YOMEDIA
ADSENSE
Đánh giá 5 năm (2009-2013) kết quả điều trị sỏi đường mật trong gan bằng các phương pháp ngoại khoa
61
lượt xem 8
download
lượt xem 8
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết tiến hành đánh giá kết quả trong 5 năm kết hợp giữa phẫu thuật với nội soi tán sỏi ít xâm hại để điều trị sỏi trong gan tại Bệnh viện Quân y 103. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá 5 năm (2009-2013) kết quả điều trị sỏi đường mật trong gan bằng các phương pháp ngoại khoa
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ 5 N M 2009 - 2013)<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƢỜNG MẬT TRONG GAN<br />
BẰNG CÁC PHƢƠNG PHÁP NGOẠI KHOA<br />
B i Tu n nh*; Nguyễn Bá Minh*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: điều trị sỏi trong gan còn gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi tiến hành đánh giá kết<br />
quả trong 5 năm kết hợp giữa phẫu thuật với nội soi tán sỏi ít xâm hại để điều trị sỏi trong<br />
gan tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: mô tả, cắt ngang, hồi cứu. Kết<br />
quả: 88 bệnh nhân (BN) sỏi trong gan được điều trị ngoại khoa, trong đó mổ mở: 20 BN, mổ<br />
nội soi: 23 BN, tán sỏi xuyên gan qua da: 19 BN, tán sỏi qua Kehr: 26 BN. Tuổi trung bình 56<br />
± 13,5. Tỷ lệ nữ/nam = 1,1. Tỷ lệ biến chứng của các nhóm trên lần lượt là: 25,3%; 13%;<br />
5,3%; 3,8%. Biến chứng chung 11,4%. Không có tử vong. Tỷ lệ sạch sỏi: 60%; 60,9%; 89,5%;<br />
92,3%; tỷ lệ còn sỏi: 40%; 39,1%; 10,5%; 7,7% ở các nhóm. Kết luận: kết hợp các kỹ thuật<br />
nội soi tán sỏi ít xâm hại với phẫu thuật có thể làm tăng tỷ lệ sạch sỏi, giảm biến chứng trong<br />
điều trị sỏi trong gan.<br />
* Từ khóa: Sỏi trong gan; Tán sỏi thuỷ nội lực; Phương pháp can thiệp ít xâm lấn.<br />
<br />
Evaluating Outcomes of Surgical Methods in Treatment of Intrahepatic<br />
Stones in 5 Years<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate results between surgical methods and minimally invasive interventions<br />
for removing intrahepatic stones. Subjects and methods: Descriptive, cross-sectional and<br />
retrospective study on 88 cases with intrahepatic stones who were treated by surgical<br />
techniques. Results: Out of 88 patients, there were 20 patients open surgery, 23 patients:<br />
laparoscopic surgery, 19 patients: percutaneous transhepatic cholangioscopic lithotripsy,<br />
lithotripsy through T- tube: 26 patients. Mean age: 56 ± 13.5, the ratio of female/male was 1.1.<br />
Complications were as follows: 25.3%; 13%; 5.3%; 3.8% (total: 11.4%). No death was found.<br />
Stone clearance represented the corresponding rate: 60%; 60.9%; 89.5%; 92.3%. Remaining<br />
stone was found in 40%, 39.1%, 10.5% and 7.7%. Conclusion: The combination between<br />
operation and minimally invasive interventions can increase rate of stone clearance and reduce<br />
the rate of complication.<br />
* Key words: Intrahepatic stone; Electrohydraulic cholangioscopic lithotripsy; Minimally<br />
