NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ñaùnh giaù caùc moâ hình phoøng keá toaùn aûo<br />
trong caùc tröôøng ñaïi hoïc<br />
<br />
TS. Trần Tú Uyên*<br />
TS. Đặng Thị Huyền Hương*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
H<br />
iện nay, không phải tất cả các trường đại học ở Việt Nam dạy kế toán đều có phòng kế<br />
toán ảo cho sinh viên thực hành. Việc xây dựng một phòng kế toán ảo sẽ giúp sinh viên<br />
được bổ sung và củng cố các kiến thức lý thuyết, tăng cường khả năng vận dụng thực<br />
tiễn, hình thành các kỹ năng nghề nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các doanh<br />
nghiệp khi ra trường. Tuy nhiên, việc xây dựng mô hình thực hành kế toán như thế nào cũng như làm sao<br />
để sử dụng có hiệu quả phòng thực hành kế toán là những vấn đề hàng đầu đặt ra đối với các trường Đại<br />
học, cao đẳng đang và sẽ triển khai mô hình này. Bài viết sẽ khái quát các mô hình phòng kế toán ảo hiện<br />
nay tại một số trường đại học và nêu một số thành tựu cũng như khó khăn khi áp dụng các mô hình này.<br />
Từ khóa: Phòng kế toán ảo, trường đại học.<br />
Evaluation of model of virtual accounting division in universities<br />
Currently not all universities in Vietnam lecturing on accounting have models of virtual accounting<br />
division for students to practice. The setting up of a virtual accounting division will help students supplement<br />
and reinforce their theoretical knowledge, enhance practical applicability, form career skills to better meet<br />
the needs of businesses after graduation. However, how to build an accounting practice model as well as how<br />
to effectively use the accounting practice model is a challenge for universities and colleges that are and will<br />
be deploying this model. The article will generalize the current models of virtual accounting division in a<br />
number of universities and outline some achievements and difficulties when applying these models.<br />
Keywords: Virtual accounting division, university.<br />
<br />
1. Các mô hình phòng kế toán ảo hành, phương pháp thực hành, cách thức tổ chức<br />
<br />
Mô hình thực hành kế toán là sự tổng hòa của giảng dạy phù hợp nhất với đào tạo kế toán.<br />
<br />
các yếu tố người học, người dạy, nội dung/chương Mô hình 1:<br />
trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, phương<br />
- Nội dung thực hành:<br />
pháp tổ chức giảng dạy... Trong đó, các yếu tố chính<br />
tạo nên sự khác biệt được xác định là nội dung, • Thực hành nhận biết chứng từ, sổ sách, báo<br />
phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy. Sự kết cáo;<br />
hợp của các nội dung, phương pháp và cách thức • Thực hành quy trình xử lý các nghiệp vụ trên<br />
tổ chức giảng dạy khác nhau sẽ cho ra các mô hình phần mềm kế toán của một doanh nghiệp;<br />
khác nhau. Từ sự phân tích các thành phần chính<br />
- Phương pháp thực hành: Phương pháp thực<br />
của mô hình thực hành kế toán kết hợp với mục<br />
hành 3 bước:<br />
tiêu giảng dạy thực hành kế toán đã trình bày trong<br />
phần trước, tác giả đã đúc kết các mô hình thực - Cách thức tổ chức giảng dạy: Dạy học toàn lớp<br />
hành kế toán dựa trên sự kết hợp về nội dung thực hoặc chia theo nhóm để cùng hướng dẫn.<br />
<br />
* Khoa Kế toán Kiểm toán - Trường Đại học Ngoại thương<br />
<br />
40 Số 141 - tháng 7/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Trong mô hình này, giảng viên hệ thống lý • Thực hành nhận biết chứng từ, sổ sách, báo cáo;<br />
thuyết, hướng dẫn sinh viên thực hành trên bộ • Thực hành quy trình xử lý các nghiệp vụ trên<br />
chứng từ và nhập vào máy theo từng phần hành phần mềm kế toán của một doanh nghiệp;<br />
kế toán.<br />
• Thực hành khảo sát và kiểm nghiệm để đúc<br />
Mục tiêu của việc giảng dạy theo mô hình thực rút kiến thức liên quan đến giá trị, đạo đức và thái<br />
hành này trước tiên là giúp sinh viên củng cố các độ nghề nghiệp thông qua giải quyết tình huống<br />
kiến thức chuyên môn đã học trên lớp, nhận biết phát sinh theo kịch bản giảng dạy.<br />
các chứng từ, báo cáo và hệ thống kế toán máy<br />
- Phương pháp thực hành: Phương pháp thực<br />
