intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ảnh hưởng chức năng suy giảm sinh dục của thuốc natri valproate trên mô hình chuột đực Swiss albino

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

95
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Natri valproate (NV) là một loại thuốc chống động kinh chính và phổ biến. Tuy nhiên, có mối quan ngại ngày càng tăng về các tác động của NV đối với chức năng nội tiết sinh sản. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của NV trên thể trọng của chuột, số lượng và sự vận động của tinh trùng, thay đổi mô học trong tinh hoàn. Phương pháp: Chuột đực Swiss.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ảnh hưởng chức năng suy giảm sinh dục của thuốc natri valproate trên mô hình chuột đực Swiss albino

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CHỨC NĂNG SUY GIẢM SINH DỤC<br /> CỦA THUỐC NATRI VALPROATE TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT ĐỰC SWISS ALBINO<br /> Trần Thị Thanh Loan*, Nguyễn Lê Việt Hùng*, Bùi Thị Thanh Tâm*, Nguyễn Phương Dung*<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Natri valproate (NV) là một loại thuốc chống động kinh chính và phổ biến. Tuy nhiên, có mối quan<br /> ngại ngày càng tăng về các tác động của NV đối với chức năng nội tiết sinh sản.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của NV trên thể trọng của chuột, số lượng và sự vận động của tinh trùng,<br /> thay đổi mô học trong tinh hoàn.<br /> Phương pháp: Chuột đực Swiss albino (6 - 7 tuần tuổi) được thử nghiệm bằng NV với các liều 100 mg/kg,<br /> 250 mg/kg, 500 mg/kg, 750 mg/kg, và 1000 mg/kg và nước cất. Số lượng tinh trùng, khả năng vận động tinh<br /> trùng và mô bệnh học của tinh hoàn được phân tích.<br /> Kết quả: Số lượng tinh trùng và nhu động tinh trùng đã giảm đáng kể bởi NV. Nghiên cứu mô bệnh học<br /> cho thấy rằng NV đã gây ra sự sụt giảm của các tế bào biểu mô trong tinh hoàn.<br /> Kết luận: NV gây ra sự thay đổi trong sự vận động của tinh trùng, số lượng tinh trùng, hình thái và cấu<br /> trúc biểu mô của tinh hoàn.<br /> Từ khóa: Suy giảm sinh dục, natri valproate, tinh trùng<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING THE EFFICIENCY OF THE NATRI VALPROATE INDUCED BY SEXUAL<br /> DYSFUNCTION WITH NATRI VALPROATE IN MALE MICE SWISS ALBINO MODEL<br /> Tran Thi Thanh Loan, Nguyen Le Viet Hung, Bui Thi Thanh Tam, Nguyen Phuong Dung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2018: 86 – 91<br /> Background: Natri valproate (NV) is a major antiepileptic drug with a broad spectrum of antiepileptic<br /> activity. There is, however, increasing concern about the possible effects of NV on reproductive endocrine function.<br /> Objective: To assess the effects of NV on mice body weight, sperm count, motility, and histopathological<br /> changes in testis.<br /> Methods: Male Swiss albino mice (6 - 7 week old) were treated with sodium valpraote at 100 mg/kg,<br /> 250 mg/kg, 500 mg/kg, 750 mg/kg, and 1000 mg/kg dose and distilled water. Epididymal sperm count,<br /> sperm motility, and histopathology of testes were analyzed. Sperm count and sperm motility were decreased<br /> significantly by NV.<br /> Results: A histopathological study revealed that NV had caused sloughing of epithelial cells in testes.<br /> Conclusion: NV causes reversible change in sperm motility, sperm count, morphology, and<br /> cytoarchitecture of testes.