YOMEDIA
ADSENSE
Đánh giá biểu hiện protein Her2 trong ung thư dạ dày bằng hóa mô miễn dịch
62
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung bài viết trình bày về: Her2 là thành viên trong gia đình thụ thể tăng trưởng biểu mô, có biểu hiện và ý nghĩa trong nhiều loại ung thư, trong đó có ung thư dạ dày. Sự khuếch đại gen HER2 là tiêu chuẩn vàng cho việc điều trị nhắm trúng đích phân tử bằng thuốc kháng Her2, trastuzumab (herceptin).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá biểu hiện protein Her2 trong ung thư dạ dày bằng hóa mô miễn dịch
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ BIỂU HIỆN PROTEIN HER2 TRONG UNG THƯ DẠ DÀY <br />
BẰNG HÓA MÔ MIỄN DỊCH <br />
Phan Đặng Anh Thư*, Hứa Thị Ngọc Hà*, Đoàn Thị Phương Thảo* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Her2 là thành viên trong gia đình thụ thể tăng trưởng biểu mô, có biểu hiện và ý nghĩa trong <br />
nhiều loại ung thư, trong đó có ung thư dạ dày (UTDD). Sự khuếch đại gen HER2 là tiêu chuẩn vàng cho việc <br />
điều trị nhắm trúng đích phân tử bằng thuốc kháng Her2, Trastuzumab (Herceptin). Kết quả xét nghiệm Her2 <br />
chính xác phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố khách quan lẫn chủ quan như thời gian cố định, thời điểm cố định, kỹ <br />
thuật, quy trình nhuộm và đánh giá kết quả. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang, tiến cứu. Đánh giá biểu hiện protein Her2 <br />
bằng phương pháp hóa mô miễn dịch trên 121 trường hợp bệnh phẩm mổ UTDD tại Bộ môn Giải phẫu bệnh, <br />
Đại học Y Dược TP.HCM. <br />
Kết quả và kết luận: Tỉ lệ Her2 dương tính là 16,5% dương tính 3+ (5,8%), dương tính 2+ (10,7%). Biểu <br />
hiện Her2 liên quan có ý nghĩa thống kê với loại mô học dạng ruột (theo phân loại Lauren, α=0,02), và nhóm u <br />
biệt hóa rõ ‐ trung bình (α=0,004). Liên quan không có ý nghĩa thống kê với các yếu tố tuổi, giới, đại thể, kích <br />
thước u, mức độ xâm nhập, tình trạng di căn hạch. Đa số các trường hợp, Her2 biểu hiện không đồng nhất <br />
(70%), và tỉ lệ dương tính không đặc hiệu 10,7%. <br />
Từ khóa: protein Her2, ung thư dạ dày, hóa mô miễn dịch <br />
<br />
ABSTRACT <br />
HER2 DIAGNOSTICS IN GASTRIC CANCER BY IMMUNOHISTOCHEMICAL TESTING <br />
Phan Dang Anh Thu, Hua Thi Ngoc Ha, Doan Thi Phuong Thao <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 83 ‐ 88 <br />
Introduction: Human epidermal growth factor receptor 2 (Her2) overexpression/amplification is implicated <br />
in the development of various solid tumor types including gastric cancer. Trastuzumab‐based (Herceptin) <br />
therapy has been approved for Her2 ‐ positive patients. The accuracy of Her2 testing depends on various factors <br />
such as fixation timing, protocol and interpretation. <br />
Material and Methods: One hundred and twenty one formalin ‐ fixed tumor samples from gastric <br />
carcinoma patients were studied with Her2 testing by immunohistochemical method. Clinicopathologic data were <br />
collected. <br />
Results and conclusions: Her2 positivity was observed in 20 gastric carcinomas (16.5%) (Her2 2+ <br />
(10.7%) and Her2 3+ (5.8%). Her2 positivity is significantly higher in intestinal type than in diffuse type <br />
