intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá các suất liều của ê kíp tim mạch can thiệp và bệnh nhân

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các thủ thuật tim mạch can thiệp ngày một gia tăng tại Việt nam, do đó, số nhân viên và bệnh nhân có tiếp xúc với tia X cũng ngày càng nhiều. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm khảo sát các suất liều mà ê-kíp tim mạch can thiệp và bệnh nhân chịu tác động cũng như ghi nhận các chấn thương do bức xạ gây ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá các suất liều của ê kíp tim mạch can thiệp và bệnh nhân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CÁC SUẤT LIỀU CỦA Ê-KÍP TIM MẠCH CAN THIỆP<br /> VÀ BỆNH NHÂN<br /> Ngô Minh Hùng*, Võ Thành Nhân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Các thủ thuật tim mạch can thiệp ngày một gia tăng tại Việt nam, do<br /> đó, số nhân viên và bệnh nhân có tiếp xúc với tia X cũng ngày càng nhiều. Nghiên cứu này nhằm khảo sát các<br /> suất liều mà ê-kíp tim mạch can thiệp và bệnh nhân chịu tác động cũng như ghi nhận các chấn thương do bức xạ<br /> gây ra.<br /> Phương pháp: Các bác sĩ, điều dưỡng và kỹ thuật viên tại phòng thông tim và tất cả các bệnh nhân đã<br /> được thực hiện thủ thuật tim mạch can thiệp trong năm 2009 tại Bệnh viện Chợ rẫy được khảo sát các liều<br /> tia. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả, cắt ngang, hồi cứu. Liều toàn thân của ê-kíp can<br /> thiệp và các liều soi da, liều soi bề mặt, thời gian chiếu tia, liều da toàn bộ, liều bề mặt toàn bộ và các chấn<br /> thương do tia xạ được khảo sát.<br /> Kết quả: Có tất cả 2556 lượt thủ thuật tim mạch can thiệp được đưa vào nghiên cứu. Các loại thủ thuật<br /> chính bao gồm: chụp mạch vành, can thiệp mạch vành, nong van hai lá, thông tim, đóng các luồng thông tim<br /> bẩm sinh. Có 32 bệnh nhân được thực hiện 4 lần, có 10 bệnh nhân thực hiện 5 lần, 4 bệnh nhân thực hiện 6<br /> lần thủ thuật trong năm. Liều soi bề mặt trung bình là 1303 mGy, liều soi da trung bình là 169 mGy, thời<br /> gian chiếu tia trung bình là 6,7 giây, liều bề mặt toàn bộ trung bình là 2521 mGy, và liều da toàn bộ là 349<br /> mGy. Có 24 nhân viên y tế được theo dõi liều hiệu dụng với giá trị trung bình là 1,834 mSv/năm. Các suất<br /> liều nằm trong giới hạn cho phép. Chưa ghi nhận các trường hợp tổn thương do tia xạ gây ra cho bệnh nhân<br /> cũng như ê-kíp thủ thuật.<br /> Kết luận: Kiểm soát kỹ thuật và hành chánh là các biện pháp chính giúp giữ các suất liều ở mức cho<br /> phép và bảo vệ an toàn nguy cơ bức xạ cho nhân viên y tế và bệnh nhân trong quá trình thực hiện thủ thuật<br /> tim mạch can thiệp.<br /> Từ khóa: suất liều, an toàn bức xạ, tim mạch can thiệp.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF RADIATION DOSES ON STAFF AND PATIENTS<br /> Ngo Minh Hung, Vo Thanh Nhan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 451 - 456<br /> Background and Objectives: Interventional cardiology procedures have been increasing in Vietnam,<br /> therefore, the numbers of staff and patients who exposure to radiation have been increasing. This study is to<br /> evaluate radiation doses and radiation injury that effect staff and patients.