ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ DỊU

“ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC GIỐNG NHO NHẬP NỘI

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy : Trồng trọt : Nông học : 2015 - 2019

Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học

Thái Nguyên, 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ DỊU

“ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC GIỐNG NHO NHẬP NỘI

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy : Trồng trọt : K47 – TT- N01 : Nông học : 2015 - 2019

Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : GS.TS.Trần Ngọc Ngoạn

Thái Nguyên, 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đánh giá đặc điểm nông sinh học

giống nho nhập nội tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. tôi đã nhận

được rất nhiều sự giúp đỡ từ quý thầy cô, nhà trường, bạn bè,...

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, khoa Nông

Học, các thầy cô trong khoa, thư viện nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi

thực hiện đề tài này.

Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS. TS. Trần Ngọc

Ngoạn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành đề tài

của mình.

Tôi xin cảm ơn đến gia đình anh Tú (xã Quyết Thắng - TP Thái

Nguyên) đã ủng hộ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được thực hiện đề tài tại đó.

Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành tới những người bạn, anh chị em đã

cùng tham gia, giúp sức cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, sự giúp

đỡ của họ là nguồn động lực cho tôi.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả

Lê Thị Dịu

ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs Cộng sự

ĐV Đơn vị

FAO Tổ chức Nông lương Liên Hợp quốc

Nxb Nhà xuất bản

TP Thành phố

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình sản xuất nho của một số châu lục năm 2017 ............................ 20

Bảng 3.2. Tình hình sản xuất nho trên thế giới giai đoạn 2013- 2017 ...................... 21

Bảng 3.3. Tình hình sản xuất nho ở một số nước tiêu biểu trên thế giới năm 2017 ...... 21

Bảng 3.4. Tình hình sản xuất nho của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2017 .................. 22

Bảng 4.1: Động thái tăng trưởng của giống nho Cự Phong tính đến khi cây chạm giàn .... 30

Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái lá giống nho Cự Phong ............................................... 32

Bảng 4.3. Thời gian ra lộc của cây nho Cự Phong năm 2018. .................................. 34

Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc nho năm 2018 .................................. 36

Bảng 4.5: Động thái tăng trưởng đường kính lộc nho năm 2018 .............................. 37

Bảng 4.6: Động thái tăng trưởng số lá trên lộc nho năm 2018 .................................. 39

Bảng 4.7: Đặc điểm kích thước cành lộc giống nho Cự Phong ................................ 42

Bảng 4.8: Tình hình sâu bệnh hại giống nho Cự Phong ............................................ 43

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Rễ cây nho .................................................................................................... 13

Hình 2.2. Cành quả cấp 1 ............................................................................................. 14

Hình 2.3. Tua cuốn cây nho ......................................................................................... 15

Hình 2.4. Lá nho ........................................................................................................... 15

Hình 2.5. Hoa và chùm hoa nho .................................................................................. 16

Hình 2.6. Chùm quả và quả nho .................................................................................. 17

Hình 4.1: Động thái tăng trưởng của giống nho Cự Phong tính đến khi cây chạm giàn .... 31

Hình 4.2. Hình ảnh đặc điểm lá nho Cự Phong .......................................................... 32

Hình 4.3. Hình ảnh vườn nho trong thời kỳ rụng lá ................................................... 33

Hình 4.4. Hình ảnh vườn nho trong giai đoạn phát sinh các đợt lộc ......................... 35

Hình 4.5: Động thái tăng trưởng đường kính lộc nho năm 2018 .............................. 38

Hình 4.6: Động thái tăng trưởng số lá trên lộc nho năm 2018 .................................. 40

Hình 4.7. Sâu xanh bướm phượng hại nho ................................................................. 44

Hình 4.8. Sâu róm hại nho ........................................................................................... 44

Hình 4.9. Bệnh sương mai (mốc sương) hại lá nho ................................................... 45

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ iv

MỤC LỤC ...................................................................................................................... v

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 7

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 7

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 8

1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................................... 8

1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 9

1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................. 9

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 9

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 10

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................................... 10

2.2. Nguồn gốc và phân bố của cây nho ..................................................................... 10

2.3. Đặc điểm thực vật học của cây nho. ..................................................................... 13

2.3.1. Đặc điểm của rễ nho .......................................................................................... 13

2.3.2. Đặc điểm của thân, cành nho ............................................................................. 14

2.3.3. Đặc điểm tua cuốn của cây nho ........................................................................ 14

2.3.4. Đặc điểm của lá nho ........................................................................................... 15

2.3.5. Đặc điểm của hoa nho ........................................................................................ 16