(Lauren classification). Her2 overexpression is also significantly higher in well and moderate differentiated <br />
carcinomas than in poorly differentiated type. Intratumoral heterogeneity of Her2 overexpression was observed in <br />
70% of gastric carcinomas. Unspecific staining in normal gastric mucosa was also observed (10.7%). <br />
Key words: protein Her2, gastric cancer, immunohistochemistry <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Theo Globocan 2008, ung thư dạ dày <br />
<br />
*Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y dược TP. HCM <br />
Tác giả liên lạc: ThS. Phan Đặng Anh Thư ĐT: 0947877908 <br />
<br />
82<br />
<br />
Email: phandanganhthu@gmail.com <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
(UTDD) là một trong các loại ung thư thường <br />
gặp, trong đó hầu hết là carcinôm; ở giới nam <br />
đứng thứ hai sau ung thư phổi; ở giới nữ đứng <br />
thứ tư sau ung thư vú, ung thư cổ tử cung và <br />
ung thư phổi(6). Ở Việt Nam, theo thống kê của <br />
bệnh viện Ung bướu TP. HCM năm 2004, <br />
carcinôm dạ dày đứng hàng thứ ba trong các <br />
loại ung thư ở nam giới với xuất độ chuẩn tuổi <br />
là 12,3/100.000 dân, đứng thứ năm trong các loại <br />
ung thư ở nữ giới với xuất độ chuẩn tuổi là <br />
5,3/100.000 dân(15). UTDD thường được phát <br />
hiện ở giai đoạn muộn với điều trị chính là phẫu <br />
thuật và hóa trị với tiên lượng sống thấp. Tiên <br />
lượng sống thêm 5 năm của giai đoạn I là 95%, <br />
trong khi giai đoạn IV chỉ có 4%(7). Hiện nay liệu <br />
pháp trúng đích phân tử có thể áp dụng trên <br />
UTDD giai đoạn tiến xa, và ngày càng trở thành <br />
mối quan tâm và chọn lựa cho nhiều bác sĩ ngoại <br />
khoa và bác sĩ ung thư trong quá trình điều trị <br />
UTDD. <br />
HER2 hay CerbB‐2 là một thành viên của <br />
gia đình thụ thể tăng trường biểu mô gồm 4 <br />
thành viên EGFR, erbB‐2, erbB‐3 và erbB‐4, một <br />
gen tiền ung thư nằm trên nhánh dài nhiễm sắc <br />
thể 17, băng 21 (17q21), mã hóa một protein thụ <br />
thể xuyên màng thuộc nhóm thụ thể men <br />
tyrosine‐ kinase. Biểu hiện HER2 được ghi nhận <br />
trong rất nhiều ung thư điển hình là ung thư vú <br />
và mới đây là UTDD. Biểu hiện quá mức của thụ <br />
thể này có ý nghĩa trong điều trị và tiên lượng <br />
một số ung thư. Theo các nghiên cứu trên thế <br />
giới, Her2 biểu hiện trong UTDD dao động từ <br />
10‐38%(6,8,9,16). Tại Việt Nam, nghiên cứu biểu <br />
hiện Her2 trên UTDD của L. V. Nho và cộng sự <br />
(CS)(11), L. T. Cầm và (CS)(14) ghi nhận tỉ lệ biểu <br />
hiện quá mức protein Her2 là 22,5% và 13,24%. <br />
Hiện nay hóa trị liệu kết hợp với thuốc kháng <br />
Her2, trastuzumab (Herceptin, Hoffman La <br />
Roche, Thụy Sỹ) có hiệu quả trong việc cải thiện <br />
tiên lượng sống của bệnh nhân khá tốt và đã <br />
được FDA chấp nhận điều trị cho ung thư vú <br />
(2007) và UTDD (2010). Năm 2010, nghiên cứu <br />
TogA, một nghiên cứu lớn hàng loạt ca với mục <br />
đích so sánh hóa trị liệu đơn thuần và hóa trị <br />
liệu kết hợp Herceptin trên bệnh nhân UTDD <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ghi nhận vai trò tích cực của Herceptin trong <br />
