intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá bước đầu về kết quả và tính an toàn của thủ thuật chụp mạch não tại Bệnh viện Quân y 175

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

58
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá bước đầu kết quả và tính an toàn của thủ thuật chụp mạch não tại Bệnh viện Quân y 175. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá bước đầu về kết quả và tính an toàn của thủ thuật chụp mạch não tại Bệnh viện Quân y 175

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU VỀ KẾT QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA<br /> THỦ THUẬT CHỤP MẠCH NÃO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175<br /> Tạ Vương Khoa*; Nguyễn Minh Tuấn*<br /> Trương Công Hoa*; Hoàng Tiến Trọng Nghĩa*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tiến cứu trên 66 bệnh nhân (BN), bao gồm 47 BN nam (71,21%) và 19 BN nữ<br /> (28,79%), tuổi trung bình 43,35, được chụp mạch não tại Bệnh viện Quân y 175 từ 3 - 2013 đến<br /> 6 - 2014 nhằm đánh giá kết quả và tính an toàn của thủ thuật.<br /> Kết quả: thực hiện tổng số 68 lượt thủ thuật. Chảy máu nội sọ, bao gồm chảy máu dưới<br /> nhện (21,21%) và chảy máu não (22,73%) là nhóm nguyên nhân có chỉ định nhiều nhất. Bước<br /> đầu cho thấy chụp mạch não cung cấp nhiều thông tin giá trị giúp chẩn đoán xác định và lập kế<br /> hoạch điều trị. Tỷ lệ thành công thủ thuật là 98,53%; biến chứng thần kinh: 2,94%, bao gồm<br /> 1,47% có cơn thiếu máu não thoáng qua và nhồi máu não là 1,47%.<br /> * Từ khóa: Chụp mạch não; Kết quả; Tính an toàn.<br /> <br /> INITIAL EVALUATION OF THE EFFICACY AND SAFETY<br /> OF CEREBRAL ANGIOGRAPHY AT 175 HOSPITAL<br /> SUMMARY<br /> A prospective study was conducted on 66 patients, consisting of 47 men (71.21%) and 19<br /> women (28.79%), mean age was 43.35, underwent cerebral angiography in 175 Military<br /> Hospital from March 2013 to June 2014, aiming to evaluate the efficacy and safety of method.<br /> Results: There were totally 68 times of manipulation. Intracranial hemorrhages, including<br /> subarachnoid hemorrhages (21.21%) and intracerebral hemorrhages (22.73%), were the most<br /> indications. The initial outcome showed that cerebral angiography supplied much valuable<br /> information for diagnoses and build-up therapeutic plans. The rate of successful manipulation<br /> was 98.53%. The rate of neurologic complications was 2.94%, including 1.47% of transient<br /> ischemic attacks and 1.47% of cerebral infarctions.<br /> * Key words: Cerebral angiography; Efficacy; Safety.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chụp mạch não, gọi đầy đủ là chụp<br /> mạch máu não kỹ thuật số xóa nền (cerebral<br /> <br /> digital subtraction angiography) được xem<br /> là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán, đồng<br /> thời là cơ sở để tiến hành can thiệp mạch<br /> điều trị một số bệnh lý mạch máu não.