<br /> Keywords: sexual dysfunction, natri valproate, sperm<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị các thể động kinh(9). Những người bị<br /> Natri valproat (NV) là một thuốc chống động kinh có tỷ lệ sinh thấp hơn đáng kể so<br /> động kinh đa cơ chế, là lựa chọn đầu tay cho với cộng đồng và rối loạn chức năng tình dục<br /> <br /> <br /> Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Trần Thị Thanh Loan ĐT: 0903968810 Email: nnld2001@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 86 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> là phổ biến(10). Trên thế giới đã có nhiều nghiên chuột qua các chỉ tiêu: trong lượng cơ thể, trọng<br /> cứu chứng minh NV làm suy giảm khả năng lượng tinh hoàn, chỉ số sinh lý, bệnh lý của tinh<br /> sinh sản của nam giới theo hướng tác dụng trùng, chỉ tiêu mô học và lượng hormone<br /> vào trục dưới đồi tuyến yên(2,5) hoặc do ảnh testosterone.<br /> hưởng trực tiếp lên tinh hoàn, dẫn đến chất Chia chuột thành 6 lô: lô chứng (L1) gồm 6<br /> lượng tinh dịch kém hơn việc tạo mô hình thử con uống nước cất 2 lần. mỗi lô gồm 5 con uống<br /> nghiệm gây suy sinh dục trên chuột nhắt trắng NV ở các liều 100 mg/kg (L2), 250 mg/kg (L3),<br /> đực được tiến hành nhằm tạo bước đệm 500 mg/kg (L4), 750 mg/kg (L5), 1000 mg/kg (L6)<br /> nghiên cứu, đánh giá tác khả năng trong phục thể trọng chuột (Bảng 1).<br /> hồi bệnh lý suy sinh dục ở nam giới chính vì Chuột thí nghiệm được gây ngạt bằng CO2,<br /> vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá ảnh tiến hành giải phẫu, thu nhận máu tim tinh hoàn<br /> hưởng chức năng suy giảm sinh dục của thuốc và ống dẫn tinh.<br /> NV trên mô hình chuột đực swiss albino”.<br /> Bảng 1: Thiết kế mô hình thí nghiệm dùng thuốc NV<br /> Mục tiêu nghiên cứu Lô chuột (n=6) Liều (10 ml/kg)<br /> Xây dựng mô hình thực nghiệm gây suy Lô 1 (Lô chứng) Nước cất<br /> sinh dục trên chuột nhắt trắng đực bằng NV. Lô 2 NV 100 mg/kg<br /> Lô 3 NV 250 mg/kg<br /> Đánh giá tác dụng của thuốc NV lên chức Lô 4 NV 500 mg/kg<br /> năng suy giảm sinh dục trên chuột đực swiss albino. Lô 5 NV 750 mg/kg<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Lô 6 NV 1000 mg/kg<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu Qui trình đánh giá chất lượng tinh trùng<br /> Đối tượng nghiên cứu Ống dẫn tinh sau khi giải phẫu, rửa sạch<br /> bằng PBS và để trong 250 μl dung dịch Ferticult<br /> NV 500 mg hay còn gọi là Depakine chrono<br /> Flushing Medium (Fertipro – Bỉ), tách mô ống<br /> 500 mg (Sanofi, Pháp).<br /> dẫn tinh bằng kẹp để thu nhận tinh trùng. Tinh<br /> Động vật thử nghiệm trùng sau khi được thu nhận sẽ tiến hành đánh<br /> Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino do giá tiêu chí tinh trùng trong vòng 2 giờ.<br /> viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh cung cấp.<br /> Phương pháp xác định độ di động của tinh trùng<br /> Chuột thí nghiệm khoảng 6-7 tuần tuổi có khối<br /> Hút 10 μl mẫu tinh dịch trãi trên lame và<br /> lượng 30 ± 2,0g/con và được nuôi ổn định ở<br /> 0<br /> quan sát khả năng di động của tinh trùng dưới<br /> nhiệt độ 25 C, chu kỳ 12 giờ sáng – tối, chuột kính hiển vi độ phóng đại x40 [40] theo tiêu chí<br /> được cung cấp dinh dưỡng theo đúng tiêu đánh giá là: tinh trùng di động (tinh trùng vận<br /> chuẩn dành cho động vật thí nghiệm. động thẳng tiến tới và tinh trùng vận động tại<br /> Thiết kế nghiên cứu chỗ), tinh trùng bất động (tinh trùng nằm im,<br /> Thực nghiệm, so sánh giữa các lô. không vận động).<br /> Phương pháp nghiên cứu Phương pháp xác định mật độ tinh trùng<br /> Xây dựng mô hình suy sinh dục Tinh dịch được pha loãng với dung dịch<br /> Liều NV được khảo sát bằng đường uống NaHCO3 0,5%. Hút 10 μl dung dịch tinh dịch<br /> trên chuột sau khi ổn định 1 tuần. Chuột được pha loãng và bơm vào mỗi bên buồng đếm hồng<br /> uống theo liều 10ml/kg, mỗi ngày 1 lần vào 8g cầu có tráng bạc. Số lượng tinh trùng sẽ được<br /> sáng. Khảo sát liên tục trong trong vòng 35 ngày. đánh giá ở cả 2 buồng đếm hồng cầu dưới kính<br /> hiển vi độ phóng đại 40X. Tính tổng số và hiệu<br /> Sau khi kết thúc quy trình xử lí thuốc, tiến<br /> số tinh trùng giữa 2 lần đếm.