đang được sử dụng thực tế. Sau đó là rèn luyện kỹ<br />
hành 6 bước;<br />
năng xử lý các nghiệp vụ kế toán trên chứng từ, sổ<br />
sách, phần mềm kế toán. Thông qua đó hình thành - Cách thức tổ chức giảng dạy: Dạy học theo<br />
kỹ năng sử dụng phần mềm chuyên dụng, kỹ năng nhóm, mô phỏng phòng kế toán. Mỗi sinh viên<br />
xử lý dữ liệu kế toán. đóng các vai khác nhau như giám đốc, kế toán<br />
trưởng, kế toán viên.<br />
Mô hình này có ưu điểm là dễ tổ chức thực<br />
hiện, không mất nhiều công sức chuẩn bị tài liệu và Có thể thấy mô hình thực hành này có ưu điểm<br />
phương tiện giảng dạy. Tuy nhiên, mô hình này có là cung cấp được nhiều kiến thức và đào tạo nhiều<br />
nhiều hạn chế như không thực sự tạo hứng thú cho kỹ năng hơn. Việc mô phỏng phòng kế toán thực tế<br />
sinh viên, nội dung thực hành giống nội dung môn trong doanh nghiệp giúp môn học gần với thực tế<br />
học kế toán máy, không tạo được môi trường làm hơn. Cách thức dạy học theo kiểu đóng vai sẽ giúp<br />
<br />
việc sát với thực tế và không rèn luyện được nhiều sinh viên hứng thú hơn khi tham gia. Tuy nhiên,<br />
<br />
về kỹ năng tương tác và xử lý tình huống. nhược điểm của mô hình này là khó tổ chức theo<br />
quy mô lớn, cần nhiều giáo viên tham gia hơn,<br />
Mô hình 2:<br />
công tác chuẩn bị nội dung và kịch bản thực hành<br />
- Nội dung thực hành: phức tạp hơn.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 141 - tháng 7/2019 41<br />
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br />
<br />
Mô hình 3: dựa trên chứng từ và sổ sách kế toán; mục đích<br />
<br />
- Nội dung thực hành: giúp sinh viên nhận biết, phân biệt được nội dung<br />
và quy trình của chứng từ đó trong doanh nghiệp.<br />
• Thực hành nhận biết chứng từ, sổ sách, báo<br />
cáo; (2) Thực hành trên phần mềm kế toán: Sử dụng<br />
phần mềm để thực hiện các công việc của một kế<br />
• Thực hành quy trình xử lý các nghiệp vụ trên<br />
toán như nhập liệu, bổ sung, sửa chữa, kiểm tra<br />
phần mềm kế toán của một doanh nghiệp;<br />
thông tin; mục đích giúp sinh viên nắm được cách<br />
• Thực hành khảo sát và kiểm nghiệm để đúc<br />
sử dụng phần mềm để hỗ trợ công việc nhanh và<br />
rút kiến thức liên quan đến giá trị, đạo đức và thái<br />
chính xác hơn.<br />
độ nghề nghiệp thông qua giải quyết tình huống<br />
với các doanh nghiệp liên quan trong kinh doanh - Tổ chức thực hành<br />
phát sinh theo kịch bản giảng dạy. Giảng viên chịu trách nhiệm hướng dẫn sinh<br />
- Phương pháp thực hành: Phương pháp thực viên các phần hành khác nhau. Sinh viên được chia<br />
hành 6 bước làm 1 nhóm gồm 5 người, trong đó có 1 sinh viên<br />
<br />
- Cách thức tổ chức giảng dạy: Dạy học theo làm kế toán trưởng, 4 sinh viên làm kế toán viên<br />
<br />
nhóm, mô phỏng phòng kế toán. Mỗi sinh viên thực hiện các phần hành khác nhau bao gồm (1) Kế<br />
đóng các vai khác nhau như giám đốc, kế toán toán thanh toán vật tư (2) Kế toán TSCĐ tiền lương<br />
trưởng, kế toán viên, nhân viên của công ty đối tác (3) Kế toán giá thành – Bán hàng (4) Kế toán vốn<br />
và nhân viên dịch vụ (điện, nước, ngân hàng…) bằng tiền – Kế toán thuế. Vị trí này được thay đổi<br />
định kỳ từ 2-3 buổi để đảm bảo mọi sinh viên đều<br />
Ngoài các mục tiêu như mô hình 2, mô hình<br />
được thực hành ở tất cả các vị trí.<br />
này còn hướng tới việc cung cấp cho sinh viên kiến<br />
thức và kỹ năng xử lý các tình huống phát sinh với 5 vị trí trên thực hiện 6 phần hành chính trong<br />
các đơn vị bên ngoài doanh nghiệp như các khách doanh nghiệp bao gồm: Kế toán vốn bằng tiền, kế<br />
hàng, nhà cung cấp, ngân hàng… Thông qua đó, toán vật tư hàng hóa, kế toán tài sản cố định và đầu<br />
sinh viên sẽ có trải nghiệm gần nhất với thực tế, từ tư dài hạn, kế toán tiền lương và các khoản trích<br />
đó được rèn luyện và phát triển những kiến thức, theo lương, kế toán chi phí giá thành sản phẩm, kế<br />
kỹ năng cần thiết và toàn diện nhất. Nhược điểm toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.<br />
của mô hình này là phức tạp, cần có sự đầu tư và<br />
chuẩn bị chu đáo từ nội dung giảng dạy, cách thức - Điều kiện thực hành<br />
<br />
triển khai, giáo cụ, trang bị cơ sở vật chất và cả Phòng kế toán ảo là một phòng học rộng gồm<br />