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 175<br /> Người phản hồi (Corresponding): Tạ Vương Khoa (drvuongkhoa(@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/06/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/07/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 31/07/2014<br /> <br /> 125<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 6-2014<br /> <br /> Bệnh viện Quân y 175 triển khai chụp<br /> và can thiệp mạch não từ 7 - 2012, do<br /> Khoa Nội Thần kinh đảm nhiệm. Nghiên<br /> cứu đánh giá một kỹ thuật y khoa mới,<br /> đặc biệt, kỹ thuật có tính chất xâm lấn là<br /> hết sức cần thiết. Vì vậy, ngay từ đầu,<br /> chúng tôi đã cùng lúc thực hiện 2 nghiên<br /> cứu đánh giá về thủ thuật chụp cũng như<br /> can thiệp mạch não. Trong phạm vi bài<br /> báo này, các tác giả công bố kết quả<br /> nghiên cứu bước đầu về thủ thuật chụp<br /> mạch não. Mục tiêu chính của nghiên<br /> cứu: Đánh giá bước đầu kết quả và tính<br /> an toàn của thủ thuật chụp mạch não tại<br /> Bệnh viện Quân y 175.<br /> <br /> Chụp mạch não trong trường hợp CMN<br /> ở người trẻ và một số trường hợp ở người<br /> lớn tuổi chưa loại trừ do vỡ phình mạch<br /> hoặc dị dạng mạch máu não.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Nhóm 4: gợi ý trên các xét nghiệm chẩn<br /> đoán hình ảnh không xâm lấn:<br /> <br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 66 BN điều trị nội trú tại Bệnh viện<br /> Quân y 175 được chụp mạch não từ 3 2013 đến 6 - 2014.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến<br /> cứu, mô tả cắt ngang.<br /> * Phương thức tiến hành:<br /> - Khám lâm sàng, hoàn tất các xét nghiệm<br /> và thiết lập chẩn đoán bệnh.<br /> - Lựa chọn BN có chỉ định chụp mạch<br /> não, chia BN thành 6 nhóm:<br /> Nhóm 1: chảy máu dưới nhện (CMDN):<br /> Chỉ định chụp mạch não dựa theo bảng<br /> phân độ CMDN của Hunt-Hess hoặc WFNS<br /> (World Federation of Neurological Surgeons:<br /> Hiệp hội Phẫu thuật Thần kinh Thế giới).<br /> ChØ ®Þnh chụp ngay với độ I-III; cân nhắc<br /> đối với độ IV; không chụp đối với độ V.<br /> Nhóm 2: chảy máu não (CMN) (chảy máu<br /> nhu mô, chảy máu não thất):<br /> <br /> 126<br /> <br /> Nhóm 3: cơn thiếu máu não thoáng qua<br /> (TIA), nhồi máu não (NMN):<br /> Chụp mạch não trong trường hợp TIA<br /> hoặc NMN nhẹ sau giai đoạn cấp (điểm<br /> mRS ≤ 2), với điều kiện động mạch gây<br /> triệu chứng là động mạch lớn (®ộng mạch<br /> cảnh trong, động mạch đốt sống, động<br /> mạch não giữa đoạn M1, động mạch thân<br /> nền) ngoài sọ hoặc trong sọ có hẹp ≥ 50%<br /> trên các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh<br /> không xâm lấn.<br /> <br /> Một số BN đi khám bệnh vì một lý do<br /> nào đó, trên xét nghiệm chẩn đoán hình<br /> ảnh không xâm lấn nghi ngờ có bệnh lý<br /> mạch máu vùng cổ - sọ sẽ được chụp<br /> mạch não xác định.<br /> Nhóm 5: nguyên nhân khác:<br /> Chụp mạch não trong một số tình<br /> huống: đánh giá tình trạng mạch máu của<br /> u não hoặc u màng não trước phẫu thuật,<br /> đánh giá kết quả sau điều trị bệnh mạch<br /> máu não, liệt dây thần kinh sọ chưa loại<br /> trừ do phình mạch hoặc dị dạng mạch máu<br /> não chèn ép…<br /> Nhóm 6: chụp kiểm tra kết quả điều trị<br /> bệnh mạch máu não:<br /> BN bị bệnh mạch máu não đã điều trị<br /> (can thiệp mạch, phẫu thuật, xạ phẫu,<br /> nội khoa) được chụp mạch não kiểm tra<br /> thường quy sau một thời gian theo yêu<br /> cầu của bác sü điều trị.<br /> - Loại khỏi nghiên cứu những BN có<br /> chống chỉ định với thủ thuật:<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 6-2014<br /> <br /> + Rối loạn đông máu nặng.<br /> + Suy thận giai đoạn cuối.<br /> + Lớn tuổi, nhiều bệnh lý nặng phối hợp.<br /> - Giải thích cho BN và thân nhân về lợi<br /> ích và nguy cơ của thủ thuật. Nếu đồng ý,<br /> cho BN viết giấy cam kết làm thủ thuật<br /> theo mẫu của Bệnh viện Quân y 175.<br /> - Tiến hành chụp mạch não bằng máy<br /> DSA hiệu Integris (2D, 1 bình diện) (Hãng<br /> Philips) trang bị tại Khoa Phẫu thuật Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Quân y 175.<br /> Quy trình kỹ thuật tuân theo hướng dẫn<br /> của Hội Can thiệp Thần kinh TP. HCM<br /> (INR-HCM).<br /> - Phân tích hình ảnh, ghi hình, ghi biên<br /> bản thủ thuật theo mẫu của Bệnh viện<br /> Quân y 175.<br /> - Theo dõi, xử lý biến chứng trong và<br /> sau thủ thuật.<br /> * Xử lý số liệu: thu thập số liệu, xử lý<br /> số liệu bằng phần mềm thống kê y học<br /> SPSS 16.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Tổng số 66 BN tham gia nghiên cứu,<br /> bao gồm 47 BN nam (71,21%) và 19 BN<br /> nữ (28,79%). Tuổi trung bình 43,35, thấp<br /> nhất 17 tuổi, cao nhất 69 tuổi.<br /> Bảng 1: Các chỉ định chụp mạch não<br /> (n = 66).<br /> Chảy máu dưới nhện<br /> <br /> 14<br /> <br /> 21,21%<br /> <br /> CMN<br /> <br /> 15<br /> <br /> 22,73%<br /> <br /> Cơn thiếu máu não thoáng qua<br /> (TIA), nhồi máu não<br /> <br /> 8<br /> <br /> 12,12%<br /> <br /> Gợi ý trên các xét nghiệm chẩn<br /> đoán hình ảnh không xâm lấn<br /> <br /> 7<br /> <br /> 10,61%<br /> <br /> 127<br /> <br /> U não, u màng<br /> não<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,06%<br /> <br /> Liệt dây thần kinh<br /> sọ<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,52%<br /> <br /> Cơn co cứng - co<br /> giật lần đầu<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,03%<br /> <br /> Đau đầu kéo dài<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,54%<br /> <br /> Chụp kiểm tra kết quả điều trị<br /> bệnh mạch máu não<br /> <br /> 12<br /> <br /> 18,18%<br /> <br /> TỔNG<br /> <br /> 66<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Nguyên<br /> nhân khác<br /> <br /> Chảy máu trong sọ chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất, bao gồm 14 BN (21,21%) CMDN và<br /> 15 BN (22.73%) CMN. 8 BN (12,12%)<br /> trong nhóm TIA hoặc NMN, con số này ít<br /> hơn so nhiều so với kỳ vọng của nhóm<br /> nghiên cứu, do chưa có sự đồng thuận<br /> cao của các bác sỹ nội thần kinh về lợi<br /> ích của chụp và can thiệp mạch não để<br /> họ gửi BN tham gia. 2 BN (3,03%) người<br /> lớn bị cơn co cứng - co giật lần đầu và<br /> 3 BN (4,54%) bị đau đầu kéo dài, theo<br /> yêu cầu của bác sỹ điều trị, chúng tôi tiến<br /> hành chụp mạch não tầm soát căn<br /> nguyên, bỏ qua công đoạn khảo sát CTA<br /> hoặc MRA sọ nên thực hiện trước theo<br /> quy trình chẩn đoán chuẩn.<br /> 2. Kết quả thủ thuật.<br /> Tổng số 68 lượt thủ thuật được thực<br /> hiện trên 66 BN, do 2 BN phải chụp 2 lần:<br /> 1 trường hợp bị CMN chụp lần đầu chưa<br /> thể khẳng định chẩn đoán, phải chụp lại<br /> lần hai sau 3 tuần; 1 trường hợp chụp lần<br /> đầu với đường vào động mạch đùi thất<br /> bại vì BN hẹp khít động mạch chủ bụng,<br /> không thể luồn catheter qua được, phải<br /> chụp lần hai với đường vào động mạch quay.