ñảo<br />
ðiểm II: Phía Nam ñảo<br />
ðiểm III: Phía ðông Nam ñảo<br />
ðiểm IV: Phía ðông ñảo<br />
ðiểm V: Phía ðông Bắc ñảo<br />
ðiểm VII: Phía Tây Bắc ñảo<br />
ðiểm VII: Phía Tây Bắc ñảo<br />
ðiểm VIII: Phía Tây ñảo<br />
Hình 1.1. Sơ ñồ vị trí các ñiểm thu mẫu cá<br />
<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.3.1. ðiều tra khảo sát và thu mẫu ngoài thực ñịa<br />
- ðiều tra, khảo sát dưới nước: Mẫu ñược ghi nhận, mô tả và xác ñịnh trong quá<br />
trình lặn quan sát trực tiếp kết hợp chụp ảnh màu dưới nước.<br />
- Thu mẫu vật: Mẫu cá rạn từ các nguồn như thuê ngư dân ñánh bắt tại rạn, mua<br />
từ các ngư dân ñánh bắt và những người buôn bán cá rạn. ðối với cá có kích thước lớn,<br />
tiêm formol 10% vào cơ và ruột, sau ñó các mẫu cá ñược cố ñịnh bằng dung dịch formol<br />
4% ghi nhãn và ñem về phân tích trong phòng thí nghiệm.<br />
- ðiều tra, phỏng vấn ngư dân ñịa phương vùng nghiên cứu.<br />
2.3.2. Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm<br />
- Xử lý và bảo quản, phân tích các chỉ tiêu hình thái, phân loại cá rạn dựa trên<br />
phiếu hình thái.<br />
- ðịnh loại các loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái theo các khóa phân<br />
loại lưỡng phân và mô tả của các tác giả: Thái Thanh Dương [1]; Nguyễn Khắc Hường<br />
86<br />
<br />
[2], [3] Vương Dĩ Khang [4]; Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long [6], [7], [8];<br />
Pravdin F. [10]; Nguyễn Nhật Thi [5],... Kiểm tra danh pháp theo FAO (1998) và sắp<br />
xếp danh lục thành phần loài theo Rass và Lindberg (1971) [9].<br />
- Xác ñịnh chỉ số ña dạng loài H' (Shannon và Weiner, 1949) theo công thức:<br />
H' = ∑(ni/N)log2(ni/N)<br />
Trong ñó:<br />
<br />
ni là số lần bắt gặp loài i tại khu vực khảo sát<br />
N là tổng số bắt gặp của tất cả các loài tại khu vực khảo sát.<br />
<br />
- Hệ số gần gũi Sorencen (1948) theo công thức:<br />
S=<br />
<br />
2C<br />
A+ B<br />
<br />
Trong ñó:<br />
S là hệ số gần gũi của hai khu hệ.<br />
A: Số loài riêng của khu hệ A.<br />
B: Số loài riêng của khu hệ B.<br />
C: Số loài chung của hai khu hệ.<br />
<br />
2.4. Xử lý số liệu: Số liệu ñược xử lí bằng Microsoft Excel.<br />
3. Kết quả nghiên cứu<br />
3.1. Thành phần loài<br />
Qua ñiều tra thành phần loài cá tại các RSH ven bờ ñảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị,<br />
ñã xác ñịnh ñược 103 loài thuộc 62 giống của 35 họ và 10 bộ khác nhau. Kết quả ñược<br />
trình bày ở bảng 1.<br />
Bảng 1. Danh lục thành phần loài cá rạn san hô ven bờ ñảo Cồn Cỏ<br />
<br />
Stt<br />
<br />
Tên khoa học<br />
<br />
Tên Việt Nam<br />
<br />
LAMNIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ<br />
THU<br />
<br />
Carcharhinidae<br />
<br />
Họ cá Mập<br />
<br />
1<br />
<br />
Carcharhinus sp.<br />
<br />
Cá Mập<br />
<br />
II<br />
<br />
DASYATIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ ðUỐI<br />
<br />
(2)<br />
<br />
Dasyatidae<br />
<br />
Họ cá ðuối<br />
<br />
I<br />
(1)<br />
<br />
2<br />
<br />
ðiểm thu mẫu<br />
(1)<br />
<br />
NHÁM<br />
<br />
Dasyatis zugei (Muller and<br />
Cá ðuối mõm nhọn<br />
Henle, 1841)<br />
87<br />
<br />
Kích<br />
thước<br />
(cm)<br />
<br />
81<br />
<br />
+<br />
<br />
30 - 37<br />
<br />
+<br />
<br />
(2)<br />
<br />
(3)<br />
<br />
III<br />
<br />
CLUPEIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ TRÍCH<br />
<br />
(3)<br />
<br />
Albulidae<br />
<br />
Họ cá Mòi ñường<br />
<br />
3<br />
<br />
Albula<br />
neoguinaica<br />
Cá Mòi ñường<br />
Valenciennes, 1846<br />
<br />
IV<br />
<br />
ANGUILLIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ CHÌNH<br />
<br />
(4)<br />
<br />
Muraenesocidae<br />
<br />
Họ cá Dưa<br />
<br />
4<br />
<br />
Muraenesox<br />
(Forsskal, 1775)<br />
<br />
5<br />
<br />
M. talabonoides (Bleeker,<br />
Cá Lạc<br />
1853)<br />
<br />
(5)<br />
<br />
cinereus<br />
<br />
Muraenidae<br />
<br />
Cá Dưa xám<br />
<br />
+<br />
<br />
110 160<br />
<br />
+<br />
<br />
75 - 90<br />
<br />
+<br />
<br />
Họ cá Lịch biển<br />
<br />
6<br />
<br />
Gymnothorax pictus (Ahl,<br />
Cá Lịch chấm ñen<br />
1789)<br />
<br />
V<br />
<br />
MYCTOPHIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ ðÈN<br />
<br />
(6)<br />
<br />
Synodontidae<br />
<br />
Họ cá Mối<br />
<br />
tumbil<br />
<br />
45 - 59<br />
<br />
(Bloch,<br />
<br />
7<br />
<br />
Saurida<br />
1795)<br />
<br />
VI<br />
<br />
BERYCIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ<br />
VÀNG<br />
<br />
(7)<br />
<br />
Holocentridae<br />
<br />
Họ cá Sơn ñá<br />
<br />
Cá Mối thường<br />
<br />
41 - 50<br />
<br />
22 - 25<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
MẮT<br />
<br />
8<br />
<br />
Myripristis<br />
hexagona<br />
Cá Sơn ñá răng ñôi<br />
(Lacepède, 1802)<br />
<br />
16 - 23<br />
<br />
+<br />
<br />
9<br />
<br />
Neoniphon<br />
opercularis<br />
“Cá Sơn rạn”<br />
(Valenciennes, 1831)<br />
<br />
19 - 25<br />
<br />
+<br />
<br />
10<br />
<br />
Sargocentron<br />
(Forsskal, 1775)<br />
<br />
14 - 20<br />
<br />
+<br />
<br />
VII<br />
<br />
SYNGNATHIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ CHÌA VÔI<br />
<br />
(8)<br />
<br />
Fistulariidae<br />
<br />
Họ cá Mõm ống<br />
<br />
11<br />
<br />
Fistularia<br />
commersonii<br />
Cá Lao không vảy<br />
Ruppell, 1838<br />
<br />
60 - 70<br />
<br />
+<br />
<br />
rubrum<br />
<br />
VIII SCORPAENIFORMES<br />
<br />
Cá Sơn ñá<br />
<br />
BỘ CÁ MÙ LÀN<br />
<br />
(9)<br />
<br />
Scorpaenidae<br />
<br />
Họ cá Mù làn<br />
<br />
12<br />
<br />