giảng viên. những thiết bị cần thiết trong một phòng kế toán<br />
2. Các mô hình thực hành kế toán tại một số như bàn ghế, tủ tài liệu, máy in, văn phòng phẩm...<br />
trường Đại học Việt Nam đặc biệt là máy vi tính đã được cài đặt phần mềm.<br />
<br />
2.1. Nội dung mô hình thực hành Tài liệu thực hành bao gồm chứng từ kế toán,<br />
<br />
a. Mô hình của trường Đại học Lâm nghiệp sổ tổng hợp, sổ chi tiết, báo cáo tài chính và thuế.<br />
Trong đó, chứng từ kế toán được phân chia làm<br />
Đặc điểm của mô hình này là chỉ tập trung vào<br />
2 loại là: bên trong doanh nghiệp và ngoài doanh<br />
các hoạt động phát sinh tại phòng kế toán của một<br />
nghiệp. Sổ kế toán được tổ chức theo hình thức<br />
doanh nghiệp sản xuất thông thường. <br />
Nhật Ký chung. Dữ liệu thực hành gồm 89 nghiệp<br />
- Nội dung thực hành vụ, 610 trang chứng từ tương ứng với 6 phần<br />
(1) Thực hành thủ công: Sinh viên thực hành hành chính.<br />
<br />
42 Số 141 - tháng 7/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Figure 1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Hải & Hân, 2014<br />
<br />
b. Mô hình của Trường Đại học Giao thông Vận tải Nghiệp vụ trong khóa học của trường đi sâu vào<br />
Mô hình của Trường Đại học Giao thông Vận tải những hoạt động phổ biến của loại doanh nghiệp<br />
tương tự mô hình của trường Đại học Lâm nghiệp kinh doanh vận tải bao gồm các phần hành cơ bản<br />
về nội dung thực hành và tổ chức thực hành. Cụ sau: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo<br />
thể, giảng viên hướng dẫn và sinh viên được phân lương; Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ;<br />
nhóm thực hành các phần hành khác nhau, bao<br />
Kế toán tài sản cố định; Kế toán tập hợp chi phí<br />
gồm thực hành thủ công và thực hành trên phần<br />
mềm. Tuy nhiên, bộ dữ liệu của tài liệu thực hành và tính giá thành; Kế toán bán hàng và xác định<br />
được viết bằng song ngữ Anh Việt là một điểm kết quả kinh doanh; Kế toán vốn bằng tiền và các<br />
khác biệt tương đối hữu ích của mô hình này. khoản thanh toán.<br />
<br />
Hình 2: Mô hình phòng kế toán ảo Đại học Giao thông Vận tải<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Phạm Thị Lan Anh (2018)<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 141 - tháng 7/2019 43<br />
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br />
<br />
Nhận xét bởi sinh viên chỉ thụ động trong việc nghe giảng<br />
<br />
Mô hình kế toán của các trường Đại học trên và luân chuyển vị trí khi được yêu cầu, không có<br />
<br />
nhìn chung có nhiều hạn chế. Thứ nhất, nội dung nhiều sự trao đổi giữa các thành viên trong cùng<br />
<br />
thực hành tương tự nội dung môn học kế toán máy một nhóm làm việc, kĩ năng làm việc nhóm không<br />
<br />
hoặc môn tin học kế toán. Phương thức giảng dạy được cải thiện. Thứ tư, cần có trợ giảng trong lớp<br />
<br />
được tóm tắt như sau: Trước hết, sinh viên học các thực hành. Quá trình thực hành của từng sinh viên<br />
<br />
kiến thức chuyên môn, chuẩn bị nội dung thực cần được theo dõi và đánh giá. Thực hành trên<br />
<br />
hành của giáo viên thực hành; thứ hai, giáo viên phần mềm máy tính khiến sinh viên dễ mắc lỗi sai<br />
<br />
thực hành dạy học sinh thực hiện hoạt động theo về cách sử dụng phần mềm cũng như những lỗi<br />
<br />
các nguyên tắc thực hành của giáo viên, các bước liên quan đến thiết kế máy tính như nguồn điện, lỗi<br />
<br />
và các vấn đề liên quan; cuối cùng, giáo viên và không cài đặt được phần mềm...<br />
<br />
học sinh giải thích việc xem xét lại các tài liệu thực c. Mô hình của trường Đại học Đại Nam<br />
hành và sản phẩm thực hành. Phương thức giảng<br />
Tương tự như cách tổ chức thực hành mô hình<br />
dạy đào tạo sinh viên trên phù hợp với hoạt động<br />
phòng kế toán ảo tại Đại học Giao thông Vận tải,<br />
tư duy cố định, không quá nhiều suy nghĩ độc lập.<br />
Đại học Lâm nghiệp... sinh viên được thực tập theo<br />
Do đó, không thể kích thích sự hứng thú của sinh<br />
nhóm và giảng viên hướng dẫn. Trong một phòng<br />
viên trong việc học các khóa học thực tế và khó<br />
kế toán ảo, trường đảm bảo số lượng sinh viên là<br />