việc kéo dài tiên lượng sống của bệnh nhân khá <br />
tốt, có thể tăng thời gian sống còn từ 11,4 đến 16 <br />
tháng(3). <br />
Với tỉ lệ UTDD khá cao, thường đến với <br />
giai đoạn trễ, trong khi tỉ lệ biểu hiện Her2 chỉ <br />
khoảng 10‐38%(6,8,9,16), việc chuẩn hóa kỹ thuật <br />
nhằm giúp chẩn đoán đúng hết sức quan <br />
trọng. Hiện nay, yêu cầu cho mẫu xét nghiệm <br />
Her2 trên UTDD là mẫu mổ, do tính biểu hiện <br />
không thuần nhất của yếu tố này trong UTDD <br />
khá cao. Ngoài ra có thể tiến hành xét nghiệm <br />
Her2 trên mẫu sinh thiết dạ dày qua nội soi <br />
đối với các trường hợp UTDD quá chỉ định <br />
phẫu thuật, tuy nhiên số lượng mẫu sinh thiết <br />
và vị trí sinh thiết ảnh hưởng rất nhiều đến kết <br />
quả xét nghiệm. Do tính không thuần nhất của <br />
Her2, tỉ lệ biểu hiện không cao trên UTDD, và <br />
ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như thời <br />
điểm cố định ngay, thời gian cố định khắc khe, <br />
quy trình nhuộm hóa mô miễn dịch cũng như <br />
quá trình đánh giá kết quả, cần chuẩn hóa kỹ <br />
thuật và quy trình ngay từ đầu sẽ làm tăng độ <br />
chính xác của kết quả xét nghiệm Her2. <br />
Mục tiêu của nghiên cứu này là: Đánh giá <br />
biểu hiện protein Her2 trong UTDD cùng với <br />
mối tương quan với các yếu tố mô bệnh học, <br />
bước đầu xây dựng quy trình chuẩn hóa kỹ <br />
thuật ngay từ khâu bệnh viện ‐ phòng xét <br />
nghiệm, nhằm tăng độ tin cậy và chính xác của <br />
xét nghiệm này. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Nghiên cứu tiến cứu trên 121 trường hợp <br />
mẫu UTDD được phẫu thuật tại bệnh viện Đại <br />
học Y Dược TP. HCM và các bệnh viện khác gửi <br />
mẫu đến bộ môn Giải Phẫu Bệnh từ năm 2011 <br />
đến 2013. Các mẫu nghiên cứu là bệnh phẩm dạ <br />
dày có ung thư được cố định tức thì trong dung <br />
dịch Formol đệm trung tính 10%, tối đa 30 phút <br />
sau khi lấy u ra khỏi cơ thể bệnh nhân, và cố <br />
định trong khoảng 8‐48 giờ (các trường hợp <br />
không đúng thời gian cố định như trên đều bị <br />
loại khỏi lô nghiên cứu). <br />
<br />
83<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Mô u được khảo sát đại thể, và cắt lọc từ 2‐3 <br />
mẫu ở các vị trí khác nhau, và ghi nhận số hạch <br />
bóc tách được từ các nhóm hạch ở bờ cong lớn, <br />
bờ cong nhỏ, mạc nối. Mẫu mô u sẽ được xử lý, <br />
đúc khối paraffin, cắt mỏng 5μm, sau đó khảo <br />
sát mô bệnh học trên tiêu bản nhuộm H&E và <br />
biểu hiện quá mức protein Her2 trên tiêu bản <br />
nhuộm hóa mô miễn dịch. Quá trình nhuộm hóa <br />
mô miễn dịch được thực hiện trên máy nhuộm <br />
tự động của hãng Ventana, Benchmark XT <br />
(kháng thể HER2 Ventana Confirm). Ghi nhận <br />
đầy đủ thông tin lâm sàng, tuổi, giới, đại thể, <br />
kích thước u, mô bệnh học (theo phân loại <br />
Lauren), độ biệt hóa, giai đoạn bệnh, mức độ <br />
xâm nhập của ung thư, tình trạng di căn hạch, <br />
biểu hiện Her2. <br />
Biểu hiện Her2 được đánh giá theo tiêu <br />
chuẩn của ASCO như sau: dương tính 3+ (bắt <br />
màu trên màng bào tương > 10% tế bào u, bắt <br />
màu đậm, hoàn toàn), dương tính 2+ (bắt màu <br />
màng bào tương >10% tế bào u, hoàn toàn, <br />