2.3.6. Đặc điểm của quả nho ....................................................................................... 17

2.4. Yêu cầu sinh thái của cây nho .............................................................................. 17

2.4.1. Ánh sáng ............................................................................................................. 17

2.4.2. Nhiệt độ ............................................................................................................... 18

2.4.3. Ẩm độ và lượng mưa ......................................................................................... 18

2.4.4. Đất trồng ............................................................................................................. 19

vi

2.5. Tình hình sản xuất nho trong nước và trên thế giới ............................................ 20

2.5.1. Tình hình sản xuất nho trên thế giới .................................................................. 20

2.5.2. Tình hình sản xuất nho ở Việt Nam .................................................................. 22

2.6. Tình hình nghiên cứu về cây nho trong nước và trên thế giới ............................ 24

2.6.1. Tình hình nghiên cứu về cây nho trên thế giới ................................................. 24

2.6.2. Tình hình nghiên cứu về cây nho ở Việt Nam ................................................. 25

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27

3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 27

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 27

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 27

3.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 27

3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................... 27

3.4.2 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: ..................................................................... 28

3.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................... 29

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 30

4.1. Đặc điểm hình thái của cây nho Cự Phong.......................................................... 30

4.2. Đặc điểm hình thái lá nho ..................................................................................... 32

4.3. Thời gian ra lộc nho ............................................................................................... 33

4.4. Khả năng sinh trưởng của các đợt lộc nho ........................................................... 35

4.4.1. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc giống nho Cự Phong .............................. 35

4.4.2. Động thái tăng trưởng đường kính lộc giống nho Cự Phong .......................... 37

4.4.3. Động thái tăng trưởng số lá trên lộc nho Cự Phong ......................................... 39

4.5. Đặc điểm hình thái cành lộc giống nho Cự Phong .............................................. 41

4.6. Tình hình sâu bệnh hại cây nho ............................................................................ 43

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 46

5.1. Kết luận .................................................................................................................. 46

5.2. Đề Nghị .................................................................................................................. 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 47

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 50

7

Phần 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Cây nho (Vitis vinifera L.) thuộc chi Vitis, họ Ampelidaceae [3]. Nho là loại

cây lâu năm, có nguồn gốc ở các miền ôn đới khô Âu Á (Acmeni - Iran).

Nho là một trong những cây ăn quả có giá trị kinh tế cao của nhiều nước trên

thế giới. Theo thống kê của FAO (2019) [22], tổng diện tích trồng nho trên thế giới

hiện có khoảng 6,93 triệu ha với tổng sản lượng đạt 74,28 triệu tấn. Cho đến nay,

cây nho đã được trồng trên cả 5 châu lục, ở những vùng có điều kiện khí hậu phù

hợp. Đối với vùng có khí hậu ôn đới, cây nho chỉ cho thu hoạch mỗi năm một vụ,

trong khi ở những nước có khí hậu nhiệt đới và bán nhiệt đới cây nho có khả năng

sinh trưởng liên tục và cho thu hoạch 2,5 - 3 vụ trên năm, mỗi vụ có năng suất bình

quân từ 12 - 15 tấn/ha. Vì vậy, cây nho được đánh giá là loại cây trồng mang lại

hiệu quả kinh tế rất cao.

Quả nho có giá trị thành phần dinh dưỡng khá cao, trong 100g phần ăn được

có khoảng 0,5 g protein; 9 mg canxi; 0,6 mg sắt; 50 đơn vị quốc tế vitamin A; 0,10

mg vitamin B1; 4 mg vitamin C (Vũ Công Hậu, 2001) [6]. Ngoài ra, quả nho còn

chứa một hàm lượng lớn chất polyphenol, là chất có tác dụng làm giảm bệnh nhồi

máu cơ tim, tăng cường miễn dịch, chữa cao huyết áp, chống lão hóa…

Ở nước ta hiện nay, cây nho trồng được từ Bắc tới Nam. Vùng trồng nho chủ

yếu ở Ninh Thuận (tập chung khoảng 90%), đây là vùng có đặc điểm khí hậu, điều

kiện thổ nhưỡng rất đặc thù, phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của loài cây

này (Nguyễn Trần Hà My, 2016) [9]. Ở Việt Nam, nghề trồng nho đem lại hiệu quả

kinh tế cao, mang lại nguồn thu nhập đáng kể, cải thiện đời sống cho người sản

xuất. Ninh Thuận là tỉnh có diện tích trồng nho chiếm 90% tổng diện tích trồng nho