invasive intervention.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi: (Corresponding): B i Tu n nh (buituananhdr@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 19/09/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/11/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/12/2015<br />
<br />
146<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những thập niên gần đây, điều<br />
trị ngoại khoa bệnh sỏi trong gan nói riêng<br />
có nhiều thay đổi. Ngày càng có nhiều<br />
kỹ thuật mới được ứng dụng, đặc biệt<br />
phương pháp can thiệp nội soi, đã làm<br />
thay đổi cơ bản kết quả điều trị sỏi trong<br />
gan. Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm:<br />
Tổng hợp và đánh giá kết quả bước đầu<br />
trong 5 năm điều trị ngoại khoa sỏi đường<br />
mật trong gan tại Bệnh viện Quân y 103.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
88 BN sỏi trong gan được điều trị<br />
ngoại khoa tại Khoa Phẫu thuật Bụng,<br />
Bệnh viện Quân y 103 từ 12 - 2009 đến<br />
12 - 2013.<br />
* Tiêu chuẩn chọn: sỏi trong gan đơn<br />
thuần hoặc kết hợp với sỏi ngoài gan, áp<br />
dụng các can thiệp ngoại khoa theo<br />
chương trình (phẫu thuật hoặc thủ thuật),<br />
xác định có sỏi trong gan trong phẫu thuật<br />
hoặc nội soi đường mật, hồ sơ nghiên<br />
cứu đầy đủ thông tin.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: sỏi trong gan<br />
không điều trị ngoại khoa được, các<br />
trường hợp mổ cấp cứu, hồ sơ nghiên<br />
cứu không đầy đủ thông tin.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
<br />
sỏi xuyên gan qua da, nội soi tán sỏi qua<br />
đường hầm Kehr…).<br />
+ Tam chứng Chartcot.<br />
+ Siêu âm kết hợp với hoặc chụp đường<br />
mật hoặc MRCP hoặc CT: xác định có sỏi<br />
trong gan.<br />
- Điều trị:<br />
+ Phẫu thuật: mổ nội soi hoặc mổ mở.<br />
Áp dụng cho BN có chỉ định cắt túi mật,<br />
cắt gan, nối mật ruột. Tình trạng BN cho<br />
phép phẫu thuật.<br />
+ Can thiệp ít xâm hại: nội soi tán sỏi<br />
xuyên gan qua da cho những BN đang có<br />
dẫn lưu mật xuyên gan qua da điều trị<br />
cấp cứu trước đó, BN đã mổ sỏi mật<br />
nhiều lần, BN có nguy cơ cao nếu phẫu<br />
thuật, BN không muốn lấy sỏi bằng phẫu<br />
thuật. Nội soi tán sỏi qua đường hầm<br />
Kehr cho những BN còn sỏi đang có<br />
dẫn lưu Kehr (sót sỏi chủ động, thụ động<br />
sau mổ).<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
- Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br />
sàng: tuổi, giới, tiền sử, triệu chứng lâm<br />
sàng (đau vùng gan, sốt, vàng da, tăng<br />
bilirubin máu).<br />
- Đặc điểm sỏi: sỏi trong gan đơn<br />
thuần hoặc kết hợp với sỏi ngoài gan, vị<br />
trí của sỏi trong gan.<br />
- Tổn thương đường mật: viêm chít<br />
hẹp đường mật.<br />
<br />
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang,<br />
hồi cứu.<br />
<br />
- Các phương pháp điều trị lấy sỏi<br />
được áp dụng.<br />
