intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng túi tiểu cầu điều chế từ máu toàn phần trong 6 ngày lưu trữ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thời gian lưu trữ tối đa của khối tiểu cầu là 5 ngày rất ngắn so với các chế phẩm từ máu khác. Vì vậy mục tiêu thử nghiệm kéo dài thời gian lưu trữ tiểu cầu là xu hướng các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực truyền máu đang hướng đến, đề tài của này cũng không nằm ngoài mục tiêu đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng túi tiểu cầu điều chế từ máu toàn phần trong 6 ngày lưu trữ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÚI TIỂU CẦU ĐIỀU CHẾ  <br /> TỪ MÁU TOÀN PHẦN TRONG 6 NGÀY LƯU TRỮ <br /> Huỳnh Thị Hoàng Trúc*, Nguyễn Phương Thảo*, Trần Hoàng Đạt*, Đào Ngọc Tuyền*,  <br /> Mai Thanh Truyền*, Trương Thị Kim Dung* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Thời gian lưu trữ tối đa của khối tiểu cầu là 5 ngày rất ngắn so với các chế phẩm từ máu khác. Vì vậy mục <br /> tiêu thử nghiệm kéo dài thời gian lưu trữ tiểu cầu là xu hướng các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực truyền máu <br /> đang hướng đến, đề tài của chúng tôi cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. <br /> Mục tiêu: Đánh giá khối tiểu cầu điều chế từ máu toàn phần được lưu trữ trong 6 ngày. <br /> Đối  tượng  và  phương  pháp  nghiên  cứu:  100  đơn  vị  tiểu  cầu  được  điều  chế  từ  máu  toàn  phần  bằng <br /> phương pháp Buffy‐coat tại bệnh viện Truyền máu‐Huyết học; phương pháp tiến cứu in vitro tại 0, 3, 5, 6 ngày <br /> lưu trữ. <br /> Kết quả và kết luận: Số lượng tiểu cầu ở ngày lưu trữ thứ 6 giảm 3,6% so với ngày thứ 5; số lượng bạch <br /> cầu và hồng cầu xu hướng giảm trong giới hạn tiêu chuẩn; giá trị pH trong giới hạn tiêu chuẩn 6,4‐7,4 có 02 túi <br /> bất thường có liên quan đến sự nhiễm khuẩn; ngày thứ 6 xuất hiện 01 mẫu dương tính nâng tỷ lệ cấy máu <br /> dương tính trong lô thí nghiệm là 2% cao hơn các nghiên cứu khác. Vậy thời gian lưu trữ của tiểu cầu buffycoat <br /> 5 ngày là tốt nhất phù hợp với các tiêu chuẩn trong và ngoài nước. <br /> Từ khóa: tiểu cầu buffy‐coat, thời gian lưu trữ tiểu cầu. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE QUALITY OF BUFFYCOAT PLATELETS AFTER STORAGE FOR 6 DAYS <br /> Huynh Thi Hoang Truc, Nguyen Phuong Thao, Tran Hoang Dat, Dao Ngoc Tuyen,  <br /> Mai Thanh Truyen, Truong Thi Kim Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐  No 5 ‐ 2013: 75 ‐ 80 <br /> The platelet stored for 5 days, is very short compared to the other blood products. So test objectives prolong <br /> platelet storage trend researchers in the field of blood transfusion are targeting, our theme isn’t exception to that <br /> goal.   <br /> Objective: The quality of Buffycoat platelets after storage for 6 days. <br /> Study  design  and  methods: 100 units Buffycoat platelets at Blood Transfusion – Hematology Hospital, <br /> prospective study of in vitro buffycoat platelets function after storage at 0, 3, 5, 6 day.  <br /> Result and conclusion: The number of platelets after storage 6th day down 3.6% over the first 5 days, the <br /> number  of  leukocytes  and  erythrocytes  decreased  in  the  standard  limit;  pH  value  of  6.4  to  7.4  standard  limit, <br /> there are 2 units abnormalities pH value related to the infection, the 6th day of the 01 positive samples increased <br /> the rate of positive blood cultures in the experimental groups was 2% higher than other studies. So the storage <br /> time of the buffycoat platelet 5 days is best suited to the domestic and international standards. <br /> Keys: Buffycoat Platelet, Platelet storage time. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ  <br /> Tiểu  cầu  giữ  vai  trò  rất  quan  trọng  trong <br /> * Bệnh viện Truyền máu Huyết học <br /> Tác giả liên lạc: CN. Mai Thanh Truyền <br /> <br /> 76<br /> <br /> quá trình cầm máu và chống chảy máu do đó <br /> tiểu  cầu  được  sử  dụng  rộng  rãi  trong  điều  trị <br /> nội, ngoại, sản khoa… Khối tiểu cầu được sản <br /> <br />  ĐT: 0918923636 <br /> <br />  Email: maithanhtruyen@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 <br /> xuất  bằng  phương  pháp  tách  tiểu  cầu  từ  máu <br /> toàn  phần  hoặc  gạn  tách  bằng  máy  chiết  tách <br /> tự động từ người cho. <br /> Ngày  nay,  khoa  học  phát  triển,  kỹ  thuật <br /> hiện đại cũng như việc sử dụng hóa chất trong <br /> điều  trị  ung  thư  có  hiệu  quả  đặc  biệt  là  ung <br /> thư máu, trong điều trị nội, ngoại, sản khoa… <br /> đã  góp  phần  tăng  nhu  cầu  sử  dụng  khối  tiểu <br /> cầu. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Xác  định  số  lượng  bạch  cầu  và  pH  của  sản <br /> phẩm tiểu cầu dự trữ. <br /> Tỷ lệ cấy máu ở ngày thứ 6 dự trữ tiểu cầu. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Đối tượng <br /> Các  đơn  vị  tiểu  cầu  được  điều  chế  từ  máu <br /> <br /> Khối  tiểu  cầu  điều  chế  từ  máu  toàn  phần <br /> hiện  nay  được  dùng  rất  phổ  biến  nhất.  Sản <br /> phẩm  được  điều  chế  bằng  2  phương  pháp: <br /> Buffycoat  và  huyết  tương  giàu  tiểu  cầu,  bảo <br /> quản trong túi nhựa có chức năng trao đổi khí, <br /> để trên máy lắc ở nhiệt độ 20‐ 24 độ C, hạn sử <br /> dụng 5 ngày(2). <br /> <br /> toàn phần bằng phương pháp buffycoat tại bệnh <br /> <br /> Theo một số tài liệu và nghiên cứu trên thế <br /> giới  nếu  đảm  bảo  nhiệt  độ  lưu  trữ  ổn  định, <br /> quá trình điều chế khối tiểu cầu trong hệ thống <br /> kín  thì  có  thể  kéo  dài  thêm  thời  gian  lưu  trữ <br /> tiểu cầu thường quy từ 5 đến 7 ngày(11). <br /> <br /> vi khuẩn, kháng thể bất thường đều âm tính. <br /> <br /> Để cung cấp kịp thời khối tiểu cầu cho các <br /> bệnh viện trong thành phố là một yêu cầu cấp <br /> thiết  trong  công  tác  truyền  máu,  chúng  tôi <br /> mong muốn có thể kéo dài thời gian bảo quản <br /> khối tiểu cầu điều chế từ máu toàn phần thêm <br /> 1 ngày (lưu trữ 6 ngày) so với hiện nay tại Việt <br /> Nam  (5  ngày)(2)  nhằm  tăng  thêm  năng  suất <br /> điều chế, đảm bảo kịp thời, chủ động và hiệu <br /> quả  quan  trọng  là  đảm  bảo  an  toàn  truyền <br /> máu.  Chúng  tôi  tiến  hành  tìm  hiểu  và  thực <br /> hiện  đề  tài:  “Đánh  giá  chất  lượng  túi  tiểu  cầu <br /> điều  chế  từ  máu  toàn  phần  trong  6  ngày  lưu <br /> trữ”. <br /> <br /> Máy xét nghiệm huyết đồ Micros 60. <br /> <br /> viện Truyền máu‐Huyết học. <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu <br /> Các đơn vị tiểu cầu đạt tiêu chuẩn kiểm tra <br /> chất lượng ban đầu. <br /> Các đơn vị tiểu cầu có kết quả sàng lọc virus, <br /> Cỡ mẫu: 100 đơn vị. <br /> <br /> Phương tiện và kỹ thuật nghiên cứu <br /> Cân điện tử. <br /> <br /> Máy hàn dây. <br /> Máy cấy máu tự động Bactec 9050. <br /> pH kế. <br /> Máy lắc lưu trữ tiểu cầu.  <br /> <br /> Địa điểm nghiên cứu <br /> Nghiên  cứu  được  thực  hiện  tại  bệnh  viện <br /> Truyền máu – Huyết học. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Tiến cứu tại các thời điểm lưu trữ tiểu cầu 0, <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br /> 3, 5, 6 ngày. <br /> <br /> Mục tiêu tổng quát <br /> <br /> Phân tích kết quả <br /> <br /> Đánh giá khối tiểu cầu điều chế từ máu toàn <br /> <br /> Số  liệu  sau  khi  thu  nhận  sẽ  được  phân  tích <br /> <br /> phần được dự trữ trong 6 ngày. <br /> <br /> thống kê bằng phần mềm thống kê của chương <br /> <br /> Mục tiêu cụ thể <br /> <br /> trình Excel. Các kết quả sẽ được trình bày dưới <br /> <br /> Xác  định  số  lượng  tiểu  cầu  được  dự  trữ <br /> trong 6 ngày. <br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học <br /> <br /> dạng bảng và biểu đồ. <br />  <br /> <br /> 77<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Bảng 2. Kết quả cấy máu <br /> <br /> Khối tiểu cầu từ MTP <br /> <br /> Ngày lưu trữ<br /> Không đạt <br /> Kiểm tra ngày 0 <br /> <br /> Ngày 0<br /> Ngày 3<br /> Ngày 5<br /> Ngày 6<br /> Sau 6 ngày lưu trữ<br /> <br /> Loại bỏ <br /> <br /> Đạt<br /> Lưu trữ 20‐240C, lắc  <br /> Kiểm tra ngày 3, 5, 6: <br /> SLTC, SLBC, pH  <br /> <br /> Phân tích kết quả <br /> <br />  <br /> Sơ đồ 1. Sơ đồ nghiên cứu <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu in vitro trên <br /> 100 đơn vị tiểu cầu điều chế theo phương pháp <br /> Buffycoat tại bệnh viện Truyền máu Huyết học <br /> với kết quả:  <br /> Bảng 1. Chất lượng túi tiểu cầu sau 6 ngày lưu trữ <br /> <br /> SLTC<br /> (x109/túi)<br /> SLBC<br /> (x109/túi)<br /> SLHC<br /> (x109/túi)<br /> pH<br /> <br /> Ngày 0 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 6<br /> P*<br /> (n=100) (n=100) (n=100) (n=100)<br /> 54,3<br /> 50,8<br /> 47,1<br /> 45,5<br /> >0,05<br /> ±6,7<br /> ±5,9<br /> ±6,3<br /> ±5,6<br /> 0,14<br /> ±0,016<br /> 0,05<br /> ±0,034<br /> 7,10<br /> ±0,07<br /> <br /> 0,14<br /> ±0,03<br /> 0,04<br /> ±0,010<br /> 7,30<br /> ±0,03<br /> <br /> 0,11<br /> ±0,018<br /> 0,02<br /> ±0,019<br /> 7,22<br /> ±0,05<br /> <br /> 0,13<br /> ±0,021<br /> 0,02<br /> ±0,024<br /> 7,19<br /> ±0,07<br /> <br /> >0,05<br /> >0,05<br /> >0,05<br /> <br /> Giá  trị  trung  bình±SD;  P*  so  sánh  với  tiêu <br /> chuẩn  chất  lượng  khối  tiểu  cầu  điều  chế  từ <br /> máu  toán  phần  theo  phương  pháp  buffycoat <br /> tại bệnh viện Truyền máu Huyết học. <br /> <br /> Kết quả cấy máu (n=100)<br /> Âm tính<br /> Dương tính<br /> 100<br /> 0<br /> 100<br /> 0<br /> 99<br /> 1<br /> 98<br /> 1<br /> 98<br /> 2<br /> <br /> Sau  6  ngày  lưu  trữ,  số  lượng  tiểu  cầu  ngày <br /> thứ 0 là 54,3±6,7x109/túi giảm còn 47,1±6,3 x109/túi <br /> ngày  thứ  5  và  ngày  thứ  6  còn  45,5±5,6x109/túi <br /> tương  ứng  giảm  16,21%,  có  ý  nghĩa  thống  kê <br /> (p0,05) vì số lượng tiểu cầu không giảm <br /> nhiều. So sánh giữa ngày thứ 0 và ngày thứ 6 ta <br /> thấy số lượng tiểu cầu cũng có ý nghĩa thống kê <br /> (p0,05).  Nhưng  theo  khuyến  cáo  của <br /> các chuyên gia, tiểu cầu sử dụng tốt nhất trong 5 <br /> ngày  trở  lại  vì  có  liên  quan  đến  khả  năng  phục <br /> hồi  của  tiểu  cầu  trong  hệ  thống  tuần  hoàn  của <br /> người bệnh. Tiểu cầu càng lưu trữ lâu khả năng <br /> phục hồi kém, kèm theo các chất nội sinh do tiểu <br /> cầu  vỡ,  bạch  cầu,  hồng  cầu  tạo  nên  gây  nên  các <br /> biến chứng trong truyền máu(4).  <br /> Số  lượng  bạch  cầu  từ  0,14±0,016  x109/túi  ở <br /> ngày  0  không  có  thay  đổi  ở  ngày  thứ  3,  giảm  ở <br /> ngày  thứ  5  và  tăng  ngày  thứ  6  (0,13±0,021 <br /> x109/túi). <br /> Số  lượng  hồng  sau  6  ngày  lưu  trữ  có  xu <br /> hướng giảm đều từ 0,05±0,034x109/túi xuống còn <br /> 0,02±0,024x109/túi. <br /> Trong 6 ngày lưu trữ, pH của mẫu được duy <br /> trì trên 6,4 và thay đổi tăng ở ngày thứ 3 sau đó <br /> giảm ở các ngày lưu trữ còn lại (biểu đồ 3).  <br /> <br />  <br /> <br /> Kết  quả  cấy  máu  (Hiếu  khí  và  kỵ  khí  trên <br /> máy BACTEC 9050): Có 01 mẫu dương tính ngày <br /> thứ  5  và  01  mẫu  dương  tính  ngày  thứ  6.  Tổng <br /> cộng  có  02/100  mẫu  dương  tính  với  kết  quả  cấy <br /> máu.  <br /> <br /> Đồ thị 1. Số lượng tiểu cầu lưu trữ <br /> <br /> 78<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 <br /> So  sánh  với  tiểu  chuẩn  chất  lượng  nội  bộ <br /> đánh giá khối tiểu cầu buffycoat của  bệnh  viện <br /> Truyền máu Huyết học thì phù hợp và không có <br /> ý nghĩa thống kê (p>0,05). <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 2. Số lượng tiểu cầu sau 6 ngày lưu trữ <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 3. Giá trị pH tiểu cầu sau 6 ngày lưu trữ <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Với chế phẩm tiểu cầu, theo quy định trong <br /> và ngoài nước thời gian lưu trữ tối đa cho phép <br /> là 5 ngày. Tuy nhiên có một số nghiên cứu của <br /> các tác giả trên thế giới, tiểu cầu buffycoat có thể <br /> lưu trữ 7 ngày, tiểu cầu chiết tách từ máy lưu trữ <br /> 8, 9 ngày hoặc hơn(6,,3,11), nhưng vấn đề họ quan <br /> tâm  là  kết  quả  của  sự  nhiễm  khuẩn  trong  suốt <br /> quá trình lưu trữ.  <br /> Qua  đề  tài  này,  chúng  tôi  thử  nghiệm  kéo <br /> dài  thời  gian  lưu  trữ  tiểu  cầu  buffycoat  thêm  1 <br /> ngày, tức là 6 ngày lưu trữ ở nhiệt độ 20 – 240C. <br /> lắc  liên  tục.  Các  thông  số  ảnh  hưởng  đến  chất <br /> lượng chúng tôi quan tâm: số lượng tiểu cầu, số <br /> lượng  bạch  cầu,  số  lượng  hồng  cầu,  giá  trị  pH, <br /> đặc biệt là kết quả cấy máu:  <br /> Tiểu cầu buffycoat sau 6 ngày lưu trữ có số <br /> lượng  tiểu  cầu  không  thay  đổi  nhiều  so  với  5 <br /> ngày  lưu  trữ  (thay  đổi  3,6%),  bảng  kết  quả  in <br /> vitro  cho thấy sự  giảm  dần  trong  thời  gian  lưu <br /> trữ nhưng 95% đơn vị đạt tiêu chuẩn nội bộ của <br /> bệnh  viện  Truyền  máu  Huyết  học  (≥45,5  x109 <br /> tiểu  cầu/túi),  điều  này  tương  tự  với  kết  quả <br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> nghiên  cứu  của  tác  giả  R.  Cardigan,  L.  M. <br /> Williamson  (2003);  H.  Schrezenmeier,  E.  Seifried1 <br /> (2010).  Theo  Sherrill  J.  Slichter  và  công  sự  (2006) <br /> sau 8 ngày lưu trữ tiểu cầu có khả năng phục hồi <br /> sau khi truyền vào cơ thể người bệnh là 53±20% <br /> so  với  tiểu  cầu  sau  5  ngày  lưu  trữ  66±16%,  kết <br /> quả in vitro của chúng tôi là tương đồng. Đề tài <br /> của chúng tôi chưa có điều kiện thử nghiệm trên <br /> in  vivo.  Cho  thấy  với  điều  kiện  lưu  trữ  đúng <br /> quy định thì khả năng tồn tại của tiểu cầu sau 6 <br /> ngày là khả thi. <br /> Số  lượng  bạch  cầu  và  hồng  cầu  nằm  trong <br /> tiêu  chuẩn  cho  phép  và  có  xu  hướng  thay  đổi <br /> tương  tự  như  các  nghiên  cứu  khác.  Bạch  cầu, <br /> hồng cầu ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tồn <br /> tại và chất lượng của túi tiểu cầu vì các cytokin <br /> (IL‐1,  IL‐8,  IL‐6,  TNF‐),  số  lượng  bạch  cầu <br /> càng  nhiều  thì  mức  độ  các  cytokin  tạo  ra  càng <br /> tăng. Các cytokin có thể gây một số phản ứng di <br /> truyền máu như sốt không do tan máu, dị ứng, <br /> sốc... kết quả in vitro của đề tài là phù hợp với <br /> các nghiên cứu khác sau hơn 5 ngày lưu trữ. <br /> Giá trị pH từ lâu được công nhận là yếu tố <br /> quan  trọng  trong  lưu  trữ  tiểu  cầu.  Giá  trị  pH <br /> theo thời gian lưu trữ thể hiện sự biến đổi sinh <br /> hóa,  hóa  lý  hoặc  thể  hiện  hiện  tượng  nhiễm <br /> khuẩn, ảnh hưởng đến chất lượng túi tiểu cầu in <br /> vitro. Giá trị pH thấp hay cao trong thời gian lưu <br /> trữ  có  liên  quan  đến  mức  độ  phục  hồi  và  sự <br /> sống sót của tiểu cầu khi truyền cho người bệnh <br /> cũng như quá trình nhiễm khuẩn của chế phẩm <br /> tiểu  cầu.  Kết  quả  của  chúng  tôi  cho  thấy  pH <br /> trong  6  ngày  lưu  trữ  nằm  trong  giới  hạn  tiêu <br /> chuẩn (pH=6,4  –  7,4),  tuy  giá  trị  pH  trung  bình <br /> trong giới hạn tiêu chuẩn nhưng có 2 túi có giá <br /> trị  pH  thay  đổi  bất  thường  tương  ứng  với  kết <br /> quả cấy máu 2 túi trên dương tính. Điều này cho <br /> thấy có sự thay đổi pH do nhiễm khuẩn. Biểu đồ <br /> 3 so sánh giá trị pH tại các thời điểm nghiên cứu, <br /> phần  lớn  các  mẫu  trong  nghiên  cứu  này  nằm <br /> trong  giới  hạn  tiêu  chuẩn.  Nhìn  chung,  lưu  trữ <br /> tiểu cầu có thể chấp nhận khi pH 6,4‐7,4, pH có <br /> sự tăng ở thời điểm 3 ngày là do sự giảm của khí <br /> CO2 Sherrill J. Slichter và cộng sự (2006). <br /> <br /> 79<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Kết  quả  cấy  máu  thể  hiện  ở  bảng  2.  Nhìn <br /> chung  trong  100  mẫu  thí  nghiệm  có  01  mẫu <br /> dương tính ngày thứ 5, 01 mẫu dương tính sau 6 <br /> ngày lưu trữ, vậy tỷ lệ chung của lô thí nghiệm <br /> sau 5 và 6 ngày lưu trữ là 1% và 2%, tương đồng <br /> với các nghiên cứu khác (khoảng 1‐2% khối tiểu <br /> cầu  bị  nhiễm  khuẩn,  Dự  án  hỗ  trợ  kỹ  thuật  ‐ <br /> Viện Huyết học Truyền máu TW, 2008). Kết quả <br /> trên  phản  ánh  nguy  cơ  nhiễm  khuẩn  của  chế <br /> phẩm tiểu cầu trong suốt quá trình điều chế và <br /> lưu  trữ,  nhất  là  tiểu  cầu  điều  chế  từ  máu  toàn <br /> phần  có  nguy  cơ  nhiễm  khuẩn  cao  hơn  so  với <br /> tiểu cầu chiết tách bằng máy. Có 2 nguyên nhân <br /> gây  nhiễm  khuẩn  cho  tiểu  cầu  là  nhiễm  trong <br /> quá trình lấy máu, vận chuyển, điều chế và bảo <br /> quản;  nhiễm  từ  người  hiến  máu.  Vi  khuẩn  gây <br /> nhiễm  tiểu  cầu  gồm  vi  khuẩn  Gram  (+)  lẫn  vi <br /> khuẩn  Gram  (‐)  như:  Staphylococcus  epidermidis, <br /> Streptococcus  group  G,  Staphylococcus  aureus; <br /> Klebsiella  pneumoniae,  Escherichia  coli,  Serratia <br /> marcescens…(10). <br /> Qua kết quả nghiên cứu có giới hạn trong đề <br /> tài này, về số lượng tiểu cầu, hồng cầu, bạch cầu <br /> và  giá  trị  pH  không  có  sự  khác  biệt  giữa  ngày <br /> thứ 6 và ngày 5 lưu trữ, nhưng kết quả cấy máu <br /> cao hơn các kết quả nghiên cứu khác và có 01 túi <br /> dương tính tại ngày thứ 6.  <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Cho  đến  nay,  có  rất  nhiều  nghiên  cứu  kéo <br /> dài thời gian lưu trữ tiểu cầu, góp phần đảm bảo <br /> cung cấp đủ cho người bệnh, giảm chi phí tăng <br /> hiệu quả điều trị, nhưng chỉ dừng lại ở mức độ <br /> in  vitro  và  một  vài  thí  nghiệm  in  vivo  tham <br /> khảo. Cùng xu hướng đó, do điều kiện hạn chế, <br /> đề tài chỉ dừng lại khảo sát một số thông số cơ <br /> bản và ở mức độ in vitro. <br /> Số lượng tiểu cầu ở ngày lưu trữ thứ 6 giảm <br /> 3,6%  so  với  ngày  thứ  5;  số  lượng  bạch  cầu  và <br /> hồng  cầu  xu  hướng  giảm  trong  giới  hạn  tiêu <br /> chuẩn; giá trị pH trong giới hạn tiêu chuẩn 6,4‐<br /> 7,4  có  2  túi  bất  thường  có  liên  quan  đến  sự <br /> nhiễm  khuẩn;  ngày  thứ  6  xuất  hiện  01  mẫu <br /> dương tính nâng tỷ lệ cấy máu dương tính trong <br /> <br /> 80<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013<br /> lô thí nghiệm là 2% sau 6 ngày lưu trữ cao hơn <br /> các nghiên cứu khác.  <br /> Trong  truyền  máu  tiểu  cầu  đóng  vai  trò <br /> quan trọng trên 2 mặt: Góp phần điều trị có hiệu <br /> quả các trạng thái xuất huyết do giảm tiểu cầu; <br /> tiểu cầu có thể gây các hậu quả xấu, thậm chí có <br /> thể gây biến chứng nghiêm trọng, cho nên phải <br /> thận trọng khi sử dụng tiểu cầu.  <br /> Để có kết quả chính xác hơn, chúng tôi kiến <br /> nghị  mở  rộng  thí  nghiệm  với  số  lượng  mẫu <br /> nhiều hơn, xét nghiệm bổ sung các chỉ tiêu khác <br /> như nồng độ glucose, lactase và khả năng phục <br /> hồi của tiểu cầu sau khi truyền cho bệnh nhân. <br /> Vậy  thời  gian  lưu  trữ  của  tiểu  cầu  Buffy‐coat  5 <br /> ngày  là  tốt  nhất  phù  hợp  với  các  tiêu  chuẩn <br /> trong và ngoài nước. <br /> <br />  TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> Block  M,  Rahring  S,  Kuntz  Lutz  D,  et  al  (2001),  Platelet <br /> concentrates  derived  formed  buffy  coat  and  apheresis:  biochemical <br /> and functional differences, Transfus Med; page 317‐324. <br /> Bộ Y tế (2007), Quy chế truyền máu. NXB Y học. <br /> Cardigan  R.  and  Williamson  LM  (2003),  Review  article:  The <br /> quality of platelets after storage for 7 days, Transfusion Medicine <br /> 13, 173‐187.  <br /> Devine  DV.  (2010),  The Platelet Storage Lesion, Clin  Lab  Med <br /> 30. <br /> Đỗ Trung Phấn: Truyền máu hiện đại cập nhật và ứng dụng trong <br /> điều trị bệnh. NXB GDVN – Năm 2012. <br /> Dumont  LJ.  and  VandenBroeke  T  (2003),  Seven‐day storage of <br /> apheresis platelets: report of an in vitro study, Transfusion, vol. 43. <br /> European  Directorate  for  the  Quality  of  Medicines  & <br /> HealthCare  (2008):  Guide  to  the  preparation,  use  and  quality <br /> assurance of blood componenta 14 th edition. <br /> Fijnheer  R.,  Pietersz,  D.  De  Korte  (1990),  Platelet  activation <br /> during  preparation  of  platelet  concentrates:  A  comparison  of  the <br /> platelet‐rich R.N.I. plasma and the buffy coat methods, Tranfusion, <br /> page 634‐638. <br /> Jerad  S.  Prane  K.  (1997),  The  platelet  storage  lesions,  Transfus <br /> Med Rev; page 130‐144. <br /> Palavecino EL, Yomtovian RA, and Jacobs MR (2006), Review: <br /> Detecting Bacterial Contamination in Platelet Products. Clin. Lab. <br /> 2006; 52: 443‐456. <br /> Slichter SJ, Bolgiano D, Jones MK, (2006), Viability and function <br /> of  8‐day‐stored  apheresis  platelets,  Transfusion  46,  page  1763‐<br /> 1769. <br /> Trần  Ngọc  Quế,  Bùi  Thi  Mai  An,  Nguyễn  Anh  Trí:  Lịch  sử <br /> phát  triển  và  những  vấn  đề  của  truyền  máu  ngày  nay,  Một  số <br /> chuyên đề Huyết học‐ Truyền máu, Tập IV, tr. 48‐63. <br /> Viện  Huyết  học  Truyền  máu  Trung  Ương:  Cung  cấp  và  sử <br /> dụng máu an toàn, năm 2005. <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài báo:    <br /> <br />  20 tháng 9 năm 2013 <br /> <br /> Ngày phản biện:  <br /> <br />  24 tháng 9 năm 2013 <br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0