trau dồi tài năng tài chính ứng dụng với khả năng<br />
dưới 30, chia làm các nhóm nhỏ từ 4-5 người. Tuy<br />
phân tích, giải quyết vấn đề và suy nghĩ có tính đổi<br />
nhiên, thay vì một giảng viên phụ trách cả một<br />
mới, thiếu tính thực tế và sáng tạo, dễ gây nhàm<br />
lớp thì trong mô hình này, mỗi giảng viên sẽ trực<br />
chán cho sinh viên. Thứ hai, sinh viên chỉ được<br />
tiếp phụ trách riêng một nhóm (tương ứng với 5-6<br />
thực hiện các phần hành của kế toán với cương<br />
giảng viên trong một lớp). Mỗi nhóm sinh viên bao<br />
vị là một nhân viên kế toán. Tuy nhiên, công việc<br />
gồm 1 kế toán trưởng và các kế toán viên tương<br />
mà một sinh viên chuyên ngành kế toán không chỉ<br />
ứng với các phần hành khác nhau.<br />
giới hạn ở kế toán các phần hành riêng biệt; trong<br />
Thay vì việc tập trung chủ yếu vào thực hành<br />
doanh nghiệp còn bao gồm nhiều vị trí khác như<br />
trên một phần mềm kế toán chuyên dụng thì<br />
thu ngân, kế toán tổng hợp, giám đốc tài chính,<br />
trường nhấn mạnh tầm quan trọng của Excel, tận<br />
kiểm soát nội bộ. Thậm chí đối với những doanh<br />
dụng được những lợi thế của Excel như dễ dàng<br />
nghiệp nhỏ, một nhân viên kế toán có thể phải<br />
chỉnh sửa, tốc độ nhanh, không bị lệ thuộc vào nhà<br />
đảm nhận nhiều vị trí cùng một lúc. Việc giới hạn<br />
cung cấp phần mềm, người học có thể nghiên cứu<br />
trong nội dung thực hành có thể gây ra hậu quả lớn<br />
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Do đó,<br />
đó là sinh viên không thể phân biệt được sự khác<br />
phòng còn được gọi là “Excel – Phòng thực hành kế<br />
nhau giữa các vị trí, đồng nghĩa với việc hiểu lầm về<br />
toán”. Tuy nhiên, mô hình cũng không hoàn toàn<br />
nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của những vị trí<br />
chỉ thực hành trên Excel, sinh viên sử dụng kết quả<br />
này trong doanh nghiệp. Ngoài ra, vị trí thực hành<br />
thực hành trên Excel (chứng từ, báo cáo đã thiết<br />
nên bổ sung bộ phận bên ngoài doanh nghiệp như<br />
lập qua Excel) để tiến hành tham chiếu với kết quả<br />
cơ quan thuế, ngân hàng. Nhiệm vụ của sinh viên<br />
nhiều phần mềm kế toán chuyên dụng. Qua đó,<br />
trong buổi thực hành không chỉ đơn giản là nhận<br />
biết chứng từ và ghi sổ phần mềm nữa, mà còn kỹ giúp sinh viên hiểu sâu sắc bản chất nghiệp vụ cũng<br />
<br />
năng xử lý, giải quyết vấn đề với những nghiệp vụ như làm quen với các phần mềm chuyên dụng này.<br />
<br />
nằm ngoài khuôn mẫu. Thứ ba, việc chia nhóm Một cải tiến sáng tạo của trường đó là một nội<br />
trong trường hợp này không phát huy hiệu quả, dung thực hành tên là Game kế toán. Tổ chức phân<br />
<br />
44 Số 141 - tháng 7/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
nhóm thực hành từ 4-5 sinh viên trong 1 phòng thống báo cáo tài chính. Game này được thiết kế<br />
kế toán của 1 doanh nghiệp. Sinh viên thực hiện dưới dạng bản đồ tư duy nên sinh viên dễ dàng<br />
các giao dịch với các doanh nghiệp khác, từ khâu hình dung được quy trình của kế toán, qua đó rèn<br />
lập chứng từ, thu chi tiền, tính lương, hạch toán luyện cho sinh viên khả năng tổ chức, sắp xếp công<br />
nghiệp vụ kế toán, lập các báo cáo thuế và lập hệ tác kế toán.<br />
<br />
Figure 2: Game kế toán – Đại học Đại Nam<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Tuyển sinh Đại học Đại Nam (2016)1<br />
<br />
Nhận xét d. Mô hình của Trường Cao đẳng Cộng đồng<br />
Lào Cai<br />
Mô hình của trường Đại học Đại Nam đã hạn<br />
chế được một số nhược điểm của hai mô hình - Tổ chức thực hành<br />
phía trên: Số lượng giảng viên được tăng lên giúp Sinh viên được thực hành các giao dịch kinh tế<br />
đánh giá và kiểm soát được hiệu quả của buổi thực liên quan đến 3 loại hình doanh nghiệp: thương<br />
hành, nhiều giảng viên hơn đồng nghĩa với kinh mại, xây lắp, sản xuất. Cụ thể, trong một ca học, tất<br />
nghiệm cũng nhiều hơn. Tuy nhiên, mô hình này cả sinh viên trong phòng kế toán ảo được chia làm<br />
cũng có những hạn chế nhất định. Thứ nhất, các 4 khu vực tương ứng với 4 nhóm sinh viên thực<br />
vị trí của sinh viên chỉ là trong một phòng kế toán. hành, trong đó, 3/4 khu vực là khu vực công ty ảo<br />