cường độ nhẹ‐ đậm); dương tính 1+ (bắt màu <br />
màng bào tương >10% tế bào u, không hoàn <br />
toàn, nhạt); âm tính (không bắt màu). Trong xét <br />
nghiệm Her2 bằng hóa mô miễn dịch, dương <br />
tính 1+ và âm tính được xem là âm tính; dương <br />
tính 2+ và dương tính 3+ được xem là dương <br />
tính(4). <br />
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm <br />
Excel 2007 và SPSS 15. Đánh giá sự tương quan <br />
giữa biểu hiện Her2 và các đặc điểm tuổi, giới, <br />
giải phẫu bệnh bằng phép kiểm χ2. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu <br />
Nghiên cứu 121 trường hợp UTDD cho thấy <br />
tuổi mắc bệnh thấp nhất 21 tuổi, cao nhất 85 <br />
tuổi, tuổi trung bình 58,4 ±13,5. Tỉ lệ nam: nữ <br />
mắc bệnh là 1,5: 1. Kích thước u nhỏ nhất 0,5 cm, <br />
lớn nhất 8 cm, trung bình 3 cm. Hình thái đại thể <br />
<br />
84<br />
<br />
thường gặp là dạng loét (88,4%), kế đến là dạng <br />
thâm nhiễm cứng (6,6%), và thấp nhất là dạng <br />
sùi (5%). Hình thái vi thể của UTDD là carcinôm <br />
tuyến, được xếp phân loại mô học theo Lauren <br />
như sau: dạng ruột (46,3%), dạng lan tỏa <br />
(53,7%), trong đó carcinôm dạng tế bào nhẫn <br />
(3,3%), carcinôm dạng nhầy (1,6%). Hầu hết các <br />
trường hợp u đã xâm nhập thanh mạc (72,7%), <br />
kế đến xâm nhập vào lớp cơ (24,8%), chỉ có 2,5% <br />
tại chỗ. Trong lô nghiên cứu 55,4% trường hợp <br />
có di căn hạch (Bảng 1). <br />
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu. <br />
Đặc điểm mô bệnh học UTDD<br />
Tuổi trung bình 58,4 ±13,5<br />
Nam/nữ = 1,5/1<br />
Kích thước u trung bình 3cm<br />
Hình thái đại thể<br />
Dạng loét<br />
Dạng thâm nhiễm<br />
Dạng sùi<br />
Phân loại mô học theo Lauren<br />
Dạng ruột<br />
Dạng lan tỏa<br />
Độ biệt hóa<br />
Biệt hóa rõ<br />
Biệt hóa vừa<br />
Biệt hóa kém<br />
Tình trạng xâm nhập<br />
Tại chỗ<br />
Vào lớp cơ<br />
Vào lớp thanh mạc<br />
Di căn hạch<br />
<br />
Số trường<br />
hợp<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
107<br />
8<br />
6<br />
<br />
88,4%<br />
6,6%<br />
5%<br />
<br />
56<br />
65<br />
<br />
46,3%<br />
53,7%<br />
<br />
4<br />
46<br />
71<br />
<br />
3,3%<br />
38%<br />
58,7%<br />
<br />
3<br />
30<br />
88<br />
67<br />
<br />
2,5%<br />
24,8%<br />
72,7%<br />
55,4%<br />
<br />
Biểu hiện Her2 trên UTDD và mối tương <br />
quan với các đặc điểm giải phẫu bệnh <br />
Dương tính 16,5 % (20/121) (trong đó dương <br />
tính 3+ (5,8%), dương tính 2+ (10,7%)), âm tính <br />
và dương 1+ 83,5% (101/121) (Bảng 2) (Hình 1). <br />
Bảng 2: Biểu hiện Her2 trong UTDD. <br />
Biểu hiện Her2<br />
Âm tính và 1+<br />
2+<br />
3+<br />
<br />
Số trường hợp Tỉ lệ (%) Tổng cộng<br />
101<br />
83,5 %<br />
83,5%<br />
13<br />
10,7%<br />
16,5%<br />
7<br />
5,8%<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Her2 âm tính <br />
<br />
<br />
Her2 dương tính 1+ <br />
<br />
<br />
Her2 dương tính 2+ <br />
<br />
<br />
Her2 dương tính 3 <br />
<br />
Hình 1: Biểu hiện protein Her2 trên UTDD bằng hóa mô miễn dịch. <br />
Biểu hiện HER2 dương tính trên ung thư <br />
dạng ruột nhiều hơn dạng lan tỏa liên quan có ý <br />
