Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CHỨC NĂNG SUY GIẢM SINH DỤC<br />
CỦA THUỐC NATRI VALPROATE TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT ĐỰC SWISS ALBINO<br />
Trần Thị Thanh Loan*, Nguyễn Lê Việt Hùng*, Bùi Thị Thanh Tâm*, Nguyễn Phương Dung*<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Natri valproate (NV) là một loại thuốc chống động kinh chính và phổ biến. Tuy nhiên, có mối quan<br />
ngại ngày càng tăng về các tác động của NV đối với chức năng nội tiết sinh sản.<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của NV trên thể trọng của chuột, số lượng và sự vận động của tinh trùng,<br />
thay đổi mô học trong tinh hoàn.<br />
Phương pháp: Chuột đực Swiss albino (6 - 7 tuần tuổi) được thử nghiệm bằng NV với các liều 100 mg/kg,<br />
250 mg/kg, 500 mg/kg, 750 mg/kg, và 1000 mg/kg và nước cất. Số lượng tinh trùng, khả năng vận động tinh<br />
trùng và mô bệnh học của tinh hoàn được phân tích.<br />
Kết quả: Số lượng tinh trùng và nhu động tinh trùng đã giảm đáng kể bởi NV. Nghiên cứu mô bệnh học<br />
cho thấy rằng NV đã gây ra sự sụt giảm của các tế bào biểu mô trong tinh hoàn.<br />
Kết luận: NV gây ra sự thay đổi trong sự vận động của tinh trùng, số lượng tinh trùng, hình thái và cấu<br />
trúc biểu mô của tinh hoàn.<br />
Từ khóa: Suy giảm sinh dục, natri valproate, tinh trùng<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING THE EFFICIENCY OF THE NATRI VALPROATE INDUCED BY SEXUAL<br />
DYSFUNCTION WITH NATRI VALPROATE IN MALE MICE SWISS ALBINO MODEL<br />
Tran Thi Thanh Loan, Nguyen Le Viet Hung, Bui Thi Thanh Tam, Nguyen Phuong Dung<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2018: 86 – 91<br />
Background: Natri valproate (NV) is a major antiepileptic drug with a broad spectrum of antiepileptic<br />
activity. There is, however, increasing concern about the possible effects of NV on reproductive endocrine function.<br />
Objective: To assess the effects of NV on mice body weight, sperm count, motility, and histopathological<br />
changes in testis.<br />
Methods: Male Swiss albino mice (6 - 7 week old) were treated with sodium valpraote at 100 mg/kg,<br />
250 mg/kg, 500 mg/kg, 750 mg/kg, and 1000 mg/kg dose and distilled water. Epididymal sperm count,<br />
sperm motility, and histopathology of testes were analyzed. Sperm count and sperm motility were decreased<br />
significantly by NV.<br />
Results: A histopathological study revealed that NV had caused sloughing of epithelial cells in testes.<br />
Conclusion: NV causes reversible change in sperm motility, sperm count, morphology, and<br />
cytoarchitecture of testes.<br />
Keywords: sexual dysfunction, natri valproate, sperm<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị các thể động kinh(9). Những người bị<br />
Natri valproat (NV) là một thuốc chống động kinh có tỷ lệ sinh thấp hơn đáng kể so<br />
động kinh đa cơ chế, là lựa chọn đầu tay cho với cộng đồng và rối loạn chức năng tình dục<br />
<br />
<br />
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Trần Thị Thanh Loan ĐT: 0903968810 Email: nnld2001@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
86 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
là phổ biến(10). Trên thế giới đã có nhiều nghiên chuột qua các chỉ tiêu: trong lượng cơ thể, trọng<br />
cứu chứng minh NV làm suy giảm khả năng lượng tinh hoàn, chỉ số sinh lý, bệnh lý của tinh<br />
sinh sản của nam giới theo hướng tác dụng trùng, chỉ tiêu mô học và lượng hormone<br />
vào trục dưới đồi tuyến yên(2,5) hoặc do ảnh testosterone.<br />
hưởng trực tiếp lên tinh hoàn, dẫn đến chất Chia chuột thành 6 lô: lô chứng (L1) gồm 6<br />
lượng tinh dịch kém hơn việc tạo mô hình thử con uống nước cất 2 lần. mỗi lô gồm 5 con uống<br />
nghiệm gây suy sinh dục trên chuột nhắt trắng NV ở các liều 100 mg/kg (L2), 250 mg/kg (L3),<br />
đực được tiến hành nhằm tạo bước đệm 500 mg/kg (L4), 750 mg/kg (L5), 1000 mg/kg (L6)<br />
nghiên cứu, đánh giá tác khả năng trong phục thể trọng chuột (Bảng 1).<br />
hồi bệnh lý suy sinh dục ở nam giới chính vì Chuột thí nghiệm được gây ngạt bằng CO2,<br />
vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá ảnh tiến hành giải phẫu, thu nhận máu tim tinh hoàn<br />
hưởng chức năng suy giảm sinh dục của thuốc và ống dẫn tinh.<br />
NV trên mô hình chuột đực swiss albino”.<br />
Bảng 1: Thiết kế mô hình thí nghiệm dùng thuốc NV<br />
Mục tiêu nghiên cứu Lô chuột (n=6) Liều (10 ml/kg)<br />
Xây dựng mô hình thực nghiệm gây suy Lô 1 (Lô chứng) Nước cất<br />
sinh dục trên chuột nhắt trắng đực bằng NV. Lô 2 NV 100 mg/kg<br />
Lô 3 NV 250 mg/kg<br />
Đánh giá tác dụng của thuốc NV lên chức Lô 4 NV 500 mg/kg<br />
năng suy giảm sinh dục trên chuột đực swiss albino. Lô 5 NV 750 mg/kg<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Lô 6 NV 1000 mg/kg<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu Qui trình đánh giá chất lượng tinh trùng<br />
Đối tượng nghiên cứu Ống dẫn tinh sau khi giải phẫu, rửa sạch<br />
bằng PBS và để trong 250 μl dung dịch Ferticult<br />
NV 500 mg hay còn gọi là Depakine chrono<br />
Flushing Medium (Fertipro – Bỉ), tách mô ống<br />
500 mg (Sanofi, Pháp).<br />
dẫn tinh bằng kẹp để thu nhận tinh trùng. Tinh<br />
Động vật thử nghiệm trùng sau khi được thu nhận sẽ tiến hành đánh<br />
Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino do giá tiêu chí tinh trùng trong vòng 2 giờ.<br />
viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh cung cấp.<br />
Phương pháp xác định độ di động của tinh trùng<br />
Chuột thí nghiệm khoảng 6-7 tuần tuổi có khối<br />
Hút 10 μl mẫu tinh dịch trãi trên lame và<br />
lượng 30 ± 2,0g/con và được nuôi ổn định ở<br />
0<br />
quan sát khả năng di động của tinh trùng dưới<br />
nhiệt độ 25 C, chu kỳ 12 giờ sáng – tối, chuột kính hiển vi độ phóng đại x40 [40] theo tiêu chí<br />
được cung cấp dinh dưỡng theo đúng tiêu đánh giá là: tinh trùng di động (tinh trùng vận<br />
chuẩn dành cho động vật thí nghiệm. động thẳng tiến tới và tinh trùng vận động tại<br />
Thiết kế nghiên cứu chỗ), tinh trùng bất động (tinh trùng nằm im,<br />
Thực nghiệm, so sánh giữa các lô. không vận động).<br />
Phương pháp nghiên cứu Phương pháp xác định mật độ tinh trùng<br />
Xây dựng mô hình suy sinh dục Tinh dịch được pha loãng với dung dịch<br />
Liều NV được khảo sát bằng đường uống NaHCO3 0,5%. Hút 10 μl dung dịch tinh dịch<br />
trên chuột sau khi ổn định 1 tuần. Chuột được pha loãng và bơm vào mỗi bên buồng đếm hồng<br />
uống theo liều 10ml/kg, mỗi ngày 1 lần vào 8g cầu có tráng bạc. Số lượng tinh trùng sẽ được<br />
sáng. Khảo sát liên tục trong trong vòng 35 ngày. đánh giá ở cả 2 buồng đếm hồng cầu dưới kính<br />
hiển vi độ phóng đại 40X. Tính tổng số và hiệu<br />
Sau khi kết thúc quy trình xử lí thuốc, tiến<br />
số tinh trùng giữa 2 lần đếm.<br />
hành đánh giá hiệu quả suy giảm sinh dục của<br />
Công thức tính mật độ tinh trùng(8):<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 87<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
C= D<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft<br />
Trong đó: Excel 2013, xử lý thống kê dựa vào phép kiểm<br />
C: Mật độ tinh trùng, đơn vị (triệu con/mL). One–Way ANOVA và t-Test: Two-Sample<br />
D: Độ pha loãng tinh dịch.<br />
Assuming Unequal Variances. Được trình bày<br />
dưới dạng số liệu thực nghiệm thể hiện bằng<br />
N: Số tinh trùng đếm được ở 2 buồng đếm.<br />
số trung bình (M) ± sai số chuẩn của giá trị<br />
n: Thể tích của tổng số hàng đã khảo sát cho một lần<br />
khảo sát (thể tích tinh dịch nạp vào mỗi buồng đếm là 10 μl).<br />
trung bình (SEM). Kết quả thử nghiệm đạt ý<br />
nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi P < 0,05<br />
Phương pháp xác định tỉ lệ sống chết tinh<br />
so với lô chứng.<br />
trùng(8)<br />
KẾTQUẢ<br />
Đánh giá tỉ lệ tinh trùng sống/chết, dị dạng<br />
của mẫu tinh dịch bằng phương pháp nhuộm Ảnh hưởng Natri valproate lên trọng lượng chuột<br />
Eosin – Nigrosin. Trong mẫu nhuộm, tinh Kết quả đánh giá ảnh hưởng của NV lên thể<br />
trùng sống có đầu sáng, trắng không bắt màu; trọng chuột trước và sau khi cho chuột uống<br />
tinh trùng chết có đầu bắt màu hồng tím của thuốc 35 ngày được thể hiện trong biểu đồ 1 ta<br />
thuốc nhuộm. thấy thể trọng chuột ở các lô trước khi thí<br />
Phương pháp mô học tinh hoàn(1) nghiệm đồng đều nhau và không có ý nghĩa<br />
thống kê (P > 0,05). Sau thí nghiệm nhận thấy<br />
Sử dụng kỹ thuật nhuộm Hematoyline–<br />
rằng thể trọng chuột ớ các lô 1, 2, 3, và 4 đều<br />
Eosin (HE) để đánh giá hình thái tinh hoàn. Tinh<br />
tăng; Tuy nhiên, lô 5 (NV 750 mg/kg) và lô 6 (NV<br />
hoàn sau khi được phẫu thuật, còn nguyên cả vỏ<br />
1000 mg/kg) thể trọng chuột sau thí nghiệm<br />
bao, được cố định trong dung dịch Neutral<br />
giảm so với lúc đầu. Kết quả cho thấy thể trọng<br />
buffered formalin 10% (NBF). Sau khi cố định<br />
chuột sau thí nghiệm ở lô 2, lô 3, lô 4, lô 5, lô 6<br />
hơn 24h, tinh hoàn được xử lý qua các bước: vùi<br />
đều đạt ý nghĩa thống kê so với lô đối chứng (lô<br />
paraffin bằng hệ thống xử lý mô Microm<br />
1) và đạt độ tin cậy đến 95% (Hình 1).<br />
STP120, đúc khối paraffin tạo thành các bloc nến<br />
chứa mẫu bệnh phẩm, cắt lát bệnh phẩm dày 3<br />
micrimet, trải trên lam kính, nhuộm HE.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Thể trọng chuột trước và sau thí nghiệm (g), *P < 0,05 so với lô 1 (lô chứng).<br />
<br />
<br />
<br />
88 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Ảnh hưởng Natri valproate lên khối lượng triệu 0,14 ± 0,05 (triệu con/mL) (lô 5). Tuy nhiên ở<br />
tinh hoàn lô 6 sử dụng liều 1000 mg/kg thì nhận thấy<br />
NV đã làm thay đổi trọng lượng và kích không có tinh trùng. Các lô 2, lô 3, lô 4, lô 5 đều<br />
thước tinh hoàn. Trọng lượng và kích thước tinh đạt ý nghĩa thống kê so với lô 1 (lô chứng), với<br />
hoàn cũng giảm dần từ lô 2 đến lô 6. Nhưng ở lô độ tin cậy lên đến 99% (Hình 3).<br />
2 (NV 100 mg/kg) và lô 3 (NV 250 mg/kg) không Ảnh hưởng của Natri valproate lên độ di động<br />
đạt ý nghĩa thống kê so với lô 1 (lô chứng). Lô 4 của tinh trùng<br />
(NV 500 mg/kg), lô 5 (NV 750 mg/kg), lô 6 (NV Các lô 3 (NV 250 mg/kg), lô 4 (NV 500<br />
1000 mg/kg) đạt ý ngĩa thống kê so với lô 1 (lô mg/kg), lô 5 (NV 750 mg/kg) đều đạt ý nghĩa<br />
chứng) đạt độ tin cậy đến 95% (Hình 2). thống kê so với lô chứng (lô 1) với P < 0,05 đạt độ<br />
tin cậy 95%. Mặt khác nhận thấy ở lô 5 (NV 750<br />
mg/kg) tinh trùng hoàn toàn không di động,<br />
điều đó cho thấy rằng NV ảnh hưởng đến khả<br />
năng di động của tinh trùng. Khả năng di động<br />
của tinh trùng càng giảm khi cho chuột uống NV<br />
ở nồng độ càng cao (Hình 4).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Thể trọng tinh hoàn dưới ảnh hưởng của NV<br />
(g), *P