của Việt Nam, mỗi năm thu 2 vụ và năng suất trung bình 15 – 20 tấn/năm, lợi

8

nhuận thu được khoảng trên 100 triệu đồng/ha/năm, trong khi đó cây lúa với 3

vụ/năm chỉ thu được khoảng 17 - 19 triệu đồng/ha/năm, giải quyết việc làm tại chỗ

và có thu nhập ổn định cho hàng trăm ngàn lao động nông thôn chủ yếu ở tỉnh Ninh

Thuận, Bắc Bình Thuận và một số ít ở phía Nam tỉnh Khánh Hòa [23]. Ở các tỉnh

phía Bắc, cây nho được trồng rải rác trong các vườn gia đình, vừa với mục đích làm

cây che bóng vừa sử dụng sản phẩm quả. Một số tỉnh có diện tích nho được trồng

nhiều hơn với các giống trồng đa dạng hơn là Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Sơn

La, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Nội.

Bên cạnh đó, nghề trồng nho ở nước ta còn tồn tại một số vấn đề khó khăn

nhất định trong sản xuất, liên quan đến các yếu tố về giống, điều kiện sinh thái từng

vùng, trình độ kỹ thuật canh tác; một số giống nho hiện nay cho chất lượng quả

chưa cao, nhiều hạt, quả nhỏ, chùm bé, giá trị thực phẩm thấp. Trong những năm

qua, công tác nghiên cứu tuyển chọn các giống nho phù hợp với điều kiện sinh thái

vùng trồng, cho năng suất, chất lượng cao được đẩy mạnh. Do vậy nhập nội và

thuần hóa giống là một trong các hướng đi nhằm nhanh chóng tuyển chọn được một

số giống nho phù hợp cho điều kiện sinh thái vùng trồng (Vũ Mạnh Hải, 1988) [5].

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề

tài: “Đánh giá đặc điểm nông sinh học giống nho nhập nội tại trường Đại Học

Nông Lâm Thái Nguyên”.

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đánh giá khả năng sinh trưởng của giống nho nhập nội Cự Phong trong

điều kiện được trồng tại Thái Nguyên.

1.3. Yêu cầu của đề tài

Nghiên cứu đặc điểm hình thái giống nho Cự Phong.

Nghiên cứu tình hình sinh trưởng các đợt lộc của giống nho Cự Phong.

Nghiên cứu, đánh giá tình hình sâu và bệnh hại trên giống nho Cự Phong.

9

1.4. Ý nghĩa của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở cho việc thực hiện các đề tài

nghiên cứu tiếp theo về cây nho tại Thái Nguyên, là tư liệu, nguồn tài liệu

tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo trong và ngoài nhà

trường.

Rèn luyện và nâng cao khả năng thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học

cho sinh viên, là một cơ sở và tiêu chí cho việc đánh giá chất lượng sinh viên

của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Bước đầu đưa ra được các đánh giá về khả năng sinh trưởng và phát

triển của giống nho nghiên cứu khi trồng tại Thái Nguyên.

Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật

đến sinh trưởng phát triển năng suất và chất lượng giống nho nhập nội.

10

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Tất cả các loại cây trồng nói chung và cây nho nói riêng đều chịu tác

động và ảnh hưởng bởi các nhân tố sinh thái. Khả năng sinh trưởng và phát

triển của cây trồng phản ánh mức độ biểu hiện của cây trồng đó với các yếu tố

tác động và ảnh hưởng tới nó thông qua năng suất và chất lượng sản phẩm cây

tạo ra. Tùy vào từng môi trường cụ thể, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là

nhiều hay ít mà cây trồng sẽ có sự thích nghi tương ứng. Do đó, việc theo dõi

khả năng sinh trưởng và phát triển của giống nho thí nghiệm là rất cần thiết.

Qua đó đánh giá được khả năng thích nghi của giống nho nhập nội.

2.2. Nguồn gốc và phân bố của cây nho

* Nguồn gốc

Cây nho ( Vitis vinfera L.) có nguồn gốc ở vùng tiểu Á, nằm giữa và phía

Nam vùng giữa biển Đen và biển Caspin, từ loài này tất cả các giống nho được

trồng trọt tạo ra trước khi có sự khám phá ra vùng Bắc Mỹ. Vào khoảng những năm

600 trước công nguyên, cây nho được di thực tới Hi Lạp, Italia và vùng phía Nam

của của nước Pháp. Vào khoảng thế kỷ thứ II sau công nguyên, người Hi Lạp đã

mang nho tới trồng tại Đức, cây nho đã được đưa tới vùng tân thế giới cùng với

những đoàn thám hiểm Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Cây nho được đưa đến trồng ở

Ấn Độ vào khoảng thời gian năm 1.300 sau công nguyên; vào năm 1958, cây nho

được đưa đến trồng ở Philippine (Cornel,1998) [14]. Theo Shanmugavelu (1989) [20],

cây nho đã có mặt ở Ấn Độ từ thế kỷ XI trước công nguyên, nhưng rất lâu không được

biết đến, cho đến khi có những người theo đạo hồi từ Afganistan đến xâm lược.