nghĩa thống kê (phép kiểm χ2, α=0,02). Her2 <br />
dương tính trên nhóm ung thư biệt hóa vừa và <br />
rõ nhiều hơn nhóm ung thư biệt hóa kém, liên <br />
quan có ý nghĩa thống kê (phép kiểm χ2, <br />
α=0,004). Biểu hiện Her2 liên quan không có ý <br />
nghĩa thống kê với tuổi, giới, mức độ xâm nhập, <br />
kích thước u, và kiểu đại thể, tình trạng di căn <br />
hạch (Bảng 3). <br />
Bảng 3: Mối liên quan giữa biểu hiện Her2 và các <br />
đặc điểm của lô nghiên cứu. <br />
Đặc điểm<br />
Giới: Nam<br />
Nữ<br />
Tuổi: >60<br />
≤60<br />
Kích thước u: >3 cm<br />
≤3<br />
<br />
Biểu hiện protein Her2<br />
dương tính<br />
Số trường hợp Tỉ lệ (%)<br />
14<br />
18,7<br />
α >0,05<br />
6<br />
13<br />
9<br />
15,5<br />
α >0,05<br />
11<br />
18<br />
11<br />
23,9<br />
α >0,05<br />
9<br />
12<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Đặc điểm<br />
Phân loại mô học Lauren<br />
Dạng ruột<br />
Dạng lan tỏa<br />
Độ biệt hóa<br />
Vừa và rõ<br />
Kém<br />
Xâm nhập<br />
Chưa đến thanh mạc<br />
Đến thanh mạc<br />
Di căn hạch<br />
Có di căn hạch<br />
Không di căn hạch<br />
<br />
Biểu hiện protein Her2<br />
dương tính<br />
Số trường hợp Tỉ lệ (%)<br />
α 0,05<br />
<br />
Các đặc điểm biểu hiện protein Her2 trong <br />
UTDD <br />
Tỉ lệ dương tính không đặc hiệu (dương tính <br />
trong bào tương/màng bào tương của niêm mạc <br />
dạ dày lành tính bên trên u) khoảng 10,7% <br />
(13/121, trong đó chỉ có 1 trường hợp Her2 <br />
dương tính có dương tính không đặc hiệu), biểu <br />
hiện Her2 trong UTDD kiểu lan tỏa ‐ thuần nhất <br />
<br />
85<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
(> 80% mô u) với tỉ lệ 30% (6/20); biểu hiện Her2 <br />
dạng mảng ‐ không thuần nhất (10‐80% mô u) <br />
với tỉ lệ 70% (14/20). <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Các nghiên cứu trên thế giới ghi nhận tỉ lệ <br />
Her2 dương tính trên UTDD dao động trong <br />
khoảng 8,2‐34%(1,2,12,17), trong đó tỉ lệ tương hợp <br />
giữa lai tại chỗ gắn huỳnh quang và hóa mô <br />
miễn dịch là 95%(9), cho thấy sự tương hợp khá <br />
cao giữa biểu hiện protein Her2 và tình trạng <br />
khuếch đại gen Her2. Cũng như ung thư vú, <br />
tình trạng khuếch đại gen Her2 là tiêu chuẩn <br />
vàng cho sự lựa chọn điều trị Trastuzumab <br />
(Herceptin), những trường hợp Her2 dương <br />
tính 2+ trên hóa mô miễn dịch cần làm thêm <br />
xét nghiệm lai tại chỗ để xác định chính xác <br />
tình trạng khuếch đại gen Her2. Nghiên cứu <br />
của chúng tôi với tỉ lệ 16,5% trong đó tỉ lệ <br />
dương tính 3+ là 5,8%, dương tính 2+ là 10,7%, <br />
so với một số nghiên cứu tỉ lệ này không cao, <br />
có thể giải thích do quy trình xét nghiệm Her2 <br />
đã được chuẩn hóa làm giảm các tỉ lệ dương <br />
tính không đặc hiệu và dương tính quá mức <br />
trên màng bào tương gây sai lệch trong quá <br />
trình đánh giá kết quả. <br />
Trong nghiên cứu này, biểu hiện Her2 <br />
dương tính liên quan có ý nghĩa thống kê với <br />
loại mô học dạng ruột (theo phân loại mô học <br />
của Lauren) và độ biệt hóa. Kết quả này cũng <br />
phù hợp với các nghiên cứu của Yan và CS(18), <br />
nghiên cứu của Moelans và CS(13). Điều này cho <br />
thấy Her2 thường biểu hiện trên carcinôm tuyến <br />
dạ dày biệt hóa rõ và trung bình nhưng không <br />
có ý nghĩa trong giai đoạn u. <br />
Tình trạng dương không đặc hiệu trong lô <br />
nghiên cứu không cao (10,7%) thường thấy <br />
trong bào tương/màng bào tương của biểu mô <br />
dạ dày có chuyển sản ruột hoặc biểu mô dạ dày <br />
còn lành tính bên trên mô u. Tình trạng dương <br />
tính này thấy ở các trường hợp Her2 dương tính <br />
(1 trường hợp) và Her2 âm tính (12 trường hợp). <br />
Tỉ lệ dương tính không đặc hiệu không cao và <br />
không liên quan đến tình trạng biệu hiện Her2 <br />
do đó không làm sai lệch kết quả biểu hiện <br />
<br />
86<br />
<br />
Her2. Trong ung thư vú, khi Her2 dương tính <br />
trong các tuyến vú bình thường (dương không <br />
đặc hiệu), là biểu hiện quá mức trình trạng biểu <br />
hiện Her2 trên màng bào tương của tế bào u hơn <br />
thực tế, làm kết quả đánh giá Her2 trên mô u <br />
không chính xác. Sự dương tính không đặc hiệu <br />
của Her2 trong mô lành (dạ dày hoặc vú) có thể <br />
một phần do lỗi kỹ thuật. Do vậy đối với những <br />
trường hợp Her2 dương tính có kèm dương tính <br />
không đặc hiệu nên kiểm tra kỹ thuật và thực <br />
hiện lại xét nghiệm này để đảm bảo kết quả <br />
trung thực. Nghiên cứu cũng ghi nhận đa số các <br />
trường hợp dương tính của Her2 đều ở dạng <br />
không thuần nhất (70%), và dạng thuần nhất ít <br />
hơn với tỉ lệ 30%, kết quả này phù hợp với các <br />
nghiên cứu khác(5,10). Chính vì tính không thuần <br />
nhất này của UTDD nên thực hiện xét nghiệm <br />
Her2 trên nhiều mẫu sinh thiết dạ dày (ít nhất 8 <br />
mẫu) và nhiều mẫu mô u lớn để cho độ chính <br />
xác cao và tránh tình trạng âm tính giả. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Trong nghiên cứu này, biểu hiện Her2 <br />
dương tính 16,5%, biểu hiện Her2 dương tính <br />
liên quan có ý nghĩa thống kê với loại mô học <br />
dạng ruột (theo phân loại mô học Lauren), và <br />
độ biệt hóa, không có ý nghĩa thống kê với các <br />
yếu tố khác như tuổi, giới, đại thể, kích thước <br />
u, độ xâm nhập và tình trạng di căn hạch. <br />
Những trường hợp UTDD có Her2 dương tính <br />
2+ nên được kiểm tra lại bằng xét nghiệm lai <br />
tại chỗ gắn huỳnh quang (FISH) hoặc gắn bạc <br />
hai màu (dual ISH). <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Allgayer H, Babic R, Gruetzner KU, et al (2000). c‐erbB‐2 is of <br />
independent prognostic relevence in gastric cancer amd is <br />
associated with the expression of tumor‐ associated protease <br />
systems. J Clin Oncol; 18: 2201‐2209. <br />
Aoyagi K, Kohfuji K, Yano S, et al (2001). Evaluation of <br />
epidermal growth factor receptor (EGFR) and e‐erbB‐2 in <br />
superspreading – type and penetration‐ type gastric <br />
carcinoma. Kurume Med J; 48:197‐200. <br />
Bang Y, Chung H and Xu J (2009), ʺPathological Features of <br />
Advanced Gastric Cancer (Gc): Relationship to Human <br />
Epidermal Growth Factor Receptor 2 (Her2) Positivity in the <br />
Global Screening Programme of the Toga Trial.ʺ J Clin Oncol 27 <br />
Dako (2010), ʺHer2 in Gastric Cancer.ʺ Connect 2010 15: p. 1‐84 <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn