intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chức năng thông khí phổi của bệnh nhân trước và sau xạ trị lồng ngực bằng kĩ thuật xạ trị 3D tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ T1/2024 đến T5/2024

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân xạ trị lồng ngực và đánh giá chức năng thông khí phổi của bệnh nhân trước và sau xạ trị lồng ngực bằng kĩ thuật xạ 3D tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chức năng thông khí phổi của bệnh nhân trước và sau xạ trị lồng ngực bằng kĩ thuật xạ trị 3D tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ T1/2024 đến T5/2024

  1. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ PHỔI CỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU XẠ TRỊ LỒNG NGỰC BẰNG KĨ THUẬT XẠ TRỊ 3D TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP TỪ T1/2024 ĐẾN T5/2024 Trần Đức Linh2, Trần Quang Hưng2, Vũ Thị Cúc2, Đào Thị Diệu2, Hoàng Văn Duy2, Nguyễn Minh Quyên1 TÓM TẮT 51 thông khí của người bệnh trước và sau xạ trị, Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này đồng thời đem lại độc tính viêm phổi và xơ phổi nhằm mục đích mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh cho bệnh nhân sau xạ. nhân xạ trị lồng ngực và đánh giá chức năng Từ khóa: ung thư phổi, đặc điểm lâm sàng thông khí phổi của bệnh nhân trước và sau xạ trị ung thư phổi, xạ trị lồng ngực, độc tính xạ trị, lồng ngực bằng kĩ thuật xạ 3D tại bệnh viện Hữu chức năng thông khí phổi Nghị Việt Tiệp. Từ viết tắt: PFT: đo thông khí phổi, UTP: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ung thư phổi, BN: bệnh nhân Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu trên 28 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi giai đoạn I- III, tái SUMMARY phát được điều trị bằng phương pháp xạ trị lồng ASSESSMENT OF PULMONARY ngực bằng kĩ thuật xạ trị 3D tại bệnh viện Hữu VENTILATION FUNCTION IN Nghị Việt Tiệp trong khoảng thời gian từ tháng 1 PATIENTS BEFORE AND AFTER năm 2024 đến tháng 5 năm 2024. CHEST RADIOTHERAPY USING 3D Kết quả: tỷ lệ nam/nữ: 21/7, tuổi trung bình RADIOTHERAPY TECHNIQUE AT 64.8±1.5, khối u chia đều các phân thùy phổ , VIET TIEP FRIENDSHIP HOSPITAL chủ yếu gặp UTP carcinoma tuyến chiếm FROM JANUARY 2024 TO MAY 2024 53%,kết quả điều trị đáp ứng 1 phần và bệnh ổn Objective: This study aims to describe the định là chủ yếu, độc tính gặp nhiều tình trạng clinical characteristics of patients undergoing viêm phổi (21.7), xơ kẽ phổi 35.1%, chức năng thoracic radiotherapy and evaluate the lung thông khí phổi FEV1, FVC thay đổi đáng kể sau ventilation function of patients before and after xạ trị p< 0.05 có ý nghĩa thống kê. thoracic radiotherapy using the 3D radiotherapy Kết luận: độc tính xạ trị trên bệnh nhân ung technique at Huu Nghị Viet Tiep General thư phổi có làm thay đổi đáng kể chức năng Hospital. Population and methods: Prospective cross-sectional study on 28 patients diagnosed 1 Điều dưỡng Trung tâm Ung bướu-YHHN with stage I-III, recurrent lung cancer treated 2 Bác sĩ Trung tâm Ung bướu-YHHN with thoracic radiotherapy using 3D radiotherapy Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Cúc technique at the hospital. Viet Tiep Friendship ĐT: 0366406496 Institute during the period from January 2024 to Email: vuthicuc.dr@gmail.com May 2024. Ngày nhận bài: 11/4/2024 Results: male/female ratio: 21/7, average Ngày phản biện khoa học: 20/4/2024 age 64.8±1.5, tumor evenly divided into lung Ngày duyệt bài: 3/5/2024 384