Cây nho được du nhập vào Việt Nam năm 1960 và được trồng tại Trung tâm

Nha Hố, nguồn nhập từ các nước Thái Lan, Nam Triều Tiên, Mỹ và Trung Quốc. Ở

11

Việt Nam, cây nho có nguồn gốc ở các Miền ôn đới khô Âu Á (Acmeni - Iran) (Vũ

Công Hậu, 2011) [6].

*Phân bố

- Về các vùng phân bố:

1. Vùng Trung Á và Địa Trung Hải: chỉ có 1 loài Vitis vinifera.

2. Vùng Bắc Mỹ: có 29 loài khác nhau.

3. Vùng Caribe: chỉ có một loài Vitis indica.

- Về các loài khác:

1. Các loài vùng châu Á: có 11 loài khác nhau.

2. Chi phụ Muscadinia: có 3 loài là M.rotundifolia, M.munsoniana,

M.popenoei.

Hơn 90% tổng sản lượng nho trên thế giới là thuộc loài Vitis vinifera

hoặc từ các loài nho Mỹ. Một số loài nho Mỹ được trồng thu quả là

V.labrusca, V.aestiralis, V.riparia, V.rotundifolia, V.lincecumi, V.champini,

V.longii, V.doaniana, V.rupestris, V.canidicans, V.monticola và V.berlandieri

(Chadha và Shikhamany, 1999) [15]; (Ray, 2002) [19]. Toàn bộ vùng nho châu Âu

và các vùng trồng nho quan trọng khác được sản xuất hoặc từ các giống nho thuần

của loài Vitis vinifera hoặc là giống lai từ một giống của loài Vitis vinifera và một

loài nho địa phương của Mỹ, đặc biệt là loài V.labrusca .

Theo Coronel (1998) [14], chi Vitis có khoảng 50 loài được ghi nhận ở những

vùng nhiệt đới và ôn đới. Ba loài có giá trị quan trọng là V.labrusca Linne, V.rotundifolia

Michx và V.vinifera Linne, trong đó loài V.vinifera có ý nghĩa kinh tế nhất.

Theo Chadha và Shikhamany (1999) [15], chi Vitis có khoảng 60 loài khác

nhau. Hầu hết các loài này có nguồn gốc từ phía Bắc bán cầu. Có một số loài có

nguồn gốc từ châu Á. Một số giống thuộc 2 loài Vitis cognetias và Vitis thumbergi

có nguồn gốc từ châu Á được trồng ở một số vùng của Nhật Bản. Trong chi phụ

Euvitis, loài có giá trị quan trọng nhất là Vitis vinifera Linne; hơn 90 % các giống

12

nho trổng đều thuộc loài này. Loài quan trọng tiếp theo là Vitis labrasca Linne.

Ngoài ra, một số ít các giống nho trong thuộc các loài như Vitis aestivalis Michaux,

Vitis berlandieri Planchon, Vitis california Bentham hay một số loài nhọ khác.

Như vậy, có thể thấy rằng phần lớn các giống nho trồng trên thế giới ngày nay là

thuộc loài Vitis vinifera, chi phụ Euvitis hoặc là một giống lai giữa loài Vitis vinifera

với một loài nho địa phương của Mỹ mà chủ yếu là loài V.labrusca.

*Phân loại

Cây nho có tên khoa học là: Vitis vinifera L.

Thuộc nhóm: Spermtophyta

Ngành: Tracheophyta

Ngành phụ: Pteropsida

Lớp: Angiosperm

Lớp phụ: Dicotyledonease

Bộ: Ramnales

Họ: Ampelidaceae (hay còn gọi là Vitaceae)

Chi: Vitis

Cây nho bao gồm 12 chi và khoảng 600 loài được phân bố rộng rãi ở

các nước ôn đới. Trong đó, chi có giá trị kinh tế quan trọng và là chi duy nhất

có các giống nho trồng là Vitis.