<br /> hành đánh giá hiệu quả suy giảm sinh dục của<br /> Công thức tính mật độ tinh trùng(8):<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 87<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> C= D<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft<br /> Trong đó: Excel 2013, xử lý thống kê dựa vào phép kiểm<br /> C: Mật độ tinh trùng, đơn vị (triệu con/mL). One–Way ANOVA và t-Test: Two-Sample<br /> D: Độ pha loãng tinh dịch.<br /> Assuming Unequal Variances. Được trình bày<br /> dưới dạng số liệu thực nghiệm thể hiện bằng<br /> N: Số tinh trùng đếm được ở 2 buồng đếm.<br /> số trung bình (M) ± sai số chuẩn của giá trị<br /> n: Thể tích của tổng số hàng đã khảo sát cho một lần<br /> khảo sát (thể tích tinh dịch nạp vào mỗi buồng đếm là 10 μl).<br /> trung bình (SEM). Kết quả thử nghiệm đạt ý<br /> nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi P < 0,05<br /> Phương pháp xác định tỉ lệ sống chết tinh<br /> so với lô chứng.<br /> trùng(8)<br /> KẾTQUẢ<br /> Đánh giá tỉ lệ tinh trùng sống/chết, dị dạng<br /> của mẫu tinh dịch bằng phương pháp nhuộm Ảnh hưởng Natri valproate lên trọng lượng chuột<br /> Eosin – Nigrosin. Trong mẫu nhuộm, tinh Kết quả đánh giá ảnh hưởng của NV lên thể<br /> trùng sống có đầu sáng, trắng không bắt màu; trọng chuột trước và sau khi cho chuột uống<br /> tinh trùng chết có đầu bắt màu hồng tím của thuốc 35 ngày được thể hiện trong biểu đồ 1 ta<br /> thuốc nhuộm. thấy thể trọng chuột ở các lô trước khi thí<br /> Phương pháp mô học tinh hoàn(1) nghiệm đồng đều nhau và không có ý nghĩa<br /> thống kê (P > 0,05). Sau thí nghiệm nhận thấy<br /> Sử dụng kỹ thuật nhuộm Hematoyline–<br /> rằng thể trọng chuột ớ các lô 1, 2, 3, và 4 đều<br /> Eosin (HE) để đánh giá hình thái tinh hoàn. Tinh<br /> tăng; Tuy nhiên, lô 5 (NV 750 mg/kg) và lô 6 (NV<br /> hoàn sau khi được phẫu thuật, còn nguyên cả vỏ<br /> 1000 mg/kg) thể trọng chuột sau thí nghiệm<br /> bao, được cố định trong dung dịch Neutral<br /> giảm so với lúc đầu. Kết quả cho thấy thể trọng<br /> buffered formalin 10% (NBF). Sau khi cố định<br /> chuột sau thí nghiệm ở lô 2, lô 3, lô 4, lô 5, lô 6<br /> hơn 24h, tinh hoàn được xử lý qua các bước: vùi<br /> đều đạt ý nghĩa thống kê so với lô đối chứng (lô<br /> paraffin bằng hệ thống xử lý mô Microm<br /> 1) và đạt độ tin cậy đến 95% (Hình 1).<br /> STP120, đúc khối paraffin tạo thành các bloc nến<br /> chứa mẫu bệnh phẩm, cắt lát bệnh phẩm dày 3<br /> micrimet, trải trên lam kính, nhuộm HE.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Thể trọng chuột trước và sau thí nghiệm (g), *P < 0,05 so với lô 1 (lô chứng).<br /> <br /> <br /> <br /> 88 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Ảnh hưởng Natri valproate lên khối lượng triệu 0,14 ± 0,05 (triệu con/mL) (lô 5). Tuy nhiên ở<br /> tinh hoàn lô 6 sử dụng liều 1000 mg/kg thì nhận thấy<br /> NV đã làm thay đổi trọng lượng và kích không có tinh trùng. Các lô 2, lô 3, lô 4, lô 5 đều<br /> thước tinh hoàn. Trọng lượng và kích thước tinh đạt ý nghĩa thống kê so với lô 1 (lô chứng), với<br /> hoàn cũng giảm dần từ lô 2 đến lô 6. Nhưng ở lô độ tin cậy lên đến 99% (Hình 3).<br /> 2 (NV 100 mg/kg) và lô 3 (NV 250 mg/kg) không Ảnh hưởng của Natri valproate lên độ di động<br /> đạt ý nghĩa thống kê so với lô 1 (lô chứng). Lô 4 của tinh trùng<br /> (NV 500 mg/kg), lô 5 (NV 750 mg/kg), lô 6 (NV Các lô 3 (NV 250 mg/kg), lô 4 (NV 500<br /> 1000 mg/kg) đạt ý ngĩa thống kê so với lô 1 (lô mg/kg), lô 5 (NV 750 mg/kg) đều đạt ý nghĩa<br /> chứng) đạt độ tin cậy đến 95% (Hình 2). thống kê so với lô chứng (lô 1) với P < 0,05 đạt độ<br /> tin cậy 95%. Mặt khác nhận thấy ở lô 5 (NV 750<br /> mg/kg) tinh trùng hoàn toàn không di động,<br /> điều đó cho thấy rằng NV ảnh hưởng đến khả<br /> năng di động của tinh trùng. Khả năng di động<br /> của tinh trùng càng giảm khi cho chuột uống NV<br /> ở nồng độ càng cao (Hình 4).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Thể trọng tinh hoàn dưới ảnh hưởng của NV<br /> (g), *P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1