intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân sau đột quỵ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân ở tháng thứ 3 sau đột quỵ não theo thang đo tác động của đột quỵ (Stroke Impact Scale 2.0).Tìm mối liên hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống của bệnh nhân sau đột quỵ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân sau đột quỵ

  1. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU ĐỘT QUỴ Cao Phi Phong *, Trần Trung Thành ** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân ở tháng thứ 3 sau đột quỵ não theo thang đo tác động của đột quỵ (Stroke Impact Scale 2.0).Tìm mối liên hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống của bệnh nhân sau đột quỵ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả. Bệnh nhân đột quỵ lần đầu thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh. Bệnh nhân được hỏi bệnh sử và thăm khám thần kinh bằng cách sử dụng NIHSS; BI; MMSE và GDRS. CLS-SK được đánh giá theo SIS 2.0 với 8 lĩnh vực Sức mạnh, trí nhớ và suy nghĩ, cảm xúc, giao tiếp, ADL/IADL, di chuyển, chức năng bàn tay và hoạt động xã hội. Kết quả: Từ tháng 11/2011 đến tháng 1/2012, có 83 bệnh nhân bệnh nhân đột quỵ lần đầu điều trị tại khoa thần kinh bệnh viện Nguyễn Tri Phương. NMN là 64 (77,1%), XHN 19 (22,9) bệnh nhân. Độ tin cậy nội bộ của SIS đều vượt quá tiêu chuẩn 0.70. Ở tháng thứ 3 sau đột quỵ, 76(91,6%) có điểm số BI đầy đủ, 7(8,4%) bệnh nhân không độc lập (BI
  2. thiện chất lượng sống ở những bệnh nhân sống sót sau đột quỵ được nhìn nhận là hết sức cần thiết, như là một phần không thể thiếu của cơng việc điều trị. Từ đó, các nghiên cứu về sự liên quan của các yếu tố có tính quyết định đến chất lượng sống của những bệnh nhân sống sót sau đột quỵ càng được chú ý nhiều hơn. Hiện tại ở Việt Nam, đã có một vài nghiên cứu đánh giá một số khía cạnh của bệnh nhân soáng soùt sau đột quỵ, nhöng chưa có nhiều nghiên cứu CLS-SK của beänh nhaân sau đột quỵ một cách tổng quát. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân ở tháng thứ 3 sau đột quỵ theo Stroke Impact Scale 2.0. Tìm mối liên hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống của bệnh nhân sau đột quỵ. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị đột quỵ lần đầu tiên được điều trị noäi truù tại khoa nội thần kinh Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 1 năm 2012. Tiêu chuẩn chọn bệnh: - Bệnh nhân đột quỵ lần đầu tiên được chẩn đoán lâm sàng theo định nghĩa của WHO và phân loại bệnh học (NMN hoặc XHN) dựa vào CCLVT và CHT sọ não. - Bệnh nhân độc lập trong các hoạt động sống hằng ngày trước khi bị đột quỵ. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân sẽ bị loại khỏi nghiên cứu khi có một trong các tiêu chuẩn sau: - Xuất huyết dưới nhện. - Tình trạng bệnh kết hợp đáng kể có khả năng ảnh hưởng đồng thời đến CLS-SK (chẳng hạn như suy tim độ III hoặc IV, bệnh nhân chạy thân nhân tạo, thẩm phân phúc mạc, bệnh lý thần kinh cơ mạn tính ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động chức năng, bệnh tâm thần hoặc sa sút trí tuệ...). - Bệnh nhân bị mất ngôn ngữ, bệnh nhân bị sa st trí tuệ nặng ảnh hưởng đến kết quả của câu hỏi phỏng vấn ở thời điểm 3 tháng sau đột quỵ. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Dân số chọn mẫu: Chọn mẫu không xác xuất, tất cả những bệnh nhân bị đột quỵ lần đầu tiên nhập viện tại Khoa Nội thần kinh bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Thành phố Hồ Chí Minh. Cỡ mẫu: Error! Objects cannot be created from editing field codes. trong đó: n: cỡ mẫu Z0,975 = trị số từ phân phối chuẩn= 1,96 p : độ lệch chuẩn ( p= 23,2%) d : độ chính xác mong muốn ( d= 5%) n= 82,708, do đó n= 83 bệnh nhân Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập qua: -Khai thác bệnh sử -Khám lâm sàng lần đầu sau đột quỵ hoàn toàn, lần thứ hai sau 1tháng kể từ lúc khởi phát và lần thứ ba sau 3 tháng kể từ lúc khởi phát. -Cận lâm sàng dựa vào CCLVT hoặc CHT sọ não. Xử lý và phân tích số liệu -Số liệu được mã hóa, xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 11.5. -Độ tin cậy của SIS được tính theo hệ số tin cậy hằng định nội bộ Cronbach α (Cronbach’s α internal consistency reliability Coefficients). Theo đề xuất của Nunnally [56]: + Cronbach α ≥ 0,70: Được cho là chấp nhận được + Cronbach α > 0,8: Tốt + Cronbach α > 0,9: Rất tốt KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU Biến Số lượng(n=83) Tỉ lệ %
  3. Tuổi Trung bình 61,6± 9,9 ±SD 40-79 Phạm vi Giới Nam 42 50,6 Nữ 41 49,4 Dân tộc Kinh 71 85,5 Hoa 12 14,5 Tình trạng Có vợ/chồng 59 71 hôn nhân Độc thân 24 29 Trình độ Mù chữ 7 8,4 học vấn Cấp 1-2 51 61,4 Cấp 3 16 19,3 ĐH- Trên 9 10,9 ĐH Tình trạng Nghỉ hưu, 49 59 nghề già nghiệp Đang làm 34 41 việc Tay thuận Phải 71 85 Trái 12 15 Tham gia Có 26 31,3 HĐXH Không 57 68,7 Thói quen Thường 20 24,1 SH: xuyên Tập Ít 42 50,6 TD,VĐ Không 21 25,3 Hút thuốc Nghiện 13 15,7 lá Không 70 84,3 Rượu Nghiện 5 6 Không 78 94 MMSE ≤ 18 0 0 19-25 19 22,9 26-30 64 77,1 NIHSS 0-5 27 32,5 6-13 40 48,2 14-42 16 19,3 BI 0-7 3 3,6 8-14 12 14,5 15-20 68 81,9 Bên tổn Phải 35 42,2 thương Trái 48 57,8 Loại tổn NMN 64 77,1 thương XHN 19 22,9
  4. KHẢO SÁT TẦN SUẤT CÁC BIẾN CHỨNG VÀ DI CHỨNG Thời điểm 3 tháng sau xuất viện Biến Số lượng Tỉ lệ % (n=83) MMSE ≤ 18 0 0 19-25 6 7,2 26-30 92,8 92,8 BI 0-7 0 0 8-14 7 8,4 15-20 76 91,6 GDRS 0-5 57 68,7 6-15 26 31,3 Tình trạng nhận thức trạng nhận thức MMSE thời điểm nhập viện MMSE tháng thứ 3 Tình trạng suy giảm nhận thức được cải thiện ở thời điểm 3 tháng sau đột quỵ. Tình trạng khuyết tật BI ở thời điểm nhập viện
  5. BI tháng thứ 3 Tình trạng khuyết tật được cải thiện ở thời điểm 3 tháng sau đột quỵ. Trầm cảm sau đột quỵ Tần suất trầm cảm sau đột quỵ là 31,3%, so với một số nghiên cứu khác như sau: Tác giả Thang đánh Thời điểm Tỉ lệ% giá Chúng tôi GDRS 3 tháng 31,3 Bảo Hùng Beck & 7 ngày 35,16 Hamilton Nguyễn Tấn CES-D 3 tháng 16 Dũng Timothy K GDRS 3 tháng 36 Jönsson AC GDRS 4 tháng 41 .ĐÁNH GIÁ CLS-SK Ở THÁNG THỨ 3 THEO SIS 2.0 Hệ số Cronbach’s alpha (Internal Consistency Reliability Coefficients Cronbach’s alpha) Hệ số Trung hằng Lĩnh vực Số mục bình±SD định nội bộ Sức mạnh 4 16,82 ± 3,09 0,92 Trí nhớ và suy 8 33,14 ± 6,68 0,97 nghĩ Cảm xúc 9 38,24 ± 5,14 0,9 Giao tiếp 7 31,19 ± 4,31 0,94 ADL/IADL 12 50,95 ± 8,57 0,96 Di chuyển 10 43,12 ± 7,53 0,97 Chức năng bàn 5 22,57 ± 3,46 0,96 tay Hoạt động xã 9 38,9 ± 6,36 0,95 hội Lĩnh vực thể 31 33,39±5,33 chất (kết hợp 1,5,6,7) Điểm trung 64 34,27±4,87 bình Như vậy hệ số Hệ số Cronbach’s alpha của tất cả các lĩnh vực đều vượt ngưỡng 0,70. Tương quan SIS giữa hai thời điểm (1 tháng với 3 tháng sau đột quỵ) SIS 1 tháng 3 tháng p Sức mạnh 13,42 ± 16,82 ±
  6. ADL/IADL 43,29 ± 50,95 ±
  7. không 35,62± 4,37 Phục hồi Thời gian tập 34,38± 5,18 0,012 chức năng vận động/ngày Trở lại làm Có 38,12± 2,66 < 0,001 việc Không 32,58± 4,67 Khảo sát tương quan của SIS với tuổi Có sự tương quan của SIS với tuổi, gợi ý rằng, CLS-SK thấp ở bệnh nhân lớn tuổi. Khảo sát tương quan của SIS với tình trạng hôn nhân Tình trạng hôn nhân có tương quan với điểm số trung bình SIS, cho thấy, CLS-SK thấp ở bệnh nhân độc thân. Khảo sát tương quan của SIS với NIHSS, BI Điểm số BI và NIHSS tương quan với điểm số trung bình SIS, gợi ý rằng, ảnh hưởng tiu cực của tình trạng khuyết tật về thể chất và các khiếm khuyết thần kinh như được phản nh bởi BI và NIHSS ở thời điểm nhập viện có tính chất quyết định đến CLS-SK của bệnh nhn sau đột quỵ. Khảo sát tương quan của SIS với trầm cảm sau đột quỵ Có sự tương quan của SIS với trầm cảm sau đột quỵ, cho thấy CLS-SK thấp ở bệnh nhân trầm cảm sau đột quỵ. Khảo sát tương quan của SIS với phục hồi chức năng Thời lượng tập vận động trong một ngày có tương quan với điểm số trung bình SIS, gợi ý rằng, CLS-SK cải thiện ở bệnh nhân được phục hồi chức năng tốt. Khảo sát tương quan của SIS với trở lại công việc Số người trở lại với công việc trước đây là 13 bệnh nhân (38,2%). Trở lại công việc có tương quan với số điểm trung bình của SIS, gợi ý rằng, CLS-SK cải thiện ở bệnh nhân được trở lại làm việc. KẾT LUẬN Khảo sát tần suất các biến chứng và di chứng sau đột quỵ: Tình trạng suy giảm nhận thức - Bệnh nhân có tình trạng suy giảm nhận thức sau đột quỵ được đánh giá theo MMSE. - Tình trạng suy giảm nhận thức được cải thiện sau 3 tháng. Tình trạng khuyết tật - Bệnh nhân có tình trạng khuyết tật được đánh giá theo BI và được cải thiện ở thời điểm 3 tháng sau đột quỵ. Trầm cảm sau đột quỵ - Tỉ lệ trầm cảm sau đột quỵ là 31,3% được đánh giá theo GDRS. Đánh giá CLS-SK theo SIS 2.0: - Có sự cải thiện đáng kể CLS-SK ở thời điểm tháng thứ 3 sau đột quỵ. Các yếu tố ảnh hưởng đến CLS-SK: - Tuổi càng cao thì CLS-SK càng thấp. - CLS-SK kém ở những bệnh nhn có nhiều khiếm khuyết thần kinh được đánh giá theo NIHSS và tình trạng khuyết tật được đánh giá theo BI. - CLS-SK kém ở những bệnh nhân có trầm cảm sau đột quỵ. - Những bệnh nhân không tập vận động, phục hồi chức năng, những bệnh nhân không trở lại làm việc một cách có hieäu quả được ghi nhận có CLS-SK kém. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amr Kamel, et al (2010). Health Related Quality of Life in Stroke Survivors Measured by the Stroke Impact Scale.Department of Neurology, Zagazig University, Egypt. Egypt J Neurol Psychiat Neurosurg; 47(2): pp. 267-274) 2. Bảo Hùng (2005), khảo sát tần suất trầm cảm sau đột quỵ bằng thang điểm Hamilton và thang điểm Beck, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Duncan PW, Wallace D, Lai SM, Johnson D,Embretson S, Laster LJ(1999). The stroke impact scale version 2.0, evaluation of reliability, validity, and sensitivity to change. Stroke.30: pp.2131- 40. 4. Haacke C, Althaus A, Spottke A, Siebert U, Back T,Dodel R(2006). Long-term outcome after stroke: evaluating health-related quality of life using utility measurements, Stroke37: pp.193-8.
  8. 5. Jonsson A C, et al (2002). Determinants of quality of life instroke survivors and their informal caregivers. Stroke36 : pp.803-808. 6. Haacke C, Althaus A, Spottke A, Siebert U, Back T,Dodel R(2006). Long-term outcome after stroke:evaluating health-related quality of life using utility measurements,Stroke37: pp.193-8. 7. Kong K H,Yang S Y(2006);Health related quality of life among chronic stroke survivors attending a rehabilitation clinic. Singapore Med J 47(3):pp.213-218. 8. Kwok T, Lo R, Woo J, Ray R, Leung KF(2007). Quality of life and handicap of stroke survivors in Hong Kong.Hong Kong Med J; 13 (Suppl 2): S23-7. 9. Marja-Liisa Kauhanen(2000), Quality of life after stroke: Clinical, functional, psychosocial and cognitive correlates. Finland Stroke 30: pp.1875-80. 10. Nguyễn Tấn Dũng và cs (2010), Nghiên cứu mối tương quan giữa chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe và trầm cảm sau tai biến mạch máu não, thông tin khoa học khoa y dược Đại học Đà Nẵng. 11. Nunnally JC (1978). Psychometric theory, 2nd ed. New York: McGrew-Hill; 12. Vũ Anh Nhị và cs(2006); Tai biến mạch máu não. Tp Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia.Tr 245-267.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2