<br /> Method: Medical staffs working in Cathlab and patients undergoing interventional procedures in the year<br /> 2009 were evaluated radiation doses. This is a cross-sectional, retrospective study. Staff effective dose, fluro skin<br /> dose, fluro area dose, fluro time, total area dose and total skin dose were analized.<br /> Results: There are 2556 conseccutive procedures enrolled into the study. Main procedures were coronary<br /> angiography, coronary intervention, percutaneous mitral commissurotomy, left and right heart catheterization,<br /> congenital heart disease closure. There are 32 patients undergoing 4 procedures, 10 patients undergoing 5<br /> * Khoa Tim mạch Can thiệp BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: ThS Bs Ngô Minh Hùng ĐT: 0906913619<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Email: drngominhhung@gmail.com<br /> <br /> 451<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> procedures, 4 patients undergoing 6 procedures in the same year. Mean fluoro area dose was 1303 mGy, mean<br /> fluoro skin dose was 169 mGy, mean fluoro time was 6.7 secondes, mean total area dose was 2521 mGy, and total<br /> skin dose was 349 mGy. There were 24 staffs evaluated and mean effective dose 1.834 mSv/year. We have not<br /> recorded any radiation injury evolving staff or patients so far.<br /> Kết luận: Technical controls and administrative management are main measures that can keep almost<br /> radiation doses within normal limits and protect medical staff and patients from radiation risk in cathlab.<br /> Key words: radiation dose; radiation protection; interventional cardiology.<br /> hưởng mà các nhân viên khác hiện hữu trong<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> phòng cũng bị ảnh hưởng theo. Việc giảm liều<br /> Tia X lần đầu tiên được Roentgen phát<br /> tia xạ nhưng vẫn đạt được mục tiêu lâm sàng,<br /> minh ra vào năm 1895. Tuy nhiên, chỉ mới 4<br /> đã được chứng minh là làm giảm đáng kể liều<br /> tháng sau khi tấm hình X-quang đầu tiên được<br /> tia cho ê-kíp thực hiện cũng như chỉ số chi phí –<br /> chụp, một vài báo cáo đầu tiên về các ảnh<br /> hiệu quả của thủ thuật và thiết bị can thiệp(10).<br /> hưởng trên da của các nhà nghiên cứu tia X đã<br /> Do đó, cần phải nắm vững các thông tin cơ<br /> được báo cáo. Vào năm 1902, những trường<br /> bản về nguy cơ bức xạ chiếu ngoài và áp dụng<br /> hợp ung thư da đầu tiên đã được ghi nhận.<br /> hợp lý để giảm thiểu tác hại của nó đối với<br /> Mặc cho những báo cáo về tác hại của nó, tia X<br /> chúng ta nhưng vẫn nâng cao hiệu quả trong<br /> vẫn tiếp tục được ứng dụng trong nhiều lĩnh<br /> thực hành lâm sàng. Chúng ta đã và đang áp<br /> vực y khoa và giúp hỗ trợ điều trị một cách<br /> dụng các nguyên tắc an toàn bức xạ cơ bản trong<br /> hiệu quả nhiều bệnh lý phức tạp(2).<br /> thực hành lâm sàng. Tuy nhiên, kết quả của việc<br /> Kỷ nguyên tim mạch học can thiệp thực sự<br /> thực hiện này như thế nào thì cần phải đánh giá<br /> bắt đầu vào năm 1977, khi lần đầu tiên bác sĩ<br /> khách quan trên các thiết bị đo đạc trong phòng<br /> Adreas Gruntzig can thiệp thành công tổn<br /> thông tim và các thiết bị mang trên người nhân<br /> thương mạch vành bằng bóng dưới màng hình<br /> viên y tế cũng như theo dõi sát các chấn thương<br /> tăng sáng. Phát triển ban đầu bằng các công cụ<br /> do tia xạ gây ra cho nhân viên y tế và bệnh nhân.