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 segments, mainly adenocarcinoma 53%, mostly lồng ngực bằng kĩ thuật xạ 3D (xạ trị khối partial response after treatment, toxic There were theo hình dạng u) các chùm bức xạ sau đó many cases of pneumonia (21.7), interstitial được thiết lập và nhắm vào (các) khối u từ fibrosis 35.1%, lung ventilation function FEV1, nhiều hướng, và ít có khả năng làm tổn FVC changed significantly after radiotherapy p < thường các mô bình thường, tuy nhiên phụ 0.05 with statistical significance. thuộc liều tối đa cơ quan nguy cấp, vị trí mô Conclusion: Radiation therapy toxicity in lành với u có thể gây độc tính lên cơ quan lung cancer patients significantly changes the lân cận với các triệu chứng khác nhau. patient's ventilation function before and after Độc tính phổi do bức xạ vẫn là một thách radiation therapy, and at the same time brings thức trong xạ trị lồng ngực. Xét nghiệm đo pneumonia toxicity and pulmonary fibrosis to chức năng phổi (PFT), bao gồm thể tích thở patients after radiation. ra gắng sức trong một giây đầu (FEV1) và Keywords: Lung cancer, clinical dung tích sống gắng sức (FVC), đo trạng thái characteristics of lung cancer, thoracic radiation chức năng hô hấp của bệnh nhân và được therapy, radiation therapy toxicity, lung thiết lập tốt trong việc đánh giá tổn thương ventilation function phổi có liên quan đến chức năng trong nhiều bệnh, bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính I. ĐẶT VẤN ĐỀ (COPD) và xơ phổi [1].Chúng tôi đưa ra báo Ung thư phổi là một trong những bệnh cáo nhằm đánh giá độc tính của xạ trị lên ung thư phổ biến nhất với tỷ lệ tử vong cao phổi chủ yếu thông qua chức năng thông khí [4]. Theo tổ chức GLOBOCAN 2022 tỷ lệ phổi của bệnh nhân trước và sau xạ trị lồng mắc mới và tỷ vong ung thư phổi đứng hàng ngực với hai mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng đầu lần lượt là hơn 2,4 triệu và tử vong là 1,8 bệnh nhân xạ trị lồng ngực bằng với kĩ triệu người mỗi năm trên toàn thế giới [4] . thuật 3D tại BV Việt Tiệp Đánh giá chỉ số Với ung thư phổi khoảng 25% các trường FEV1, FVC, FEV1/FVC của bệnh nhân hợp bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế trước và sau xạ trị lồng ngực với kĩ thuật bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn sớm (T1- xạ 3D tại BV Việt Tiệp. 2aN0M0) không có chỉ định phẫu thuật do bệnh lý hoặc BN từ chối phẫu thuật hoặc giai II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đoạn IIIA -C không mổ được. Xạ trị là một 2.1. Đối tượng nghiên cứu phương thức điều trị quan trọng, đã chứng Tiêu chuẩn lựa chọn BN kiến những phát triển lớn cải thiện kết quả Ung thư phổi được chẩn đoán xác định của bệnh nhân [4, 5]. Sự ra đời của xạ trị giai đoạn tái phát hoặc giai đoạn I-III không IMRT, xạ trị lập thể định vị (SBRT) đã trở có chỉ định phẫu thuật do bệnh lý kèm theo thành một lựa chọn tiêu chuẩn trong ung thư nặng như COPD, nhồi máu cơ tim mới được phổi giai đoạn sớm. Tuy nhiên, mặc dù các can thiệp điều trị suy tim, rung nhĩ… hoặc chiến lược điều trị xạ trị được cải thiện BN từ chối phẫu thuật.BN không có tiền sử nhưng tỷ lệ sống sót vẫn còn kém và có nguy phẫu thuật phổi hoặc xạ trị trước và sau xạ trị cơ nhiễm độc phổi và tim vẫn nghiêm trọng. cho đến khi đo chức năng thông khí phổi và Tại Trung tâm ung bướu BV Hữu Nghị Việt sau xạ trị 3D. Bn tình trạng ECOG 0-2 Tiệp chúng tôi hiện tại với phương án xạ trị 385
  3. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2024 – sau thể tích liều xạ trị 20Gy, 50Gy và sau xạ tháng 5/2024 trị bằng khám lâm sàng, marker ung thư, đo Tiêu chuẩn loại trừ thông khí phổi. Chỉ số toàn trạng ECOG 3-4. Bệnh nhân Các bước đo thông khí có bệnh lý nền suy tim nặng, suy hô hấp 1) Ngồi thẳng trong quá trình đo. nặng. Bệnh nhân không đồng ý tham gia 2) Được kẹp mũi để đóng cả hai lỗ mũi nghiên cứu. Bệnh nhân xạ trị vú lại và đặt đầu ống của hô hấp kế vào miệng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 3) Hít một hơi thật sâu, giữ hơi thở lại Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, theo dõi một vài giây và sau đó thở ra mạnh nhất có dọc, chọn mẫu thuận tiện. thể vào trong đầu ống ở miệng. Các bước nghiên cứu bao gồm: Khám 4) Thực hiện lại như vậy ít nhất 3 lần để lâm sàng và làm các xét nghiệm cận lâm đảm bảo kết quả đo được đồng nhất. sàng, sinh thiết khối u để có chẩn đoán xác Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng định về tuýp mô bệnh học. Chụp cộng hưởng phần mềm SPSS 25.0. Sự khác biệt có ý từ (MRI) sọ não để phát hiện tổn thương di nghĩa thống kê với p < 0,05 căn não, chụp FDG- PET/CT để đánh giá 2.3. Đạo đức nghiên cứu giai đoạn và tham khảo đưa ra kế hoạch xạ Các nội dung của bản thảo chưa được trị. Sau khi đã chẩn đoán bệnh và giai đoạn đăng tải ở các tạp chí khác. Bản thảo chưa bệnh. BN được hội chẩn giữa các khoa nội được gửi xem xét phê duyệt ở một tạp chí hô hấp, phẫu thuật lồng ngực, xạ trị để đưa ra khác. Tất cả các tác giả đều có đóng góp một quyết định và phương pháp điều trị. Lập kế cách đáng kể vào quá trình nghiên cứu hoặc hoạch điều trị và tiến hành điều trị xạ trị chuẩn bị bản thảo và cùng chịu trách nhiệm bằng kĩ thuật xạ 3D. Theo dõi và đánh giá: về các nội dung của bản thảo. Đảm bảo đạo BN được theo dõi và đánh giá chức năng hô đức nghiên cứu. hấp, lâm sàng vào thời điểm trước điều trị, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân xạ trị lồng ngực Đặc điểm dịch tễ Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ Đặc điểm Số lượng % < 50 1 3.6% Phân bố nhóm tuổi 51-70 21 75% >70 6 21.4% Nam 21 75% Giới tính Nữ 7 25% Có 19 67.9% Tiền sử hút thuốc Không 9 32.1% Khỏe mạnh 23 82.1% Tiền sử gia đình K phổi 5 17.9% Tổng 28 100 386
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Theo nhiều nghiên cứu trong trên 161 BN UTBMTP tại Bệnh viện Seoul và ngoài nước, BN UTP chủ yếu gặp ở nam (Hàn Quốc) từ tháng 10/2007 - 10/2008: giới, độ tuổi > 50. Nghiên cứu của chúng tôi, Tuổi trung bình 63 ± 10 [4] Hút thuốc lá độ tuổi gặp chủ yếu 50-70 tuổi, nam giới được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất chiếm chủ yếu (75%), nữ giới 25%, tuổi trong bệnh UTP, tỷ lệ hút thuốc 67.9%, tỷ lệ trung bình 64.82 ± 7.88, thấp nhất 48 tuổi, không hút thuốc 32.1% tương đương với cao nhất 79 tuổi, phù hợp với nghiên cứu của nghiên cứu tương đương với tỷ lệ. Tỷ lệ hút Zhao FN (2019) trên 471 BN: Tuổi trung thuốc trong nghiên cứu là 53,69%, cao hơn bình 58,9 ± 8,44 [7] Lee HJ và CS khảo sát nghiên cứu của Zhao (2019) là 43,7% [7]. Bảng 2: Đặc điểm U trước điều trị Đặc điểm Số lượng % Phổi T 15 53.6 Phổi P 13 46.4 Trung tâm 18 64.3 Vị trị u Ngoại vi 10 35.7 AC 15 53.6 SCC 7 25 Mô bệnh học SC 3 10.7 AC - SCC 3 10.7 Nhận xét: Đa số BN có khối u nằm bên phổi phải chiếm 56,3% và có 78,2% BN được chẩn đoán ung thư biểu mô (UTBM) tuyến chiếm 53.6% UTBM vảy 25 %, UTPTBN chiếm 10.7% và TB tuyến vảy như trong nghiên cứu ghi nhận 10.7 %.[3] Bảng 3: Giai đoạn Ung thư phổi trước điều trị Giai đoạn Số lượng % Giai đoạn 1 1 3.7 Giai đoạn 2 2 7.1 Giai đoạn 3 16 57.1 Giai đoạn tái phát 9 32.1 Tổng 28 100 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu gặp bệnh nhân giai đoạn 3 có 16 bệnh nhân tương đương 57.1%, giai đoạn tái phát là 32.1% và giai đoạn I, II khoảng 3.7% và 7.1%. Phù hợp đa số bệnh nhân xạ trị kết hợp hóa chất giai đoạn 3, giai đoạn I, II tương đương 3.7% và 7.1% bệnh nhân không đồng ý PT hoặc không đủ điều kiện PT. 387
  5. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Biểu đồ 1: Bệnh lý nền kèm theo Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 35.7 % bệnh nhân COPD được xạ trị phổi, 6 bệnh nhân tim mạch (21.4%) trong đó có 2 bệnh nhân rung nhĩ, 3 bệnh nhân THA, 1 bệnh nhân suy tim độ I, 2 bệnh nhân tiền sử bệnh lý mạch vành. Lao phổi cũ ghi nhận 5 bệnh nhân tương đương 17.9%, Hen PQ ghi nhận 2 bệnh nhân tương đương 7.1 %. [2] Biểu đồ 2: Phương pháp điều trị Nhận xét: Trong nghiên cứu chúng tôi 32.1% (9 BN), xạ trị đơn thuần ghi nhận 7 ghi nhận bệnh nhân được hóa chất cảm ứng bệnh nhân trong đó 3 bệnh nhân GĐ I,II và 2 trước sau đó HXĐT là 35.7%, bệnh nhân chủ bệnh nhân tuổi cao + bệnh lý nền tim mạch yếu HXĐT từ đầu gặp bệnh nhân tuổi trung không đủ sức khỏe truyền hóa chất, 2 bệnh bình 50-60 tuổi chỉ số toàn trạng PS: 0-1 là nhân xạ triệu chứng trong UTP tái phát. Bảng 4: Kết quả điều trị Đáp ứng trên u Kết quả Số lượng % Đáp ứng hoàn toàn 2 7.1 Đáp ứng một phần 9 32.1 Bệnh ổn định 10 35.7 Tiến triển 7 25.1 Tổng số 28 100 388
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Trong nghiên cứu ghi nhận tiến triển tại chỗ phù hợp nghiên cứu Phạm bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn theo tiêu chuẩn Văn Luân Theo tiêu chiêu chuẩn RECIST RECIST là 2 bệnh nhân tương đương 7.1%, 1.1, không có BN nào đạt đáp ứng hoàn toàn, bệnh đáp ứng 1 phần 9 bệnh nhân tương có 41,4% BN đạt đáp ứng 1 phần, 37,9% BN đương 32.1%, bệnh ổn định 35.7 %, ghi nhận bệnh ổn định, có 6 BN chiếm 20,7% bệnh 7 ca bệnh tiến triển sau xạ trị tương đương tiến triển. [8]. 25.1% trong đó 2 ca tiến triển di căn hạch, 1 3.2. Chức năng thông khí phổi trước ca di căn não, 2 ca di căn phổi đối bên, 2 ca và sau xạ trị, độc tính của xạ trị Bảng 5: Kết quả xét nghiệm chức năng phổi cho tất cả bệnh nhân Thông số Trước xạ trị 20Gy 50Gy Sau xạ trị p FEV1 84,86 ± 18,32 84,46 ± 13,63 81.1 ± 13,52 79,08 ± 11,65 P=0.03 FVC 79.67± 20.05 82.079 ±16.72 80.22 ± 10.57 73.44 ±15.53 P=0.02 FEV1/FVC 75.5 ± 12.68 77.12± 10.97 74 ± 8.45 72.12 ± 11.26 P=0.04 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy được chỉ số FEV1 và FVC thay đổi đáng kể trước và sau liều xạ 20Gy, 50 Gy và khi kết thúc xạ trị chênh lệch khoảng 5- 6%, p < 0.05 có ý nghĩa thống kê. Kết quả tương đồng tác giả Takemoto S FVC, FEV1 thay đổi giảm đáng kể sau xạ trị [6] Bảng 6: Độc tính lên phổi sau xạ trị Độc tính Số lượng % Không 22 78.6 Nhẹ 6 21.4 Viêm phổi Vừa 2 7.1 Nặng 0 0 có 10 35.7 Xơ kẽ phổi không 18 64.3 Không 15 53.6 Nhẹ 9 32.1 RL thông khí Trung bình 4 14.3 Nặng 0 0 Nhận xét: Viêm phổi có triệu chứng lâm phổi như một độc tính muộn có thể ảnh sàng đã được báo cáo là phát triển ở 21.1 % hưởng xấu đến chức năng phổi có 35.7% BN triệu chứng nhẹ, 2 trường hợp ghi nhận mức ghi nhận xơ phổi. 46% bệnh nhân của chúng độ vừa (7.1%), không ca nào mức độ viêm tôi có FEV1/FVC