<br /> Thực hiện thành công 67 lượt thủ<br /> thuật (98,53%), thất bại 1 lượt (1,47%) do<br /> BN hẹp khít động mạch chủ bụng.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 6-2014<br /> <br /> * Các dạng tổn thương mạch máu não<br /> (n = 31):<br /> Phình động mạch não: 11 BN (35,48%);<br /> dị dạng thông động tĩnh mạch não (AVM):<br /> 8 BN (25,81%); hẹp động mạch (ngoài sọ<br /> và trong sọ): 11 BN (35,48%); tăng sinh mạch<br /> máu trong u não, u màng não: 1 BN<br /> (3,23%).<br /> Tổng số 31 BN phát hiện có bất thường<br /> phù hợp lâm sàng trên phim chụp mạch<br /> não. Phình động mạch não gặp ở 11 BN<br /> (35,48%), đặc biệt, không có trường hợp<br /> nào tái phình trong số 5 BN vỡ phình<br /> động mạch não đã điều trị được chụp<br /> <br /> kiểm tra. 8 BN AVM (25,81%) trong đó,<br /> 1 BN chụp mạch não kiểm tra sau điều trị<br /> can thiệp nút mạch 2 tháng trước đó, chỉ<br /> thấy dẫn lưu tĩnh mạch sớm; 1 trường<br /> hợp chụp mạch não kiểm tra sau xạ phẫu<br /> 12 tháng trước đó thấy khối AVM giảm<br /> một phần kích thước. Hẹp động mạch<br /> (cả ngoài sọ và trong sọ) phát hiện ở 11 BN<br /> (35,48%), đáng lưu ý có 2 trường hợp<br /> được điều trị bằng nong và đặt stent khi<br /> chụp mạch kiểm tra đều ghi nhận không<br /> có tái hẹp. 1 BN (3,23%) u não biểu hiện<br /> tăng sinh mạch máu trên phim chụp<br /> mạch.<br /> <br /> Bảng 3: Đặc điểm của phình động mạch (n = 15).<br /> H×nh tói<br /> Trung bình<br /> <br /> Nhỏ<br /> <br /> H×nh thoi<br /> <br /> Cổ hẹp<br /> <br /> Cổ rộng<br /> <br /> Cổ hẹp<br /> <br /> Động mạch cảnh trong<br /> <br /> 1 (6,67%)<br /> <br /> 4 (26,67%)<br /> <br /> 3 (20%)<br /> <br /> 8 (53,33%)<br /> <br /> Động mạch thông trước<br /> <br /> 2 (13,34%)<br /> <br /> 1 (6,67%)<br /> <br /> 3 (20%)<br /> <br /> Động mạch thông sau<br /> <br /> 1 (6,67%)<br /> <br /> 1 (6,67%)<br /> <br /> Động mạch não trước<br /> <br /> 1 (6,67%)<br /> <br /> 1 (6,67%)<br /> <br /> Động mạch đốt sống<br /> TỔNG<br /> <br /> 1 (6,67%)<br /> 3 (20%)<br /> <br /> 5 (33,33%)<br /> <br /> Phát hiện 15 phình mạch trên tổng số<br /> 11 BN: 9 BN (81,82%) có 1 phình mạch<br /> và 2 BN (18,18%) có 3 phình mạch. 11 BN<br /> (73,33%) phình mạch bị vỡ, 4 BN (26,67%)<br /> phình mạch chưa vỡ. Vị trí gặp nhiều<br /> nhất là động mạch cảnh trong với 8 phình<br /> mạch (53,33%). Về hình thái, phình mạch<br /> hình túi (saccular|) áp đảo với 14 túi phình<br /> (93,33%); còn lại 1 phình mạch (6,67%)<br /> hình thoi (fusiform); không gặp dạng bóc<br /> tách<br /> (dissecting)<br /> và<br /> hình<br /> nấm<br /> (mycotic).Chúng tôi quan tâm 2 đặc điểm<br /> quan trọng của phình mạch hình túi là<br /> <br /> 128<br /> <br /> 6 (40%)<br /> <br /> Cổ rộng<br /> <br /> 1 (6,67%)<br /> <br /> 2 (13,34%)<br /> <br /> 1 (6,67%)<br /> <br /> 15 (100%)<br /> <br /> kích thước và cổ túi phình. Kích thước túi<br /> phình chia làm 4 nhóm: nhỏ (< 5 mm),<br /> trung bình (5 - 15 mm), lớn (16 - 25 mm)<br /> và khổng lồ (> 25 mm). Cổ túi phình chia<br /> làm 2 nhóm: cổ hẹp và cổ rộng, căn cứ<br /> trên 2 thông số: chiều rộng cổ túi (neck)<br /> và tỷ lệ chiều rộng lớn nhất của đáy túi<br /> (dome)/chiều rộng cổ túi (neck): nếu cổ ≤<br /> 4 mm hoặc đáy túi cổ ≥ 1,5/1 là cổ hẹp;<br /> nếu cổ > 4 mm hoặc đáy túi cổ < 1,5/1 cổ<br /> rộng. Chúng tôi gặp 5 túi phình cổ rộng<br /> (33,33%), còn lại cổ hẹp; chỉ gặp túi phình<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 6-2014<br /> <br /> nhỏ và trung bình, không gặp túi phình<br /> Bảng 3: Đặc điểm của AVM (n = 7).<br /> <br /> §éng m¹ch nu«i<br /> <br /> Số cuống<br /> <br /> Vị trí<br /> <br /> Giả phình<br /> <br /> dị dạng<br /> <br /> Kích thước<br /> <br /> Vị trí<br /> Giả phình<br /> <br /> TÜnh m¹ch dẫn lưu<br /> <br /> Số nhánh<br /> <br /> Vị trí<br /> <br /> Hẹp (> 50%)<br /> <br /> Phát hiện 7 AVM não ở 7 BN, mỗi BN<br /> có 1 AVM. Chúng tôi phân tích đặc điểm<br /> từng thành phần trong cấu trúc 1 AVM,<br /> bao gồm động mạch nuôi, ổ dị dạng và<br /> tĩnh mạch dẫn lưu. Về động mạch nuôi,<br /> chúng tôi quan tâm số cuống động mạch,<br /> vị trí xuất phát và giả phình mạch; trong<br /> đó, nhánh động mạch nông là những<br /> nhánh vỏ của động mạch não trước, động<br /> mạch não giữa, động mạch não sau, còn<br /> nhánh động mạch sâu là các nhánh động<br /> mạch xuyên, đám rối mạch mạc, động<br /> mạch vùng hố sau. Về ổ dị dạng, chúng<br /> tôi quan tâm kích thước, vị trí và giả<br /> <br /> 129<br /> <br /> lớn và khổng lồ.<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 14,28%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 14,28%<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 28,56%<br /> <br /> >3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 42,84%<br /> <br /> Nông<br /> <br /> 4<br /> <br /> 57,12%<br /> <br /> Sâu<br /> <br /> 2<br /> <br /> 28,56%<br /> <br /> Nông và sâu<br /> <br /> 1<br /> <br /> 14,28%<br /> <br /> Không<br /> <br /> 7<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Có<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> < 3 cm<br /> <br /> 2<br /> <br /> 28,56%<br /> <br /> 3 - 6 cm<br /> <br /> 3<br /> <br /> 42,84%<br /> <br /> > 6 cm<br /> <br /> 2<br /> <br /> 28,56%<br /> <br /> Nông<br /> <br /> 4<br /> <br /> 57,12%<br /> <br /> Sâu<br /> <br /> 3<br /> <br /> 42,84%<br /> <br /> Không<br /> <br /> 5<br /> <br /> 71,40%<br /> <br /> Có<br /> <br /> 2<br /> <br /> 28,56%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 28,56%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 28,56%<br /> <br /> >2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 42,84%<br /> <br /> Nông<br /> <br /> 3<br /> <br /> 42,84%<br /> <br /> Sâu<br /> <br /> 3<br /> <br /> 42,84<br /> <br /> Nông và sâu<br /> <br /> 1<br /> <br /> 14,28%<br /> <br /> Không<br /> <br /> 7<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Có<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> phình mạch; trong đó, vị trí (phối hợp với<br /> CT và MRI sọ) nông bao gồm vùng vỏ<br /> hoặc dưới vỏ các thùy não, còn vị trí sâu<br /> bao gồm hạch nền, đồi thị, bao trong, thể<br /> chai, dưới lều. Về tĩnh mạch dẫn lưu,<br /> chúng tôi quan tâm số lượng nhánh, vị trí<br /> dẫn lưu và hẹp (> 50%) tĩnh mạch; trong<br /> đó, vị trí dẫn lưu nông hay sâu tương ứng<br /> với các nhánh động mạch nuôi. Trong<br /> nghiên cứu này, đa số AVM có kích<br /> thước trung bình đến lớn (≥ 3 cm), vị trí<br /> nông, có ≥ 3 cuống động mạch nuôi,<br /> không có giả phình mạch, tĩnh mạch dẫn<br /> lưu ≥ 2 nhánh và không bị hẹp.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1