<br />
* Quy trình chẩn đoán và điều trị sỏi<br />
trong gan tại Bệnh viện Quân 103:<br />
<br />
- Kết quả điều trị: tỷ lệ sạch sỏi, sót sỏi<br />
chung, kết quả của từng phương pháp.<br />
Tỷ lệ tai biến, biến chứng chung và của<br />
từng phương pháp. Thời gian nằm viện.<br />
<br />
- Chẩn đoán sỏi trong gan:<br />
+ Tiền sử: giun chui ống mật hoặc đã<br />
mổ sỏi mật hoặc được lấy sỏi bằng một<br />
trong các kỹ thuật ít xâm hại (nội soi tán<br />
<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm<br />
Epi.info 7.1.5.<br />
147<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
VÀ BÀN LUẬN<br />
- 88/115 BN (76,5%) có sỏi đường mật<br />
trong gan được điều trị ngoại khoa từ<br />
12 - 2009 đến 12 - 2013 tại Bệnh viện<br />
Quân y 103. Trong đó 20 BN (22,7%)<br />
<br />
mổ mở, 23 BN (26,1%) phẫu thuật nội<br />
soi, 19 BN (21,6%) nội soi tán sỏi xuyên<br />
gan qua da, 26 BN (29,5%) nội soi tán sỏi<br />
qua đường hầm Kehr.<br />
- Tuổi, giới: tuổi 23 - 86, trung bình 56 ±<br />
13,5 tuổi. Tỷ lệ nữ/nam là 1,1 (46/42 BN).<br />
<br />
Bảng 1: Tuổi trung bình và giới ở 4 nhóm điều trị.<br />
Phẫu thuật<br />
<br />
Can thi p t<br />
<br />
mh i<br />
Cộng<br />
<br />
Mổ mở<br />
(n = 20)<br />
<br />
Mổ nội soi<br />
(n = 23)<br />
<br />
Xuyên gan qua da<br />
(n = 19)<br />
<br />
Qua Kehr<br />
(n = 26)<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
50,2 ± 14,2<br />
<br />
54,9 ± 11,5<br />
<br />
38,9 ± 13,5<br />
<br />
50,7 ± 15,9<br />
<br />
56 ± 13,5<br />
<br />
Nam<br />
<br />
10<br />
<br />
11<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
42<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
10<br />
<br />
12<br />
<br />
10<br />
<br />
14<br />
<br />
46<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
20<br />
<br />
23<br />
<br />
19<br />
<br />
26<br />
<br />
88<br />
<br />
Nam<br />
<br />
- Tuổi trung bình của BN ở mỗi phương pháp điều trị khác nhau có ý nghĩa thống kê<br />
với p = 0,045 (< 0,05). Tuổi trung bình ở nhóm tán sỏi xuyên gan qua da thấp nhất.<br />
Thực tế, nhiều BN trẻ sợ phẫu thuật nên muốn được điều trị bằng kỹ thuật này.<br />
- Tỷ lệ giới ở mỗi phương pháp điều trị ngoại khoa khác biệt không có ý nghĩa thống<br />
kê với p = 0,99 (> 0,05).<br />
- Tiền sử: 61 BN (69,3%) có tiền căn mổ sỏi mật, trong đó 33 BN (37,5%) đã mổ<br />
< 3 lần và 28 BN (31,8%) đã mổ sỏi mật ≥ 3 lần.<br />
Như vậy, tỷ lệ còn sỏi trong gan rất cao. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sót sỏi<br />
trong gan sau mổ từ 30 - 90% [1, 4].<br />
- Lâm sàng: đau vùng gan: 75/88 BN (85,2%); sốt 61/88 BN (69,3%); vàng da 59/88<br />
BN (67%); bilirubin máu tăng 55/88 BN (62,5%).<br />
- Vị trí của sỏi trong gan:<br />
Bảng 2: Vị trí sỏi trong gan ở 4 nhóm.<br />
Phẫu thuật<br />
<br />
Can thi p t<br />
<br />
mh i<br />
<br />
Mổ mở<br />
<br />
Mổ nội soi<br />
<br />
Xuyên gan qua da<br />
<br />
Nội soi tán sỏi qua<br />