  7. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII IV. BÀN LUẬN - Phương pháp lựa chọn điều trị đầu tay - Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 28 ảnh hưởng khá lớn tới kết quả điều trị ghi bệnh nhân UTP có xạ trị lồng ngực trong nhận tại nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân thời gian từ T1/2024 đến T5/2024 tuổi trung có khối u khá lớn, ảnh hưởng lâm sàng hoặc bình 64.8±1.5, độ tuổi gặp chủ yếu 50 -70 tuổi cao đều được lựa chọn hóa chất dẫn tuổi, tuổi thấp nhất ghi nhận 48 tuổi cao nhất đường thu nhỏ khối u chuyển hóa xạ đồng 79 tuổi, chủ yếu gặp bệnh nhân nam giới tỷ thời (35.7%) để đạt hiệu quả tiêu diệt u một lệ nam: nữ là 21/7. Các bệnh nhân chúng tôi cách tối đa và để thu nhỏ trường xạ cũng như u phổi bên trái nhỉnh hơn số lượng u bên giảm tác dụng phụ và độc tính của xạ trị lên phải lần lượt là 53.6% và 47.4%, khối u được phổi. phân bố đều ở các thùy của phổi. Tuýp mô - Độc tính ghi nhận trong nghiên cứu của bệnh học gặp chủ yếu UTPKTBN đặc biệt chúng tôi chủ yếu là viêm phổi và xơ phổi TB tuyến gặp 53%, TB vảy: 25% phù hợp sau xạ trị, viêm phổi chủ yếu mức độ nhẹ với nghiên cứu của tác giải Phạm Văn Luận (42.9%). Do thời gian nghiên cứu ngắn nên đa số BN có khối u nằm bên phổi phải chiếm tác dụng xơ phổi sẽ được theo dõi thêm. 56,3% và có 78,2% BN được chẩn đoán ung Chức năng phổi có rối loạn thông khí sau xạ thư biểu mô (UTBM) tuyến, UTBM vảy ghi nhận chủ yếu bệnh nhân nền có bệnh lý 12,5%, UTPKTBN chưa phân typ 6,2% [6] COPD hoặc người già phổi xơ hóa và kém [3] hơn so BN trẻ tuổi. Đo chức năng thông khí - Hiện nay hướng dẫn hiệp hội ung thư phổi có thấy sự thay đổi chỉ số FEV1, FVC học trên thế giới ACCP, ASTRO hay ESMO chỉ số thay đổi sau 20 Gy, 50Gy, bệnh nhân đều thống nhất đưa ra xạ trị SBRT ở những sau xạ trị có rối loạn thông khí mức độ vừa khối u
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Shinde, A. và các cộng sự. (2018), 1. Donington, J. và các cộng sự. (2012), "Stereotactic body radiation therapy (SBRT) "American College of Chest Physicians and for early-stage lung cancer in the elderly", Society of Thoracic Surgeons consensus Semin Oncol. 45(4), tr. 210-219. statement for evaluation and management for 6. Takemoto, S. và các cộng sự. (2021), high-risk patients with stage I non-small cell "Changes in pulmonary function and their lung cancer", Chest. 142(6), tr. 1620-1635. correlation with dose-volume parameters in 2. Donohue, J. F. (2005), "Minimal clinically patients undergoing stereotactic body important differences in COPD lung radiotherapy for lung cancer", J Radiat Res. function", Copd. 2(1), tr. 111-24. 62(2), tr. 338-345. 3. Lee, H. J. và các cộng sự. (2013), 7. Zhao, F. N. và các cộng sự. (2019), "Epidermal growth factor receptor mutation "Clinicoradiological features associated with in lung adenocarcinomas: relationship with epidermal growth factor receptor exon 19 CT characteristics and histologic subtypes", and 21 mutation in lung adenocarcinoma", Radiology. 268(1), tr. 254-64. Clin Radiol. 74(1), tr. 80.e7-80.e17. 4. Rajappa, S. và các cộng sự. (2023), 8. Phạm và luận, Văn (2022), "Đánh giá đáp "Cancer incidence and mortality trends in ứng sau 3 tháng xạ trị lập thể định vị thân ở Asia based on regions and human bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ development index levels: an analyses from giai đoạn sớm theo tiêu chuẩn recist và GLOBOCAN 2020", Curr Med Res Opin. percist", Tạp chí y học 13(2), tr. 132. 39(8), tr. 1127-1137. 391
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1