<br /> can thiệp thô sơ, thiết bị phát tia X còn chưa hiện<br /> Các thủ thuật can thiệp tim mạch ngày một gia<br /> đại, kinh nghiệm can thiệp chưa nhiều đã làm<br /> tăng tại Việt nam, do đó, số nhân viên và bệnh<br /> cho thủ thuật viên, ê-kíp và bệnh nhân phải phơi<br /> nhân có tiếp xúc với tia X cũng ngày càng nhiều.<br /> nhiễm tia X khá lâu. Từ đó đến nay, đã có rất<br /> Đó cũng là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> nhiều tiến bộ vượt bậc trong dụng cụ, loại hình<br /> này nhằm khảo sát các suất liều mà ê-kíp tim<br /> can thiệp cũng như hệ thống máy x-quang kỹ<br /> mạch can thiệp và bệnh nhân chịu tác động<br /> thuật số không ngừng tối ưu hóa công nghệ<br /> cũng như các chấn thương có thể do tia x gây ra<br /> giúp giảm thiểu các ảnh hưởng không đáng có<br /> cho con người.<br /> và rút ngắn thời gian thủ thuật(6).<br /> Trong thủ thuật tim mạch can thiệp, bệnh<br /> nhân không phải là người duy nhất chịu rủi ro<br /> bởi tia X(8). Ê-kíp thực hiện thủ thuật cũng bị ảnh<br /> hưởng bởi tia tán xạ và tia trực tiếp(11). Suất liều<br /> ê-kíp tương quan mật thiết với suất liều bệnh<br /> nhân, liều bệnh nhân càng cao thì lượng tán xạ<br /> tại chỗ càng lớn. Bên cạnh đó, suất liều càng<br /> tăng cao nếu như thiết bị tia X không thích hợp<br /> hay an toàn tia xạ không đảm bảo(12). Lượng tia<br /> X này không chỉ những bác sĩ can thiệp bị ảnh<br /> <br /> 452<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu này nhằm khảo sát các suất liều<br /> mà ê-kíp can thiệp và bệnh nhân chịu tác động<br /> cũng như ghi nhận các chấn thương do bức xạ<br /> gây ra.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Tất cả các bệnh nhân người lớn trải qua thủ<br /> thuật chẩn đoán và/hoặc can thiệp thuộc các<br /> nhóm thủ thuật phổ biến sau: chụp mạch<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> vành, can thiệp mạch vành, nong van hai lá,<br /> thông tim, đóng các luồng thông tim bẩm sinh<br /> trong năm 2009.<br /> Tất cả nhân viên y tế có tham gia trực tiếp<br /> các hoạt động bên trong phòng thông tim gồm:<br /> Bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên x quang.<br /> Các nhân viên y tế được trang bị đầy đủ các<br /> thiết bị bảo hộ an toàn bức xạ cá nhân chính như<br /> sau: áo giáp chì, giáp che tuyến giáp, liều kế<br /> dưới giáp, kính chì.<br /> Thủ thuật viên chính phải sử dụng các thiết<br /> bị bảo hộ an toàn bức xạ đi theo máy như: rèm<br /> chì, tấm kính chắn, collimator và liều kế cá nhân.<br /> Ê-kíp thủ thuật tối thiểu phải được đào tạo<br /> cơ bản về an toàn bức xạ, có chứng nhận hợp lệ<br /> và ứng dụng thường quy trong thực hành.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Các bệnh nhân nhi.<br /> Các loại thủ thuật cá biệt, không thường quy<br /> nằm trong danh sách các thủ thuật trên.<br /> Các nhân viên y tế không trực tiếp tham gia<br /> thủ thuật trong phòng thông tim.<br /> Các nhân viên y tế không sử dụng các thiết<br /> bị bảo hộ cá nhân, các thiết bị bảo hộ theo máy.<br /> Các thông số về suất liều bệnh nhân và ê-kíp<br /> thủ thuật không đầy đủ.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Hồi cứu, mô tả, cắt ngang.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Các suất liều về Liều soi bề mặt (Fluoro<br /> Area Dose: FAD), liều soi da (Fluoro Skin<br /> Dose: FSD), thời gian chiếu tia (Fluoro Time:<br /> FT), liều bề mặt toàn bộ (Total Area Dose:<br /> TAD), và liều da toàn bộ (Total Skin Dose:<br /> TSD) được thu thập trực tiếp từ phần mềm<br /> quả lý suất liều theo máy Siemens.<br /> Suất liều toàn thân của nhân viên y tế được<br /> đo đạt qua liều kế phim cá nhân tại Viện Hạt<br /> Nhân Đà Lạt.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phòng khám ngoại chẩn của Khoa Tim mạch<br /> học Can thiệp.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong năm 2009, có tất cả 2556 lượt thủ thuật<br /> tim mạch can thiệp thỏa mãn các tiêu chuẩn<br /> chọn bệnh và không nằm trong tiêu chuẩn loại<br /> trừ được đưa vào nghiên cứu. Các loại thủ thuật<br /> chính bao gồm: chụp mạch vành, can thiệp<br /> mạch vành, nong van hai lá, thông tim, đóng các<br /> luồng thông tim bẩm sinh.<br /> Có 98,2% các bệnh nhân trải qua một, hai<br /> hoặc 3 lần thủ thuật tim mạch can thiệp trong<br /> năm 2009. Có 32 (1,25%) bệnh nhân được trải<br /> qua 4 lần thực hiện thủ thuật, có 10 (0,39%) bệnh<br /> nhân thực hiện 5 lần, 4 (0,16%) bệnh nhân thực<br /> hiện 6 lần thủ thuật trong cùng năm. Trong các<br /> bệnh nhân được thực hiện nhiều thủ thuật trong<br /> một năm được khảo sát, FSD trung bình lần lượt<br /> là: 1622,72; 22,39; và 2127,25 mGy theo thứ tự ở<br /> nhóm bệnh nhân có số thủ thuật lập lại là 4; 5 và<br /> 6 lần. Các bệnh nhân thực hiện nhiều lần thủ<br /> thuật là bởi vì các lý do chính sau: can thiệp thì 2<br /> hay thì 3; can thiệp chưa thành công hoặc chưa<br /> tái thông toàn bộ ở lần trước đó; tái thông mạch<br /> đích hay tổn thương đích sau can thiệp.<br /> Liều soi bề mặt (Fluoro Area Dose: FAD)<br /> trung bình là 1303 mGy, liều soi da (Fluoro Skin<br /> Dose: FSD) trung bình là 169 mGy, thời gian<br /> chiếu tia (Fluoro Time: FT) trung bình là 6,7 giây,<br /> liều bề mặt toàn bộ (Total Area Dose: TAD)<br /> trung bình là 2521 mGy, và liều da toàn bộ<br /> (Total Skin Dose: TSD) là 349 mGy.<br /> Liều soi bề mặt (FAD) tối đa là 33249 mGy,<br /> liều soi da (FSD) tối đa là 5688 mGy, thời gian<br /> chiếu tia (FT) tối đa là 120,15 giây, liều bề mặt<br /> toàn bộ (TAD) tối đa là 47646 mGy, và liều da<br /> toàn bộ (TSD) tối đa là 7548 mGy.<br /> Đối với các thủ thuật khó, thời gian thực<br /> hiện lâu và các suất liều cao được ghi chú và<br /> theo dõi sát (bảng 1).<br /> <br /> Tổn thương da do tia x trên các bệnh nhân<br /> trải qua thủ thuật can thiệp được theo dõi tại<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Suất liều hay thời gian<br /> FAD > 10000 mGy<br /> FSD > 1000 mGy<br /> FT > 30’<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 50<br /> 126<br /> 80<br /> <br /> %<br /> 1,96<br /> 4,93<br /> 3,13<br /> <br /> 453<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Suất liều hay thời gian<br /> TAD > 10000 mGy<br /> TSD > 1000 mGy<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 84<br /> 222<br /> <br /> %<br /> 3,29<br /> 8,69<br /> <br /> Bảng 1: Suất liều tia cao hay thời gian soi kéo dài<br /> Các bệnh nhân có các suất liều cao được<br /> phân chia thành từng mức độ và được theo dõi<br /> chấn thương da do tia x tại phòng khám ngoại<br /> chẩn của khoa (bảng 2;3).<br /> FSD (Gy)<br /> <br /> 5<br /> <br /> N=2556<br /> <br /> 2430<br /> <br /> 101<br /> <br /> 18<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> %<br /> <br /> 99,67<br /> <br /> 4,14<br /> <br /> 0,74<br /> <br /> 0,16<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> Bảng 2: Suất liều soi da theo mức độ<br /> TSD (Gy)<br /> <br /> 5<br /> <br /> N=2556<br /> <br /> 2334<br /> <br /> 177<br /> <br /> 29<br /> <br /> 13<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> %<br /> <br /> 95,73<br /> <br /> 7,26<br /> <br /> 1,19<br /> <br /> 0,53<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 0,12<br /> <br /> Bảng 3: Suất liều da toàn bộ theo mức độ<br /> Tất cả các nhân viên y tế đều có chứng chỉ an<br /> toàn bức xạ cơ bản. Một số nhân viên được đào<br /> tạo nâng cao về an toàn bức xạ do Cơ quan<br /> Nguyên Tử Năng Quốc Tế giảng dạy (0,5,4). Việc<br /> áp dụng các kiến thức an toàn bức xạ cơ bản<br /> được thực hiện thường quy trong quá trình làm<br /> việc tại phòng thông tim.<br /> Có 24 nhân viên y tế được theo dõi liều toàn<br /> thân với giá trị trung bình là 1,834 mSv/năm.<br /> Liều toàn thân ở thủ thuật viên chính cao hơn so<br /> với các đồng sự còn lại có ý nghĩa thống kê,<br /> 4,0025 ± 0,9879 so với 0,7494 ± 0,4959; p < 0,001.<br /> <br /> Đới với các trường hợp bệnh nhân nhận<br /> các suất liều cao sau các thủ thuật phức tạp,<br /> theo dõi tại phòng khám ngoại trú không ghi<br /> nhận các bất thường liên quan đến chấn<br /> thương da do tia xạ.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Chúng ta đề cập đến vấn đề an toàn bức xạ<br /> bởi vì các lý do sau đây<br /> Sự phát triển nhanh của ngành Tim mạch Can<br /> thiệp: Theo số liệu của Hội Tim mạch Việt nam,<br /> số liệu các thủ thuật tim mạch can thiệp gia tăng<br /> gấp đôi mỗi 2 – 4 năm.<br /> Sự thiếu đào tạo và/hoặc quan tâm của ê-kíp tại<br /> các phòng thông tim: Về mặt an toàn bức xạ, thủ<br /> thuật nào cũng đáng phải lưu tâm cả cho bệnh<br /> nhân lẫn ê-kíp thực hiện. Tuy nhiên, sự thiếu<br /> hiểu biết hay thờ ơ của thủ thuật viên và ê-kíp<br /> về an toàn tia xạ là điều chúng ta phải quan tâm<br /> khi mà số lượng thủ thuật, số phòng thông tim<br /> gia tăng không ngừng hằng năm từ Bắc chí<br /> Nam.<br /> Kiện cáo vì tác hại của tia x gây ra: Đã có những<br /> vụ kiện cáo xảy ra nhiều nơi trên thế giới về các<br /> tổn thương gây ra do tia X chỉ vì trước đó bác sĩ<br /> làm thủ thuật đã không đề cập đến vấn đề này<br /> cho thân nhân và bệnh nhân(2). Các thủ thuật can<br /> thiệp tại Việt nam cũng sẽ không nằm ngoài các<br /> rủi ro này.<br /> <br /> Các biện pháp kỹ thuật cơ bản đang được áp dụng thường quy tại phòng thông tim, bệnh<br /> viện Chợ Rẫy<br /> Kiểm soát kỹ thuật<br /> <br /> Hình 1: Hiệu quả của che chắn tốt<br /> <br /> 454<br /> <br /> Hình 2: Vai trò của thời gian và khoảng cách<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Có ba kỹ thuật cơ bản để kiểm soát mối<br /> nguy hiểm chiếu ngoài (tia X) đó là: thời gian,<br /> khoảng cách, che chắn). Các kỹ thuật an toàn<br /> cơ bản đang được áp dụng thường quy tại<br /> phòng thông tim và mang tính bắt buộc (hình<br /> 1 và hình 2).<br /> <br /> Kiểm soát hành chánh<br /> Kiểm soát hành chánh là biện pháp hành<br /> chánh nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu tối đa<br /> sự chiếu xạ đối với mối nguy hiểm bức xạ chiếu<br /> ngoài là tia X. Các biện pháp kiểm soát hành<br /> chánh bao gồm:<br /> Phân loại các vùng làm việc.<br /> Sử dụng các dấu hiệu cảnh báo rõ ràng đối<br /> với mỗi vùng được phân loại.<br /> Huấn luyện an toàn bức xạ cho bác sĩ, điều<br /> dưỡng, kỹ thuật viên và các nhân sự có liên<br /> quan.<br /> Xây dựng quy trình làm việc phối hợp việc<br /> sử dụng triệt để các yếu tố thời gian, khoảng<br /> cách và che chắn tốt.<br /> Xây dụng nội quy làm việc hợp lý (ví dụ hạn<br /> chế sự ra vào đối với các vùng nhất định, nhất là<br /> nguồn đang phát tia).<br /> Đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn (ví<br /> dụ: bắt buộc mang liều kế đúng).<br /> Duy trì thống kê, theo dõi nguồn bức xạ<br /> định kỳ, theo dõi sức khỏe định kỳ.<br /> Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm tra an<br /> toàn bức xạ bao gồm việc đánh giá an toàn quy<br /> trình làm việc, phòng ốc và thiết bị.<br /> Sử dụng các mức điều tra đối với kiểm<br /> soát liều cá nhân và các kết quả kiểm soát nơi<br /> làm việc.<br /> <br /> Giới hạn liều trong chiếu xạ nghề nghiệp cần<br /> được đảm bảo<br /> Chiếu xạ nghề nghiệp đối với mọi nhân viên<br /> bức xạ phải được giám sát sao cho các giới hạn<br /> sau không bị vượt quá (theo Ủy ban Quốc tế về<br /> An toàn Bức xạ: ICRP), bảng 4:<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4: Suất liều<br /> Suất liều<br /> <br /> Liều hàng năm<br /> giới hạn (mSv)<br /> Liều hiệu dụng<br /> 20<br /> Liều tương đương đối với thủy tinh thể<br /> 150<br /> Liều tương đương đối với da<br /> 500<br /> Liều tương đương đối với chân, tay<br /> 500<br /> Liều hiệu dụng đối với phôi, thai<br /> 1<br /> Liều hiệu dụng cho 1 năm riêng lẻ bất kỳ<br /> 50<br /> Liều hiệu dụng lấy trung bình trong thời<br /> 20<br /> gian 5 năm liên tục<br /> <br /> Tia X là dạng bức xạ điện từ sóng ngắn có<br /> khả năng xuyên thấu lớn. Năng lượng của tia X<br /> là một yếu tố quan trọng để xác định mức độ<br /> nguy hiểm. Tia X có thể gây ra hai hiệu ứng bất<br /> định (không phụ thuộc liều) và hiệu ứng xác<br /> định (phụ thuộc liều, có ngưỡng giới hạn)(3).<br /> Khi chúng ta vận hành thiết bị X quang, các<br /> tia X được tạo ra và thiết bị là mối nguy hiểm<br /> bức xạ chiếu ngoài. Sự sinh ra tia X bị dừng lại<br /> khi tắt máy, và vì thế mối nguy hiểm bức xạ<br /> chiếu ngoài mất đi. Do đó, việc bảo vệ an toàn<br /> bức xạ được thực hiện chủ yếu trong quá trình<br /> làm việc dưới màn hình tăng sáng(4).<br /> Chúng ta hầu như không thể làm gì đối với<br /> hiệu ứng bất định. Tuy nhiên, đối với hiệu ứng<br /> xác định, chúng ta hoàn toàn có thể thực hiện<br /> các biện pháp bảo vệ hữu hiệu đó là kiểm soát<br /> kỹ thuật và kiểm soát hành chánh. Công việc<br /> này giúp kiểm soát suất liều của cả bệnh nhân<br /> lẫn nhân viên y tế.<br /> Các suất liều ghi nhận được từ nghiên cứu<br /> cho thấy rằng phần lớn thủ thuật can thiệp có<br /> suất liều nằm trong giới hạn cho phép. Tỉ lệ<br /> nhỏ số bệnh nhân có suất liều, thời gian chiếu<br /> tia cao do thủ thuật phức tạp hay bệnh nhân<br /> trải qua nhiều thủ thuật can thiệp được theo<br /> dõi tại phòng khám ngoại trú không ghi nhận<br /> trường hợp nào có chấn thương do tia x gây ra.<br /> So sánh với một nghiên cứu của E Vano et al(9)<br /> hồi cứu 7824 trường hợp can thiệp, những<br /> bệnh nhân có chấn thương da do tia x cho thấy<br /> rằng các suất liều về liều soi da (FSD) (217 so<br /> với 169 mGy) và số thủ thuật can thiệp mạch<br /> vành trên một bệnh nhân (5 – 10 lần so với 4 –<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 455<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2