đường hầm Kehr<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
Sỏi gan phải<br />
<br />
7<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
23<br />
<br />
Sỏi gan trái<br />
<br />
5<br />
<br />
8<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
25<br />
<br />
Sỏi gan 2 bên<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
13<br />
<br />
40<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
20<br />
<br />
23<br />
<br />
19<br />
<br />
26<br />
<br />
88<br />
<br />
Sỏi gan đơn thuần 44 BN (43,59%); sỏi gan kết hợp 54 BN (56,41%).<br />
148<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
Vị trí sỏi ở mỗi phương pháp điều trị ngoại khoa tương đương nhau với p = 0,35,<br />
khác biệt không có ý nghĩa thỗng kê (p > 0,05).<br />
- Tỷ lệ viêm chít hẹp đường mật: 47,7%.<br />
- Tỷ lệ biến chứng sau mổ:<br />
Bảng 3: Biến chứng.<br />
Phẫu thuật<br />
Các biến chứng<br />
<br />
Can thi p t<br />
<br />
mh i<br />
<br />
Tán sỏi qua da Tán sỏi qua Kehr<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Mổ mở<br />
<br />
Mổ nội soi<br />
<br />
Chảy máu ổ bụng<br />
<br />
1/20(5%)<br />
<br />
0/23 (0%)<br />
<br />
0/19 (0%)<br />
<br />
0/26<br />
<br />
1/88 (1,1%)<br />
<br />
Tồn dư dưới hoành<br />
<br />
1/20 (5%)<br />
<br />
1/23 (4,3%)<br />
<br />
1/19 (5,3%)<br />
<br />
1/26 (3,8%)<br />
<br />
4/88 (4,5%)<br />
<br />
Nhiễm khuẩn vết mổ<br />
<br />
2/20 (10%)<br />
<br />
0/23 (0%)<br />
<br />
0/19 (0%)<br />
<br />
0/26<br />
<br />
2/88 (2,3%)<br />
<br />
Rò mật<br />
<br />
1/20 (5%)<br />
<br />
2/23 (8,6%)<br />
<br />
0/19 (0%)<br />
<br />
0/26<br />
<br />
3/88 (3,4%)<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
5/20 (25%)<br />
<br />
3/23 (13%)<br />
<br />
1 (5,3%)<br />
<br />
1/26 (3,8%)<br />
<br />
10/88 (11,4%)<br />
<br />
Tỷ lệ biến chứng chung 11,4%. Trong đó chảy máu trong ổ bụng (1 BN), tồn dư<br />
dưới cơ hoành (4 BN), nhiễm khuẩn vết mổ (2 BN) và rò mật (3 BN), các trường hợp<br />
rò mật đều tự liền. Các biến chứng xảy ra nhiều ở nhóm phẫu thuật mở (25%). Không<br />
có tử vong. Tỷ lệ biến chứng ở nhóm phẫu thuật so với nhóm can thiệp ít xâm hại khác<br />
biệt có ý nghĩa (p < 0,01).<br />
- Thời gian nằm viện:<br />
Bảng 4:<br />
Phẫu thuật<br />
Mổ mở<br />
Thời gian nằm viện (ngày) 24,85 ± 9,31<br />
<br />
Can thi p t<br />
<br />
Mổ nội soi<br />
21,39 ± 7,24<br />
<br />
Tán sỏi<br />
qua da<br />
<br />
mh i<br />
Tán sỏi<br />
qua Kehr<br />
<br />
37,67 ± 11,20 18,73 ± 9,95<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
25,66 ± 11,35<br />
<br />
Thời gian nằm viện kéo dài do BN phải chờ đợi trước mổ để chuẩn bị xét nghiệm và<br />
lên lịch mổ. Đối với tán sỏi qua da hoặc qua đường hầm Kehr, nguyên nhân là do một<br />
số trường hợp có quá nhiều sỏi, phải tán sỏi nhiều lần cho đến khi hết sỏi. Không có<br />
trường hợp nào tử vong.<br />
- Tỷ lệ sạch sỏi, tỷ lệ còn sỏi:<br />
Bảng 5:<br />
Phẫu thuật<br />
<br />
Can thi p t<br />