Mặc dù, trường cũng đã có phần thực hành Game - hoạt động trong 3 loại hình doanh nghiệp (gồm<br />
kế toán giúp sinh viên thực hiện các công tác kế công ty thương mại, công ty xây lắp, công ty sản<br />
toán với các bên thứ hai như ngân hàng, nhà cung xuất), 1/4 khu vực là quầy giao dịch (gồm 4 quầy là:<br />
cấp... nhưng hạn chế là sinh viên hầu như chỉ thực điện, nước, điện thoại, ngân hàng).<br />
hành khi có sẵn chứng từ về nghiệp vụ với bên thứ Mỗi nhóm làm việc trong khu vực công ty ảo<br />
hai, đồng nghĩa nhiệm vụ lúc này chỉ là nhận biết có 6 sinh viên, được sắp xếp 6 bộ bàn ghế làm<br />
giao dịch, chứng từ, rồi ghi sổ. Do đó, sinh viên vẫn việc, 6 máy tính, 1 bộ bàn ghế họp (loại 1 bàn và<br />
chưa thể hình dung rõ ràng theo trình tự về mặt 10 ghế). Mỗi công ty gồm 1 kế toán trưởng và 5 kế<br />
thời gian và nguồn gốc của nghiệp vụ đó. toán viên.<br />
<br />
1<br />
http://tuyensinh.dainam.edu.vn/khoa-ke-toan-dai-hoc-dai-nam-dao-tao-nha-thuc-hanh-ve-ke-toan-kiem-toan.htm<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 141 - tháng 7/2019 45<br />
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br />
<br />
Nhóm làm việc trong khu vực quầy giao dịch có Tuy nhiên, mô hình cũng có một số tồn tại và<br />
thể có từ 6 đến 10 sinh viên, được phân chia vào vị khó khăn nhất định. Thứ nhất, nội dung thực hành<br />
trí của 4 quầy giao dịch. chủ yếu là thực hành thủ công trên chứng từ, điều<br />
này làm hạn chế tương đối lớn ứng dụng của công<br />
- Tài liệu thực hành<br />
nghệ thông tin và các phần mềm kế toán chuyên<br />
Bộ chứng từ thực hành phản ánh các giao dịch dụng, nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng công<br />
qua lại giữa 3 công ty và quầy giao dịch. Mỗi công nghệ 4.0 như hiện nay. Thứ hai, về giáo trình thực<br />
ty sử dụng một bộ chứng từ thật của doanh nghiệp hành, giáo trình do giảng viên trường tự biên soạn<br />
đó trong thời gian 3 tháng (1 quý), có tổng khoảng để phù hợp với các giao dịch của mô hình. Các<br />
100 nghiệp vụ kinh tế phát sinh để tiến hành giao chứng từ thực hành được giảng viên thiết kế số liệu<br />
dịch. Chứng từ được sắp xếp theo trình tự thời dựa trên bộ chứng từ gốc. Sinh viên sẽ khó có cơ<br />
gian. Ghi nhận và xử lý phát sinh trên phần mềm hội tiếp cận được chứng từ của công ty trên thực<br />
hỗ trợ: phần mềm kế toán, phần mềm thuế, Excel. tế, những lỗi trong chứng từ có thể xảy ra trong<br />
Giảng viên chịu trách nhiệm biên soạn và thiết kế giao dịch thực như lỗi chính tả hay lỗi đánh máy,<br />
03 bài giảng (giáo trình, slide) và toàn bộ chứng từ, so sánh giữa chứng từ hợp lệ, không hợp lệ. Thứ ba,<br />
<br />
sổ sách dùng để thực hành. chỉ có duy nhất một giảng viên phụ trách lớp cho<br />
một mô hình có quan hệ tương đối phức tạp như<br />
Nhận xét:<br />
trên là chưa đủ.<br />
Mô hình của Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào<br />
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng<br />
Cai là mô hình tương đối hiệu quả và có nhiều ưu mô hình<br />
điểm hơn so với các mô hình kể trên: Thứ nhất,<br />
a. Cơ sở vật chất<br />
tổ chức lớp học thành các công ty khác nhau giao<br />
dịch với nhau. Điều này vừa giúp sinh viên hiểu rõ Cơ sở vật chất bao gồm các trang thiết bị phục<br />
bản chất về mối liên hệ, nguồn gốc của giao dịch vụ cho mô hình như phòng học, máy tính, máy in,<br />
<br />
mà còn đa dạng các hình thức giao dịch nên sinh tủ, bàn ghế, phần mềm máy tính. Nhìn chung, xây<br />
dựng phòng kế toán ảo sẽ tốn khá nhiều chi phí.<br />
viên dễ dàng hình dung được một cách logic và đầy<br />
Trong bối cảnh hầu hết các trường đại học đang<br />
đủ các hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Đồng<br />
thử nghiệm tự chủ tài chính như hiện nay, việc đầu<br />
thời, rèn luyện được khả năng xử lý các tình huống<br />
tư thêm phòng kế toán ảo là một vấn đề cần xem<br />
phát sinh. Thứ hai, chứng từ được sắp xếp theo<br />
xét kĩ lưỡng.<br />
trình tự thời gian. Điều này là đặc biệt quan trọng<br />
bởi những thứ tự thời gian của những chứng từ Ngoài ra, trang thiết bị cũng cần đảm bảo yêu<br />
<br />
liên quan trực tiếp đến tính hợp lệ của chứng từ đó, cầu, ví dụ bàn của sinh viên phải đủ lớn cho làm<br />
<br />
liên quan đến thời điểm ghi nhận nghiệp vụ, cũng việc nhóm, tương tác với giảng viên, làm việc<br />
với sổ sách chứng từ. Không gian thực hành cần<br />
để dễ dàng kiểm chứng sự đầy đủ của chứng từ<br />
được thiết kế chuyên nghiệp để sinh viên hiểu<br />
cho nghiệp vụ kinh tế. Ví dụ, đối với những doanh<br />
được về môi trường làm việc của kế toán trong<br />
nghiệp xây lắp, việc ghi nhận doanh thu chưa thực<br />
doanh nghiệp.<br />
hiện hay chi phí vốn hóa là khá khó và quan trọng.<br />
Thứ ba, tư tưởng giáo dục kế toán của trường là b. Tài liệu thực hành<br />
khá tiến bộ, trường yêu cầu số tiết giảng lý thuyết Một yếu tố quyết định trong thực hành kế toán<br />
chiếm 30%, thực hành chiếm 70%, tức là đề cao vai chính là tài liệu thực hành (chứng từ, sổ sách). Các<br />
trò của thực hành kế toán. tài liệu này phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố như<br />
<br />
46 Số 141 - tháng 7/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
tính cập nhật về luật, có ý nghĩa thực tế, đa dạng. Với những mô hình tương tự như của Trường<br />
Rõ ràng là những tài liệu này không phải dễ dàng Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai, sinh viên được thực<br />
để có được. Doanh nghiệp thường bảo mật về các hành tại nhiều vị trí tương đối khác nhau trong<br />
thông tin tài chính của mình, hơn nữa tài liệu thực doanh nghiệp, điều này đồng nghĩa với việc giảng<br />
hành lại cần đa dạng nhiều doanh nghiệp để tránh viên cần có kinh nghiệm thực tế trong tất cả các vị<br />
yếu tố đặc thù trong một doanh nghiệp cụ thể. Do trí đó thì mới có thể truyền đạt được đầy đủ các<br />
đó, hầu hết mô hình của các trường đại học hiện kiến thức.<br />
nay đều có liên kết với những doanh nghiệp cung d. Khả năng của sinh viên<br />
cấp phần mềm kế toán như MISA (Trường Cao<br />
Kiến thức và kĩ năng của mỗi sinh viên là khác<br />
đẳng Cơ điện và Thủy lợi, Đại học Lâm nghiệp, Đại<br />
nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, như sở<br />
học Kinh tế Thành phố HCM), ACman (Viện Đại<br />
thích, phong cách học tập, văn hóa (Sugahara và<br />
học Mở, Đại học Hải Phòng, Đại học Nguyễn Trãi).<br />
Boland, 2010; Donald và Jackling, 2007), trình độ<br />
Các công ty cung ứng phần mềm kế toán này có<br />
nhận thức, lựa chọn nghề nghiệp (Ahmed et. al,<br />
chuyên môn cao về cung cấp giải pháp kế toán, có<br />
1997). Các trường đại học tại Việt Nam thường<br />
quy trình tiêu chuẩn nhất định và dữ liệu lớn đủ<br />
tuyển sinh theo hình thức xét duyệt hồ sơ hoặc<br />
để phục vụ các trường đại học. Tất cả các mô hình<br />
điểm thi đại học, việc này một phần phản ánh trình<br />
phòng kế toán ảo đều có phần thực hành trên phần<br />
độ đầu vào của sinh viên kế toán. Dựa trên đó, nhà<br />
mềm kế toán. Do đó, việc liên kết với những doanh<br />
trường thiết kế mô hình giảng dạy cho phù hợp với<br />
nghiệp cung cấp phần mềm vừa giúp việc xây dựng<br />
khả năng của sinh viên.<br />
phòng kế toán ảo được dễ dàng hơn, song cũng tiết<br />
3. Đánh giá các mô hình thực hành kế toán tại<br />
kiệm chi phí. Hơn nữa, những mô hình này đã đạt<br />
các trường Đại học Việt Nam<br />
được những kết quả tích cực từ thực nghiệm. Tuy<br />
nhiên, việc làm này cũng tạo ra bất lợi như sinh 3.1. Kết quả đạt được<br />
viên hầu như chỉ được làm quen với 1 hoặc 2 phần Mặc dù mô hình của mỗi trường đều có những<br />
mềm nhất định được giảng dạy trong khóa học, đặc điểm khác nhau, tuy nhiên mục đích chung<br />
trong khi trên thực tế, số phần mềm mà các doanh đều nhằm tạo ra môi trường thực tế cho sinh viên<br />
nghiệp sử dụng là tương đối đa dạng, thậm chí là học tập để rèn luyện những kĩ năng cần thiết. Đã có<br />
phức tạp. nhiều nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện cho<br />
c. Giảng viên thấy hiệu quả tích cực của việc xây dựng mô hình<br />
phòng kế toán ảo.<br />
Giảng viên đóng vai trò quan trọng cho sự thành<br />
công của mô hình. Giảng viên chịu trách nhiệm lên - Về mặt chuyên môn, nghiệp vụ<br />
kế hoạch giảng dạy, quyết định và lựa chọn phương Thông qua thực hành thủ công: Sinh viên hoàn<br />
pháp và hình thức giảng dạy cho từng lớp học. thành khóa học có thể nhận biết, phân biệt được<br />
Giảng viên phải đảm bảo việc giảng dạy truyền đạt mẫu chứng từ, sổ sách; biết cách điền các thông tin<br />
được đầy đủ những kiến thức cho sinh viên. Ngoài trên chứng từ sổ sách; ghi sổ kế toán tổng hợp và<br />
ra, bởi phần lớn các mô hình kể trên được tổ chức chi tiết; lập báo cáo tài chính và thuế. Thông qua<br />
theo hình thức phân nhóm, do đó không thể tránh thực hành trên phần mềm: Sinh viên nắm được<br />
khỏi tình trạng có những sinh viên nổi bật hơn cách cài đặt và sử dụng phần mềm, áp dụng phần<br />
trong nhóm đó, giảng viên cần đảm bảo tất cả sinh mềm trong ghi nhận nghiệp vụ và lập báo cáo tài<br />
viên được thực hành ở đầy đủ các nội dung được chính, tổ chức kế toán; nộp báo cáo tài chính (bởi<br />
thiết kế. đa số các trường có cài đặt phầm mềm kế toán<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 141 - tháng 7/2019 47<br />
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br />
<br />
chuyên dụng tích hợp cùng phần mềm Hỗ trợ kê hoạch định chiến lược, quản trị doanh nghiệp...<br />
khai thuế theo quy định của Tổng cục Thuế).<br />
Thứ hai, các khóa học thực hành kế toán tại<br />
Trong quá trình thực hành kế toán trên phòng phòng kế toán ảo vẫn đang là một chương trình<br />
kế toán ảo, sinh viên được tiếp cận đến hệ thống bổ sung nhằm khắc phục tình trạng sinh viên tốt<br />
văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài chính kế toán nghiệp thiếu kiến thức thực tế hoặc mới chỉ là mô<br />
– thuế để từ đó sinh viên nắm được rõ các quy định hình thử nghiệm, chưa chuẩn hóa thành một môn<br />
trong lĩnh vực tài chính kế toán. học bắt buộc. Do đó, việc xây dựng phòng thực<br />
<br />
- Về mặt hành vi hành kế toán chỉ mang tính giải pháp tạm thời. Các<br />
khóa học này thường được tổ chức vào năm 3 hoặc<br />
Nhìn chung, nghiên cứu của các trường đều<br />
năm cuối trước khi sinh viên tốt nghiệp hoặc thay<br />
chỉ ra sinh viên có hứng thú hơn trong việc học<br />
thế cho thực tập cuối khóa (như Cao đẳng Cộng<br />
kế toán, khả năng tiếp thu cao hơn. Các sinh viên<br />
đồng Lào Cai). Có một khoảng trống ngắt quãng<br />
được tham gia khóa thực hành phòng kế toán ảo<br />
giữa lý thuyết và thực hành nên có thể xảy ra tình<br />
thường hài lòng hơn về trường. Cũng chính vì thế,<br />
trạng sinh viên quên hoặc không hiểu biết sâu sắc<br />
tỷ lệ chuyên cần của sinh viên và kết quả học tập<br />
về nội dung được học.<br />
được cao hơn.<br />
Thứ ba, phòng kế toán ảo hiện nay tương tự<br />
- Về kĩ năng mềm<br />
phòng tin học kế toán (gồm bàn ghế, máy tính,<br />
Bởi hầu hết các mô hình trong các buổi học chứng từ sổ sách), chưa mô phỏng giống một môi<br />
đều là thực hành theo nhóm, hơn nữa, quá trình trường làm việc. Khi sinh viên bắt đầu làm việc<br />
làm việc nhóm chịu sự giám sát và đánh giá của trong thực tế, chắc chắn sẽ sử dụng nhiều thiết bị<br />
giảng viên, nên sinh viên có cơ hội hoàn thiện kĩ văn phòng khác nhau trong công việc hàng ngày<br />
năng làm việc nhóm, khả năng giao tiếp, tăng sự như máy in, máy photocopy, máy đóng sách, máy<br />
tương tác trao đổi giữa giảng viên và sinh viên. hủy tài liệu, máy fax và các vật tư văn phòng khác.<br />
Quá trình thực hành giúp sinh viên có cơ hội tiếp Cơ hội được vận hành các máy này giúp nâng cao<br />
xúc với các tình huống thật phát sinh trong doanh chất lượng tổng thể của sinh viên. Tuy nhiên, khó<br />
nghiệp từ đó tăng khả năng tư duy, giải quyết khó khăn là việc đầu tư vào các trang thiết bị này tương<br />
khăn. Tiếp xúc với môi trường giống như nơi làm đối tốn kém nên một số trường thường bỏ qua.<br />
việc giúp sinh viên có hình dung rõ nét về công<br />
Thứ tư, giảng viên giảng dạy lý thuyết thường<br />
việc kế toán thực cũng như tự tin hơn khi làm việc<br />
đảm nhận luôn giảng dạy thực hành. Phần lớn<br />
sau khi tốt nghiệp.<br />
giảng viên trẻ thường giảng dạy tại trường đại học<br />
3.2 . Khó khăn và tồn tại sau khi tốt nghiệp, mặc dù kiến thức lý thuyết của<br />
Thứ nhất, phần lớn mô hình chủ yếu dạy lý giảng viên là tương đối phong phú nhưng kinh<br />
thuyết cơ bản về tin học kế toán và các hoạt động nghiệm làm việc thực tế còn thiếu. Hiện nay, số<br />
của một số phần mềm kế toán để xử lý các hoạt giảng viên có thể hướng dẫn sinh viên thực hành<br />
động thủ công và thường xuyên của doanh nghiệp còn tương đối hạn chế (Oanh, 2015). Ngoài ra,<br />
trong mảng kế toán tài chính như bán hàng, mua thay vì mời diễn giả là những nhân viên kế toán<br />
nguyên vật liệu, lương... Tuy nhiên, trong quá trình xuất sắc đang làm việc trong các công ty chủ yếu<br />
thông tin kế toán đang phát triển nhanh chóng về chia sẻ kinh nghiệm mang tính định hướng chung,<br />
phạm vi và mức độ phức tạp, các khóa học cần tăng có thể mời chính diễn giả này đến lớp học để giảng<br />
cường sự đa dạng về các thí nghiệm mô phỏng như dạy trong phòng kế toán ảo hoặc các khóa học thực<br />
kiểm soát nội bộ, quyết định đầu tư và tài chính, tế khác.<br />
<br />
48 Số 141 - tháng 7/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO A Survey of Acceptability at Hong Kong<br />
1. Chau, G., and Chan, T. (2001). Challenges Universities. Educational Research Journal.<br />
Faced by Accountancy Education during 27 (1), pp. 51-95;<br />
and beyond the Years of Transition – Some 10. Chen, Y. 2018. Research on the Modularized<br />
Hong Kong Evidence. Journal of Accounting Innovation Teaching Model of University<br />
Education, 1 19(3), pp.145-162; Management Accounting Based on the<br />
2. Liang, X. T., Yang, L. H. (2017). Exploration Cultivation of Applied Talents. International<br />
of Accounting Simulation Experiment Journal of Intelligent Information and<br />
Teaching. International Conference on Management Science. 4 (7), pp. 103-107;<br />
Education and Social Development. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018, Danh sách<br />
3(2017), pp.511-514; các cơ sở giáo dục đại học; các trường cao<br />
3. Zakaria, M., Fauzi, W. N. A. W., Fauzi, đẳng, trung cấp sư phạm đã hoàn thành<br />
S. J. 2012. Accounting as a Choice of báo cáo tự đánh giá, được kiểm định (dữ<br />
Academic Program. Journal of Business liệu cập nhật đến ngày 15/5/2018) http://<br />
Administration Research. 1(1), pp.43-52; www.moet.gov.vn/giaoducquocdan/khao-<br />
4. Sundem, G. L. & Williams, D. Z. 1992. thi-va-kiem-dinh-chat-luong-giao-duc/<br />
Changes in accounting education: preparing for Pages/Default.aspx?ItemID=5445;<br />
the twenty-first century, Accounting Education: 12. TS. Phạm Thị Lan Anh, 2018, Nghiên cứu<br />
An International Journal, 1(1): pp.55- 61; đổi mới thực hành kế toán cho sinh viên<br />
5. Chen, T. Y. 2006. Accounting Education Trường Đại học Giao thông Vận tải, Tạp chí<br />
Reforms in the United States: A Case of Giao thông http://www.tapchigiaothong.<br />
Hong Kong Implementation. Educational vn/nghien-cuu-doi-moi-thuc-hanh-ke-<br />
Research Journal. 1(21), pp. 47-63; toan-cho-sinh-vien-truong-dai-hoc-giao-<br />
6. Ahmed, K., Alam, K. F., Alam, M. 2010. thong-van-tai-d53827.html;<br />
An empirical study of factors affecting 13. Ths. Tạ Thị Oanh. 2015. Mô hình phòng<br />
accounting students’ career choice in New thực hành kế toán ảo tại trường cao đẳng<br />
Zealand. Journal of Accounting Education. cộng đồng Lào Cai;<br />
6(4), pp. 325-335; 14. http://tuyensinh.dainam.edu.vn/khoa-ke-<br />
7. Sugahara, S. 2009. The Role of Cultural toan-dai-hoc-dai-nam-dao-tao-nha-thuc-<br />
Factors in the Learning Style Preferences of hanh-ve-ke-toan-kiem-toan.htm;<br />
Accounting Students: A Comparative Study 15. http://dainam.edu.vn/dh-dai-nam-thanh-<br />
between Japan and Australia. Journal of lap-trung-tam-thuc-hanh-tai-chinh-ngan-<br />
Accounting Education. 19 (3), pp. 235-255; hang-va-ke-toan-kiem-toan.htm;<br />
8. Donald, J., Jackling, B. 2007. Approaches to 16. http://tuyensinh.dainam.edu.vn/khoa-ke-<br />
learning accounting: a cross‐cultural study. toan-dai-hoc-dai-nam-dao-tao-nha-thuc-<br />
Asian Review of Accounting. 15 (2), pp. hanh-ve-ke-toan-kiem-toan.htm.<br />
100-121;<br />
9. Chen, T. Y. 2013. Framework Governing<br />
Ngày nhận bài: 15/05/2019<br />
the Teaching of Introductory Accounting:<br />
Ngày duyệt đăng: 05/06/2019<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 141 - tháng 7/2019 49<br />