Dendrochius zebra (Cuvier, Cá Mù làn chấm<br />
1829)<br />
hoa<br />
<br />
18 - 23<br />
<br />
+<br />
<br />
13<br />
<br />
Pterois antennata (Bloch,<br />
Cá Mù làn tơi<br />
1787)<br />
<br />
16 - 22<br />
<br />
+<br />
<br />
88<br />
<br />
14<br />
<br />
Scorpaenopsis<br />
(Cuvier, 1829)<br />
<br />
15<br />
<br />
Synanceia verrucosa Bloch<br />
Cá Mặt quỉ<br />
and Schneider, 1801<br />
<br />
IX<br />
<br />
PERCIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ VƯỢC<br />
<br />
(10)<br />
<br />
Centropomidae<br />
<br />
Họ cá Sơn biển<br />
<br />
16<br />
<br />
Pasammoperca<br />
(Cuvier, 1828)<br />
<br />
(11)<br />
<br />
venosa<br />
<br />
waigiensis<br />
<br />
Serranidae<br />
<br />
Cá Tựa mù làn<br />
<br />
Cá Vược biển<br />
<br />
16 - 24<br />
<br />
+<br />
<br />
32<br />
<br />
+<br />
<br />
18 - 24<br />
<br />
+<br />
<br />
12 - 17<br />
<br />
+<br />
<br />
Họ cá Mú<br />
<br />
17<br />
<br />
Cephalopholis<br />
(Bloch, 1790)<br />
<br />
18<br />
<br />
Epinephelus adscensionis<br />
“Cá Mú bệp”<br />
(Osbeck, 1765)<br />
<br />
15 - 20<br />
<br />
19<br />
<br />
E. fasciatus (Forsskal, 1775) Cá Mú sọc ngang<br />
<br />
20 - 30<br />
<br />
20<br />
<br />
E. malabaricus (Bloch and<br />
Cá Mú ñiểm dai<br />
Schneider, 1801)<br />
<br />
30 - 50<br />
<br />
+<br />
<br />
21<br />
<br />
E. quoyanus (Valenciennes,<br />
Cá Mú vây dài<br />
1830)<br />
<br />
20 - 28<br />
<br />
+<br />
<br />
22<br />
<br />
E.<br />
sexphasciatus<br />
Cá Mú 6 sọc<br />
(Valencienes, 1828)<br />
<br />
20 - 25<br />
<br />
+<br />
<br />
23<br />
<br />
Diploprion<br />
Cuvier, 1828<br />
<br />
13 - 18<br />
<br />
+<br />
<br />
24<br />
<br />
Plectropomus<br />
leopardus<br />
Cá Mú chấm bé<br />
(Lacepède, 1802)<br />
<br />
(12)<br />
<br />
boenak<br />
<br />
Cá Mú vân sóng<br />
<br />
bifasciatum Cá Mú vàng hai<br />
sọc ñen<br />
<br />
Pseudochromidae<br />
<br />
35 - 65<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
Họ cá ðạm bì<br />
<br />
25<br />
<br />
Labracinus cyclophthalmus<br />
“ Cá Thia ñen”<br />
(Muller and Troschel, 1849)<br />
<br />
13 - 18<br />
<br />
+<br />
<br />
26<br />
<br />
L. melanotaenia (Bleeker,<br />
“ Cá Thia ñỏ”<br />
1852)<br />
<br />
13 - 17<br />
<br />
+<br />
<br />
(13)<br />
<br />
Teraponidae<br />
<br />
Họ cá Căng<br />
<br />
27<br />
<br />
Terapon jarbua (Forsskål,<br />
Cá Ong căng<br />
1775)<br />
<br />
20 - 28<br />
<br />
+<br />
<br />
28<br />
<br />
T. theraps Cuvier, 1829<br />
<br />
Cá Căng ñàn<br />
<br />
21 - 30<br />
<br />
+<br />
<br />
Lutjanidae<br />
<br />
Họ cá Hồng<br />
20 - 30<br />
<br />
+<br />
<br />
(14)<br />
29<br />
<br />
Lutjanus<br />
fulviflamma<br />
Cá Hồng ánh vàng<br />
(Forsskål, 1775)<br />
89<br />
<br />