<br />
mh i<br />
<br />
Mổ mở<br />
<br />
Mổ nội soi<br />
<br />
Xuyên gan<br />
qua da<br />
<br />
Tán sỏi qua<br />
Kehr<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tỷ lệ sạch sỏi<br />
<br />
12/20 (60%)<br />
<br />
14/23 (60,9%)<br />
<br />
17/19 (89,5%)<br />
<br />
24/26 (92,3%)<br />
<br />
67/88 (76,1%)<br />
<br />
Tỷ lệ còn sỏi<br />
<br />
8/20 (40%)<br />
<br />
9/23 (39,1%)<br />
<br />
2/19 (10,5%)<br />
<br />
3/26 (7,7%)<br />
<br />
21/88 (23,9%)<br />
<br />
149<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
Hầu hết BN còn sỏi sau mổ mở hay<br />
mổ nội soi đều do phẫu thuật viên chủ<br />
động để lại sỏi ở những vị trí khó tán<br />
nhằm tán sỏi qua đường hầm Kehr. Ưu<br />
thế của nội soi tán sỏi xuyên gan qua da<br />
và qua đường hầm Kehr là kỹ thuật nhẹ<br />
nhàng, có thể thực hiện nhiều lần trong<br />
thời gian nằm viện cho đến khi hết sỏi.<br />
Tỷ lệ sạch sỏi trong nhóm phẫu thuật thấp<br />
hơn nhiều so với nhóm can thiệp ít xâm<br />
hại, tuy nhiên tỷ lệ còn sỏi thì ngược lại<br />
(p < 0,01).<br />
KẾT LUẬN<br />
Sỏi trong gan là một bệnh lý phức tạp,<br />
tỷ lệ gặp chít hẹp đường mật cao (47,7%).<br />
Điều trị lấy sỏi bằng phẫu thuật mở hay<br />
phẫu thuật nội soi thường có kết quả<br />
sạch sỏi thấp (60% và 60,9%). Lấy sỏi<br />
bằng nội soi tán sỏi xuyên gan qua da<br />
hoặc qua đường hầm Kehr khá an toàn,<br />
cho tỷ lệ sạch sỏi cao (89,5% và 92,3%).<br />
Do vậy, cần phối hợp giữa phẫu thuật với<br />
nội soi ít xâm hại để cho kết quả sạch sỏi<br />
tối ưu.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. B i Tu n nh. ng dụng kỹ thuật mới<br />
tạo đường hầm nội soi tán sỏi đường mật<br />
<br />
150<br />
<br />
xuyên gan qua da. Tạp chí<br />
- Dược học<br />
Quân sự số chuyên đề Ngoại bụng 2011. 2011.<br />
2. Nguyễn Hoàng Bắc và CS. Phẫu thuật<br />
nội soi điều trị sỏi đường mật. Kỷ yếu Hội nghị<br />
Ngoại khoa công nghệ tuổi trẻ lần thứ 17 Trường Đại học<br />
Dược TP. HCM. 2001,<br />
tr.232-235.<br />
3. Nguyễn Đình Hối, Đỗ Đức Vân. Nhận<br />
xét 368 trường hợp sỏi trong gan. Chương<br />
trình Nghiên cứu Khoa học Bệnh viện Việt<br />
Đức (1963 - 1977).<br />
4. Phạm Văn Phúc. Góp phần nghiên cứu<br />
điều trị phẫu thuật sỏi trong gan. Luận án Phó<br />
Tiến sỹ Khoa học Dược. Trường Đại học<br />
Hà Nội. 1995.<br />
5. Đỗ Kim Sơn, Đỗ Tu n nh. Điều trị<br />
phẫu thuật sỏi trong gan. Ngoại khoa. 1961,<br />
26 (2), tr.10-12.<br />
6. Đặng Tâm. Tán sỏi thủy điện lực dưới<br />
nội soi xuyên gan qua da trong điều trị sỏi<br />
đường mật. Ngoại khoa. 2001, 46 (6), tr.10-16.<br />
7. Choi TK, Wong J, Ong GB. The surgical<br />
management of primary intrahepatic stones.<br />
Br J Surg. 1982, Vol 69, pp.86-90.<br />
8. Fan ST, Choi TK, Lo CM. Treatment of<br />
hepatholithiasis: Improvement or result by a<br />
systematic approach. Surg. 1991, Vol 109,<br />
pp.474-477.<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn