Đánh giá can thiệp việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong dự phòng loét tiêu hóa do stress tại Bệnh viện ĐKTTAG
lượt xem 8
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ dùng PPI trong dự phòng loét tiêu hóa do stress không phù hợp trước và sau và chi phí điều trị tại Bệnh viện An giang. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân có chỉ định dùng PPI trong dự phòng loét tiêu hóa do stress trong thời gian 6 tháng trước và sau can thiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá can thiệp việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong dự phòng loét tiêu hóa do stress tại Bệnh viện ĐKTTAG
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 ĐÁNH GIÁ CAN THIỆP VIỆC SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TRONG DỰ PHÒNG LOÉT TIÊU HÓA DO STRESS TẠI BỆNH VIỆN ĐKTTAG Phạm Ngọc Trung, Lê Hồ Tiến Phương Nguyễn Hà Thục Vân TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ dùng PPI trong dự phòng loét tiêu hóa do stress không phù hợp trước và sau và chi phí điều trị tại Bệnh viện An giang. Phương pháp: Can thiệp trước-sau. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân có chỉ định dùng PPI trong dự phòng loét tiêu hóa do stress trong thời gian 6 tháng trước và sau can thiệp. Kết quả: Tỷ lệ chỉ định dùng PPI trong dự phòng loét tiêu hóa do stress không phù hợp trước và sau can thiệp theo thứ tự là 51,1% (208/407 ca) và 36,6% (144/400 ca) (p
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Các thuốc được khuyến cáo sử dụng cho dự phòng loét do stress chủ yếu bao gồm thuốc kháng thụ thể histamin H2 (H2RAs) và các thuốc ức chế bơm proton (PPI) trong đó xu hướng sử dụng PPI ngày càng gia tăng. Dựa trên hướng dẫn dự phòng loét do stress của ASHP nghiên cứu đánh giá việc sử dụng nhóm thuốc này cho thấy việc gia tăng sự không phù hợp theo khuyến cáo. Tỷ lệ dự phòng không phù hợp dao động từ 50% đến 70% về đối tượng chỉ định, liều dùng, đường dùng và thời gian dự phòng. Tỷ lệ lạm dụng dự phòng loét do stress bằng các PPI cao kéo theo là chi phí điều trị lớn cùng nhiều các nguy cơ tiềm ẩn nếu phác đồ này được duy trì kéo dài như loãng xương, viêm phổi, viêm thận kẽ và gia tăng nhiễm Clostridium difficile đã được đề cập [6]. Tại Việt Nam, mới chỉ có vài nghiên cứu về đánh giá dự phòng loét do stress tại bệnh viện. Số lượng nghiên cứu còn hạn chế này cho thấy việc triển khai nghiên cứu đánh giá, từ đó đề xuất những can thiệp hướng tới dự phòng loét do stress hợp lý, tối ưu hóa hiệu quả điều trị, giảm nguy cơ mắc bệnh tật và giảm gánh nặng kinh tế do lạm dụng thuốc tại các bệnh viện là cần thiết. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Khảo sát việc sử dụng nhóm thuốc PPI trong dự phòng loét tiêu hóa do stress tại các khoa trong bệnh viện. 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp: chỉ định phù hợp, biến chứng và chi phí điều trị. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thiết kế nghiên cứu: can thiệp. 2. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả bệnh nhân nội trú có sử dụng PPI trong dự phòng loét do stress trước và sau can thiệp (06 tháng): - Trước can thiệp: từ 01/3/2016 đến 01/8/2016 . - Sau can thiệp: từ 01/3/2016 đến 01/8/2017. Số liệu sử dụng thuốc PPI của các khối khoa phòng theo từng tháng. Để thuận lợi cho việc thu thập số liệu, phân tích và đánh giá kết quả chúng tôi chia các khoa phòng trong bệnh viện thành các khối khoa phòng như sau: - Khoa Hồi sức cấp cứu. - Khối nội. - Khối ngoại. - Khối Khoa khác: Bao gồm các khoa lâm sàng còn lại trong bệnh viện. Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh án bị loại khỏi nghiên cứu nếu thỏa mãn ít nhất 01 tiêu chí sau: - HSBA không có chỉ định PPI. - HSBA có chỉ định PPI với mục đích điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa do tăng tiết acid (loét dạ dày tá tràng, loét thực quản, hội chứng GERD) hoặc phối hợp với kháng sinh trong điều trị Helicobacter pylori, được ghi rõ trong chẩn đoán của bác sỹ điều trị. - HSBA được chỉ định PPI với mục đích dự phòng loét do sử dụng NSAID. 3. Tạo thăm ngẫu nhiên trong excel và can thiệp Cỡ mẫu: n = (1,96)2 x p(1-p) ε2 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 120
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Nghiên cứu trước đây của các tác giả khác p= 50% [2], nên chúng tôi chọn sai số (ε ) mong muốn là 5% , tính được n = 384 nên chúng tôi chọn cỡ mẫu là 400 bệnh nhân. Cách thức lấy mẫu : Chúng lấy tất cả các hồ sơ nội trú có sử dụng thuốc ức chế acid dạ dày, dùng lệnh Random chọn ngẫu nhiên 400 hồ sơ của 6 tháng năm 2016 và 400 hồ sơ của 6 tháng năm 2017. Chi phí: Tính tất cả chi phí PPI 06 tháng 2016 và 06 tháng 2017 Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện ban hành qui định về “Các quy định về dự phòng loét do stress trong bệnh viện” và gởi về các khoa. Nhắc nhỡ trên giao ban cấp II, sinh hoạt chuyên môn về dự phòng loét do stress. 4. Đo lường các biến - Thu thập số liệu: tuổi, giới, thời gian nằm viện. - Biến kết cục: chỉ định PPI không phù hợp, chi phí. 5. Xử lý số liệu Các biến định lượng được thống kê bằng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn sử dụng Two- tailed Student’s t test. Các biến phân loại được đánh giá bằng cách sử dụng Chi-square test, khi giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0. 6. CHỈ ĐỊNH DỰ PHÒNG LOÉT DO STRESS 6.1. Chỉ định dự phòng loét do stress theo khuyến cáo của ASHP (1999)[2] Chỉ định dự phòng loét do stress: khi bệnh nhân có ít nhất 01 yếu tố nguy cơ: STT Các yếu tố nguy cơ 1 Suy hô hấp: Thở máy trên 48 giờ 2 Rối loạn đông máu: Số lượng tiểu cầu < 50.000 tế bào/m m3 hoặc thời gian aPTT > 2 lần chứng hoặc giá trị INR > 1.5 3 Có tiền sử loét hoặc chảy máu tiêu hóa trong vòng một năm trước khi nhập viện 4 Chấn thương sọ não với điểm Glasgow ≤ 10 5 Đa chấn thương có điểm ISS ≥ 16 6 Tổn thương do bỏng > 35% diện tích cơ thể 7 Cắt gan một phần 8 Chấn thương cột sống 9 Ghép tạng 10 Suy gan 11 Có ít nhất 02 trong số các yếu tố sau: - Tình trạng nhiễm trùng huyết - Nằm tại khoa điều trị tích cực trên 1 tuần - Xuất huyết tiêu hóa ẩn kéo dài trong 6 ngày hoặc hơn - Sử dụng liều cao corticosteroid (trên 250mg/ngày tính theo hydrocortison hoặc tương đương) 6.2.Chỉ định dự phòng loét tiêu hóa do NSAID Trong đó tiêu chuẩn xác định dự phòng loét do NSAID là những bệnh nhân đang sử dụng NSAID có nguy cơ trung bình hoặc nguy cơ cao theo hướng dẫn của hội tiêu hóa Hoa Kỳ (2009) [11]: Nguy cơ cao: Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 121
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 - Bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa có biến chứng (chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa) đặc biệt trong giai đoạn gần đây. - Bệnh nhân có nhiều hơn 02 yếu tố nguy cơ được liệt kê trong bảng 2.1. Nguy cơ trung bình: Bệnh nhân có từ 1-2 yếu tố nguy cơ được liệt kê trong sau: Yếu tố nguy cơ loét do NSAID STT Tiêu chí 1 Tuổi >65 2 Có tiền sử loét dạ dày trong vòng 1 năm trở lại đây 3 Sử dụng NSAID liều cao hàng ngày ≥: 150 mg Ibuprofen, 150 mg diclofenac, 15 mg meloxicam, 21mg piroxicam, 1000 mg naproxen hoặc 1250 mg acid mefenamic 4 Đang sử dụng aspirin, corticosteroid hoặc thuốc chống đông KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu (n=807) Bảng 1: Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu Trước can thiệp Sau can thiệp p n=407 n=400 Tuổi (năm) 58 ± 19 60 ± 19 Giới nam 198 (48,6%) 195 (48,8%) p>0,05 Thời gian nằm viện 8,6 ± 5,3 ngày 8,5 ± 5,2 ngày Kết cục điều trị 56/407 (13,8%) 49/400 (12,2%) Nhận xét: Không có sự khác biệt về tuổi, giới, thời gian nằm viện và kết cục điều trị trước và sau can thiệp. - Thực trạng sử dụng nhóm PPI (trước và sau can thiệp) Bảng 2: Đánh giá sử dụng PPI toàn bệnh viện Can thiệp Trước can thiệp Sau can thiệp Tổng p Chỉ Không phù hợp n 208 144 352 p
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Biểu đồ: Đánh giá sử dụng PPI không phù hợp theo từng khoa Nhận xét: Có sự giảm đáng kể về chỉ định không phù hợp ở các khoa trước và sau can thiệp, p
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 loét do stress ở bệnh nhân có nguy cơ thấp. Trong nghiên cứu này, chi phí sử dụng PPI dự phòng loét tiêu hóa do stress giảm đáng kể trước và sau can thiệp tỷ lệ theo thứ tự lần lượt là 2,8 tỷ và 2,2 tỷ đồng. KẾT LUẬN Chỉ định sử dụng PPI dự loét tiêu hóa do stress không phù hợp trước và sau can thiệp tỷ lệ theo thứ tự là 51,1% (208/407 ca), và 36,6% (144/400 ca) (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đánh giá kết quả chương trình can thiệp giảm mức độ sử dụng rượu bia thông qua việc tham gia của hội viên y tế công cộng người cao tuổi
6 p | 100 | 11
-
Đánh giá sức khoẻ và sự tham gia của người cao tuổi trong phát triển cộng đồng tại 3 xã của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2010
8 p | 83 | 10
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp về vệ sinh tay cho nhân viên y tế tại bv Tai Mũi Họng Tp. Hồ Chí Minh năm 2017
5 p | 121 | 8
-
Kết quả bước đầu việc thực hiện quản lý đái tháo đường Typ 2 tại tỉnh Bắc Giang năm 2010
4 p | 80 | 8
-
Hiệu quả huấn luyện sử dụng công cụ đánh giá té ngã Johns Hopkins cho điều dưỡng lâm sàng
6 p | 96 | 5
-
Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 66 | 4
-
Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi Đồng 1
7 p | 59 | 4
-
Đánh giá sinh lý bệnh động mạch vành: Quá khứ, hiện tại và tương lai
10 p | 13 | 3
-
Hiệu quả điều trị dự phòng buồn nôn và nôn của ondansetron phối hợp dexamethason sau phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p | 7 | 3
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế huyện Bến Lức tỉnh Long An
5 p | 14 | 2
-
Đánh giá việc sử dụng một số nhóm thuốc có chi phí lớn tại bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2013-2016
6 p | 57 | 2
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của chương trình quản lý kháng sinh với fosfomycin truyền tĩnh mạch tại Bệnh viện Thanh Nhàn
0 p | 56 | 2
-
Huyết tắc trong stent động mạch vành sau can thiệp và các biện pháp phòng ngừa
7 p | 41 | 2
-
1 đánh giá hiệu quả của truyền thông trong việc nâng cao sự hiểu biết, thái độ và sử dụng cấp cứu 115 của người dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012-2013
12 p | 72 | 2
-
Hiệu quả sử dụng bộ công cụ MST trong đánh giá nguy cơ suy dinh dưỡng cho người bệnh ngoại khoa Nội trú Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2023
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu tình hình, tìm hiểu một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả can thiệp việc sử dụng thuốc không có đơn tại An Giang năm 2019
4 p | 5 | 1
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) trên bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tiêu hóa và tim mạch tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn