Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG NHẬN THỨC TRÊN BỆNH NHÂN<br />
U MÀNG NÃO<br />
Trần Công Thắng*, Đào Nguyễn Hằng Nguyên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Năm 2000 Tucha cộng sự phát hiện tình trạng suy giảm nhận thức là triệu chứng thường gặp trên<br />
bệnh nhân u màng não. Thang điểm MoCA (Montreal Cognitive Assessment) được chứng minh là có độ nhạy và<br />
độ chuyên biệt cao hơn MMSE (Mini Mental State Examnination) trong việc tầm soát suy giảm nhận thức.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ suy giảm nhận thức trên bệnh nhân u màng não. Đặc điểm suy giảm<br />
nhận thức và mối tương quan tình trạng nhận thức và đặc điểm u màng não.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến hành thu thập trên bệnh nhân u màng não nhập viện tại<br />
khoa Ngoại Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy. Các biến số thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 17.0.<br />
Kết quả: Tổng số 72 bệnh nhân, tuổi trung bình 48,4; nữ chiếm 80,6%. Trong đó tỉ lệ suy giảm nhận thức là<br />
84,7%, chức năng điều hành và trí nhớ chiếm tỉ lệ theo thứ tự là 50% và 45,8%. Các yếu tố như tuổi, giới tính,<br />
kích thước khối u có liên quan đến tình trạng nhận thức. Vị trí khối u không liên quan đến lĩnh vực nhận thức<br />
chuyên biệt.<br />
Kết luận: Suy giảm nhận thức là triệu chứng thường gặp nhất trên bệnh nhân u màng não. Trong đó u<br />
màng não ảnh hưởng chức năng thần kinh toàn bộ, không chuyên biệt cho từng lĩnh vực nhận thức cụ thể.<br />
Từ khóa: Thang điểm MoCA, Suy giảm nhận thức, U màng não.<br />
ABSTRACT<br />
COGNITIVE FUNCTION OF PATIENT WITH MENINGIOMA<br />
Tran Cong Thang, Dao Nguyen Hang Nguyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 163 - 167<br />
<br />
Background: In 2000, Tucha et collaborators discovered that the impairment of cognitive function is a<br />
common symtom in meningioma. The MoCA test is more useful than MMSE in screening cognitive fucntion.<br />
Objective: The aim of this study was to clarify frequence and clinical features of the impairment cognitive<br />
function in meningioma and the relationship between cognitive function and clinical feature.<br />
Methods: The descriptive cross-sectional study was performed evaluations in randomized order in patients<br />
with meningioma at the neurosurgery deparment in Cho Ray hospital. Statistical analysis is done with the<br />
software SPSS 17.0 for window.<br />
Results: 72 patients could be studied, Mean age is 48.4; female ratio is 80.6%. The impairment of cognitive<br />
function is in 84.7%. The excutive function is noticed on 50% of subjects, while the memory function is in 45.8%.<br />
The age, sex and tumor’s size are related to cognitive functions. On the other hand, the location of tumor is not<br />
specific cognitive areas.<br />
Conclusion: The impairment of cognitive function is a common symtom in meningioma and there are no<br />
specific cognitive deficits in these patients.<br />
Keywords: MoCA test, Coginitive impairment, Meningioma.<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Thần Kinh, ĐHYD TPHCM ** BV. Đại học Y Dược<br />
Tác giả liên lạc: BS Đào Nguyễn Hằng Nguyên ĐT: 0902811142 Email: daonguyenhangnguyen@gmail.com<br />
Thần kinh 163<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ khối u được khảo sát theo phương trình hồi qui<br />
tuyến tính để tìm mối tương quan với chức năng<br />
Suy giảm nhận thức là triệu chứng thường nhận thức.<br />
gặp chiếm tỉ lệ 60%-90%, đây là một trong<br />
những nguyên nhân chính gây sự phụ thuộc vào KẾT QUẢ<br />
người thân và giảm chất lượng cuộc sống bệnh Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
nhân(1,4, 9). Cơ chế gây nên suy giảm nhận thức Mẫu nghiên cứu 72 bệnh nhân, trong đó có<br />
vẫn chưa được biết rõ. Tucha và cộng sự báo cáo, 58 nữ chiếm 80,6%, tuổi trung bình 48,4, độ tuổi<br />
suy giảm nhận thức trên bệnh nhân u màng não thường gặp nhất là 40 tuổi-50 tuổi, trong đó bệnh<br />
không chuyên biệt cho một lĩnh vực nhận thức nhân nhỏ nhất 19 tuổi, lớn nhất 81 tuổi. Đa phần<br />
nào. Giả thuyết cho rằng, có thể ở bệnh nhân u bệnh nhân có trình độ học vấn là cấp 1 chiếm<br />
màng não do tốc độ tăng trưởng khối u chậm, tế 43,1%, tăng huyết áp chiếm 16,7%, đái tháo<br />
bào thần kinh có thời gian để tái sắp xếp cấu đường chiếm 2,8%.Thời gian khởi phát bệnh<br />
trúc, nên không ảnh hưởng đến lĩnh vực nhận trung bình là 38,25 tuần ở nam giới và 18,66 tuần<br />
thức chuyên biệt. Ngoài ra suy giảm nhận thức ở nữ giới, thời gian ngắn nhất là 1 tuần, và dài<br />
là một triệu chứng chưa được quan tâm đúng nhất là 288 tuần. Ba triệu chứng thường gặp nhất<br />
mức. Hiện tại Việt Nam chưa có công trình trên lâm sàng là đau đầu chiếm tỉ lệ 79%, nhìn<br />
nghiên cứu nào xác định tỉ lệ suy giảm nhận mờ, ù tai chiếm tỉ lệ 25%. Vị trí tổn thương<br />
thức trên bệnh nhân u màng não và mối liên thường gặp nhất là trên lều chiếm 59,7%, kích<br />
quan giữa chức năng nhận thức và đặc điểm lâm thước khối u trung bình khoảng 5,1cm, đa phần<br />
sàng u màng não. là một u chiếm 86%.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tỉ lệ suy giảm nhận thức trong mẫu nghiên<br />
Dân số mục tiêu gồm các bệnh nhân u màng cứu là 84,7%. Trong đó suy giảm nhận thức nhẹ<br />
não lần đầu phát hiện, được chẩn đoán bằng chiếm 51,4%, suy giảm nhận thức trung bình<br />
hình ảnh học, nhập viện tại khoa Ngoại thần chiếm 26,4% và suy giảm nhận thức nặng chiếm<br />
kinh bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian 6,9%, điểm thấp nhất là 3 điểm, cao nhất là 29<br />
từ tháng 11/2014 đến tháng 03/2015. điểm. Chức năng điều hành và trí nhớ là hai lĩnh<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Các biến số độc lập vực nhận thức bị ảnh hưởng nhiều nhất chiếm tỉ<br />
là các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, biến số lệ theo thứ tự là 50% và 45,8%.<br />
phụ thuộc là điểm số MoCA. Việc đánh giá tình<br />
trạng nhận thức được tiến hành trên bệnh nhân<br />
có khả năng nghe hiểu tiếng Việt, không bị yếu<br />
liệt chi, không mắc các bệnh lý cấp tính, không<br />
tiền căn bệnh tâm thần trước đó.<br />
Các dữ liệu thu thập được ghi trong bệnh án<br />
nghiên cứu, sau đó nhập liệu vào phần nhập dữ<br />
liệu của phần mềm thống kê SPSS 17.0 để khảo<br />
sát về sự liên quan của các biến số với tình trạng<br />
nhận thức. Trong phân tích đơn biến, các biến số<br />
định tính được phân tích bằng phép kiểm chi<br />
bình phương, các biến số định lượng phân tích<br />
bằng phép kiểm t mẫu độc lập nếu có phân bố Hình 1: Tỉ lệ các lĩnh vực nhận thức<br />
chuẩn, bằng phép kiểm Mann-Whitney nếu<br />
không có phân phối chuẩn. Biến số kích thước<br />
<br />
<br />
164 Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sự liên quan của tình trạng nhận thức với nhận thấy u màng não thùy thái dương ít ảnh<br />
đặc điểm bệnh nhân hưởng lên chức năng điều hành hơn so với các vị<br />
trí khác p=0,045.<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, tuổi<br />
của nhóm suy giảm nhận thức cao hơn nhóm<br />
bình thường, giới Nữ chiếm gấp 4 lần Nam giới.<br />
Tình trạng suy giảm nhận thức có liên quan đến<br />
tuổi, tác, giới tính. Trong khi đó các yếu tố như<br />
nơi cư trú, tay thuận, trình độ học vấn, tăng<br />
huyết áp, đái tháo đường không tìm thấy có mối<br />
liên quan với chức năng nhận thức.<br />
Bảng 1: Mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và<br />
một số đặc điểm của bệnh nhân Hình 2: Tỉ lệ các lĩnh vực nhận thứ và vị trí khối u<br />
Nhóm có Nhóm suy<br />
Bàng 2: Mối liên quan giữa vị trí khối u và lĩnh vực<br />
chức năng giảm nhận Giá trị p<br />
nhận thức thức nhận thức<br />
bình thường Giá trị p Trán Đỉnh Thái Sàn sọ Hố sau<br />
Tuổi 39,8±4,3 49,9±1,5 p=0,014 dương<br />
Giới Nam 5 (35,7%) 9 (64,3%) Trí nhớ 0,325 0,978 0,341 0,929 0,18<br />
Nữ 6 (10,3%) 52 (89,7%) p=0,032 CN Điều 0,722 0,377 0,045 0,061 0,124<br />
Nơi cư trú Nông thôn 8 (72,7%) 51 (83,6%) hành<br />
Thành thị 3 (27,3%) 10 (16,4%) p=0,405 CN Bán cầu 0,819 0,884 1 0,633 0,107<br />
ưu thế<br />
Tay thuận Phải 10 (99,9%) 54 (88,5%)<br />
p=0,647 Định hướng 0,372 0,568 0,697 0,443 0,297<br />
Trái 1 (9,1%) 7 (11,5%)<br />
lực<br />
Trình độ Cấp 1 2 (18,2%) 29 (47,5%)<br />
Thị giác 0,494 0,255 0,205 0,086 0,726<br />
học vấn Cấp 2 1 (9,1%) 19 (31,1%) không gian<br />
Cấp 3 4 (36,4%) 8 (13,1%) p=0,05 Chý ý tập 0,241 0,265 0,205 0,265 0,01<br />
Đại học 4 (36,4%) 5 (8,2%) trung<br />
Tăng huyết Có 1 (9,1%) 11 (18%)<br />
áp Không 10 (99,9%) 50 (82%%) p=0,413<br />
Sự liên quan giữa chức năng nhận thức và<br />
Đái tháo Có 0 (0%) 2 (3,3%) đặc điểm u màng não<br />
đường Không 11 (100%) (96,7%) p=0,716 Chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa<br />
Mối liên quan giữa vị trí khối u và tình kích thước u và tình trạng nhận thức<br />
trạng suy giảm nhận thức p=0,030,05. Ngoại trừ tại vị trí hố mờ, ù tai, song thị, yếu liệt, giảm cảm giác, động<br />
sau, chúng tôi nhận thấy, u màng não hố sau làm kinh. Trong đó triệu chứng thường gặp là đau<br />
giảm khả năng tập trung gấp 10 lần so với các vị đầu chiếm tỉ lệ 79%, yếu liệt và nhìn mờ chiếm tỉ<br />
trí khác p=0,01. Tại thùy thái dương, chúng tôi lệ bằng nhau khoảng 25%. Nghiên cứu của<br />
<br />
<br />
Thần kinh 165<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
chúng tôi nhận thấy suy giảm nhận thức cũng là bụng và thùy đính sau, cũng như nhận luồng<br />
triệu chứng thường gặp chiếm tỉ lệ khoảng thông tin từ hệ thống lưới. Luồng hướng tâm<br />
84,7%. Trong đó lĩnh vực nhận thức bị ảnh chủ yếu đến thùy trán xuất phát chủ yếu từ nhân<br />
hưởng nhiều nhất là chức năng điều hành và trí lưng giữa của đồi thị và hạch nền. Chính vì vậy,<br />
nhớ. Tỉ lệ suy giảm nhận thức trong các nghiên khi tổn thương các vùng khác của não bộ, chức<br />
cứu dao động từ 60%-90%(3,7,8). Thang điểm năng điều hành vẫn bị ảnh hưởng.<br />
IQCODE phát hiện tình trạng suy giảm nhận Phân tích trên từng nhóm bệnh nhân suy<br />
thức khoảng 9,13%. Sự khác biệt giữa thang giảm nhận thức nhẹ, trung bình, nặng, chúng tôi<br />
điểm MoCA test và IQCODE là do IQCODE chỉ nhận thấy trong nhóm suy giảm nhận thức nhẹ<br />
so sánh chức năng nhận thức tại thời điểm hiện là chức năng các lĩnh vực nhận thức bị suy giảm<br />
tại với tình trạng nhận thức 10 năm trước, nếu theo thứ tự là điều hành (54%), trí nhớ (45,9%),<br />
tình trạng suy giảm đã xuất hiện trước đó thì vẫn thị giác không gian (16,2%), chức năng bán cầu<br />
được xem là không có bất thường, đồng thời ưu thế (8%), định hướng lực (8%), chý ý tập<br />
IQCODE đánh giá chủ quan dựa vào thân nhân trung (2%). Trong nhóm suy giảm nhận thức<br />
bệnh nhân. Ngoài ra các triệu chứng khác trung bình chức năng các lĩnh vực nhận thức bị<br />
thường gặp bao gồm đau đầu, nhìn mờ. suy giảm theo thứ tự là điều hành (68,4%), trí<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhớ (57,8%), thị giác không gian (42,1%), định<br />
nhân có tình trạng suy giảm nhận thức có tỉ lệ hướng lực (36,8%), chức năng bán cầu ưu thế<br />
các lĩnh vực nhận thức bị ảnh hưởng theo thứ tự (21%), chú ý tập trung (10,5%). Trong nhóm suy<br />
là chức năng điều hành 50%, thị giác không gian giảm nhận thức nặng chức năng các lĩnh vực<br />
16%, định hướng lực 22,2%, chức năng bán cầu nhận thức bị suy giảm theo thứ tự là trí nhớ<br />
ưu thế là 20,8% và chú ý tập trung là 4,2%. Trong (100%), bán cầu ưu thế (100%), định hướng lực<br />
đó chúng tôi nhận thấy, chức năng ảnh hưởng (100%), điều hành (80%), thị giác không gian<br />
nhiều nhất là điều hành. Điều này cũng được ghi (40%), chú ý tập trung (0%). Chúng tôi nhận thấy<br />
nhận tương tự trong nghiên cứu của tác giả chức năng điều hành và trí nhớ bị ảnh hưởng<br />
Tucha và cộng sự chức năng điều hành bị ảnh đầu tiên trên bệnh nhân suy giảm nhận thức.<br />
hưởng chiếm khoảng 78%. Lý giải có tình trạng Trong cả nhóm suy giảm nhận thức nhẹ và trung<br />
này, các nghiên cứu cho rằng một phần ba diện bình, tỉ lệ các lĩnh vực nhận thức đều tương tự<br />
tích vỏ não là của thùy trán, chúng ta không thể nhau. Khi tình trạng nhận thức nặng các lĩnh vực<br />
phủ nhận vai trò chủ yếu của thùy trán trong nhận thức sẽ bị ảnh hưởng lan tỏa.<br />
chức năng thần kinh cao cấp, hành vi và xã hội. Các yếu tố được cho là có liên quan đến<br />
Tổn thương thùy trán sẽ gây triệu chứng tàn phá tình trạng nhận thức của bệnh nhân bao gồm<br />
thường xuyên và kéo dài. Trong đó, thùy trán tuổi, giới, kích thước khối u. Theo vài nghiên<br />
ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực, rất khó để xác cứu cho rằng u màng não có liên quan đến<br />
định chính xác các lĩnh vực nhận thức này. Có nồng độ progesteron, estrogen, tình trạng kinh<br />
rất nhiều chức năng nhận thức cần phải có sự nguyệt, và thai kì(2), hiện tại đang có công trình<br />
phối hợp của chức năng điều hành để thực hiện, nghiên cứu tìm mối tương quan giữa u màng<br />
tổn thương thùy trán gây ra giảm sút khả năng não và các thuốc tránh thai, liệu pháp thay thế<br />
điều hành, chức năng xã hội và hành vi. Để thực hormone.<br />
hiện được chức năng này, thùy trán phải liên hệ<br />
Kích thước khối u có liên quan tuyến tính với<br />
với các cấu trúc dưới vỏ và các vùng vỏ não kế<br />
chức năng nhận thức. Kích thước u càng lớn<br />
cận. Thùy trán sẽ nhận tín hiệu trực tiếp từ các<br />
càng tăng nguy cơ suy giảm nhận thức, đây là<br />
vùng thính giác, thị giác, xúc giác, khướu giác và<br />
tương quan thuận, phù hợp với phương trình<br />
nhận các tín hiệu gián tiếp từ thùy thái dương<br />
hồi qui tuyến tính<br />
<br />
<br />
166 Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
MoCA test = -0,151* kích thước khối u +26,68 meningioma", Journal of Neurology, Neurosurgery & Psychiatry.<br />
80(8), tr. pp. 910-915.<br />
So sánh các lĩnh vực nhận thức khác nhau 2. Fan ZX, Shen J, Wu YY và et al (2013), "Hormone replacement<br />
với vị trí khối u. Chúng tôi không tìm thấy mối therapy and risk of meningioma in women: a meta-analysis",<br />
Cancer Causes Control. 24(8), tr. pp. 1517-1525.<br />
tương quan giữa các lĩnh vực nhận thức với vị trí 3. Kashiwazaki D, Takaiwa A, Nagai S và et al (2014), "Reversal<br />
khối u, ngoại trừ u hố sau làm giảm khả năng of cognitive dysfunction by total removal of a large lateral<br />
ventricle meningioma: a case report with neuropsychological<br />
tập trung gấp 10 lần so với các u khác. Theo<br />
assessments", Case reports in neurology. 6(1), tr. pp. 44-49.<br />
nghiên cứu của Diana Stanca và cộng sự cho biết 4. Mitchell AJ, Kemp S, Benito-León J và et al (2010), "The<br />
u màng não có thể ảnh hưởng đến một trong các influence of cognitive impairment on health-related quality of<br />
life in neurological disease", Acta Neuropsychiatrica. 22(1), tr. pp.<br />
lĩnh vực nhận thức nhưng không chuyên biệt 2-13.<br />
cho lĩnh vực nhận thức cụ thể(6). Cơ chế gây nên 5. Oya S, Kim SH, Sade B và et al (2011), "The natural history of<br />
điều này được cho rằng do tốc độ tăng trưởng intracranial meningiomas", J Neurosurg. 114(5), tr. pp. 1250-<br />
1256.<br />
khối u chậm, tế bào thần kinh có thời gian tái sắp 6. Stanca D, Craitoiu S, Zaharia C và et al (2011), "PROSPECTIVE<br />
xếp cấu trúc, nên không có ảnh hưởng chuyên STUDY ON THE PRESENCE OF COGNITIVE<br />
IMPAIRMENTS IN PATIENTS WITH BRAIN TUMORS",<br />
biệt đến lĩnh vực nhận thức(5).<br />
Romanian Journal of Neurology. 10(3), tr. pp. 131 - 133.<br />
KẾT LUẬN 7. Tucha O, Smely C, Lange KW và et al (2001), "Effects of surgery<br />
on cognitive functioning of elderly patients with intracranial<br />
Trên bệnh nhân u màng não có thể suy giảm meningioma", Br J Neurosurg. 15(2), tr. pp. 184-188.<br />
8. van Alkemade H, de Leau M, Dieleman EM và et al (2012),<br />
ít nhất một lĩnh vực nhận thức, lĩnh vực bị ảnh<br />
"Impaired survival and long-term neurological problems in<br />
hưởng nhiều nhất là chức năng điều hành và trí benign meningioma", Neuro Oncol. 14(5), tr. pp. 658-666.<br />
nhớ, trong đó vị trí u không chuyên biệt cho lĩnh 9. Yoshii Y, Tominaga D, Sugimoto K và et al (2008), "Cognitive<br />
function of patients with brain tumor in pre- and postoperative<br />
vực nhận thức. Kích thước khối u giúp tiên stage", Surg Neurol. 69(1), tr. pp. 51-61.<br />
lượng chức năng nhận thức của bệnh nhân u<br />
màng não. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
1. Dijkstra M, van Nieuwenhuizen D, Stalpers LJ và et al (2009),<br />
"Late neurocognitive sequelae in patients with WHO grade I<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thần kinh 167<br />