Chi Vitis được chia thành 2 chi phụ là Muscadinia và Euvitis. Các loài

trong chi phụ Muscadinia có 40 nhiễm sắc thể, trong khi đó, các loài trong chi

phụ Euvitis chỉ có 28 nhiễm sắc thể. Các loài trong chi phụ Muscadinia rất dễ

được nhận biết thông qua một số đặc điểm như vỏ cây liên kết rất chặt, không

tróc vỏ, tua cuốn không phân nhánh, các đốt thân liên tục, chùm quả nhỏ và

quả bị rụng khi chín. Ngược lại, các loài thuộc chi Euvitis thì có đặc điểm tróc

vỏ thân, tua cuốn phân nhánh, các đốt trên thân được phân biệt rõ, chùm quả

13

lớn và quả trên chùm không tự rụng khi chín (Chadha và Shikhamany 1999)

[15].

2.3. Đặc điểm thực vật học của cây nho.

2.3.1. Đặc điểm của rễ nho

Rễ nho thuộc loại rễ chùm, trải rộng trên diện tích quanh gốc vùng tán

cây. Rễ tập trung chủ yếu ở tầng 0 - 30 cm, phần rất ít ở tầng dưới 60cm. Rễ

nho gồm hai loại là rễ thường xuyên (rễ già) và rễ non mới ra. Rễ thường

xuyên được tạo thành với vai trò là bộ phận nâng đỡ và từ đó cho ra hệ thống

rễ non. Nhiệm vụ chính của rễ non mới ra là cung cấp nước và dinh dưỡng

cho cây.

Nho là cây có tốc độ ra rễ rất nhanh, chỉ trong một năm sau khi tạo

xong giàn cành thì bộ rễ cũng phát triển ra tới ngoại vi tán lá. Trong mỗi vụ,

rễ phát triển mạnh và đạt tối đa vào giai đoạn nở hoa và ngưng dần đến khi

thu hoạch. Từ những hom cắt nho có thể ra rễ trong thời gian khoảng 20 - 40

ngày tùy giống và điều kiện thời tiết (Phạm Hữu Nhượng và cs, 2004) [10].

Hình 2.1. Rễ cây nho [2]

14

2.3.2. Đặc điểm của thân, cành nho

Thân cây nho thuộc dạng thân thảo và thân gỗ. Cây nho được mọc từ hom

cắt ra ttừ thân, cành hoặc mọc từ gốc ghép. Cây nho cũng có thể mọc từ hạt.

Cành nho mọc ra từ cành trên đốt của thân và cành. Cành nho gồm hai loại là

cành quả và cành vượt. Cành quả bao gồm cành cấp 1 mọc ra từ thân chính, cành

cấp 2 mọc ra từ cành cấp 1, cành cấp 3 mọc ra từ cành cấp 2... thường cho quả tốt

nhất từ cành cấp 1 đến cành cấp 3. Cành vượt chủ yếu mọc ra từ thân chính hoặc

cành, trong sản xuất phải vặt bỏ thường xuyên, chỉ để lại sau khi bị đốn đau hoặc

sâu tiện cành phá hoại (Phạm Hữu Nhượng và cs, 2004) [10].

Hình 2.2. Cành quả cấp 1 [2]

2.3.3. Đặc điểm tua cuốn của cây nho

Tua cuốn mọc ra từ thân và cành khi còn non ở những vị trí đối diện với lá.

Tua cuốn thường phân nhánh và cuốn chặt và cọc giàn để giữ ngọn cố định. Trong

sản xuất, người trồng nho thường nhặt hết tua cuốn không cần thiết để tập chung

chất dinh dưỡng nuôi cây (Phạm Hữu Nhượng và cs, 2004) [10].

15

Hình 2.3. Tua cuốn cây nho [2]

2.3.4. Đặc điểm của lá nho

Lá nho có hình tim, xung quanh có nhiều răng cưa, thường mọc cách trên

thân, cành và xẻ thùy (xẻ thùy nông hay sâu và mật độ lông trên lá ít hay nhiều tùy

thuộc vào từng giống). Lá nho chia làm ba phần cuống lá, phiến lá và một cặp lá

kèm. Cuống lá gắn vào đốt của thân hoặc cành, dài từ 5- 10 cm tùy thuộc vào từng

giống. Phiến lá gồm gân lá (chứa bó mạch dẫn nối liền giữa lá và cành) và thịt lá

(chức năng quang hợp, thoát hơi nước và trao đổi khí). Cặp lá kèm bao lấy một

phần đốt và rất mau tàn. Lá được coi là thành thục khi đạt kích thước tối đa (Phạm

Hữu Nhượng và cs, 2004) [10].

Hình 2.4. Lá nho

16

2.3.5. Đặc điểm của hoa nho

Hoa nho có kích thước nhỏ, hơi xanh, cân đối và lưỡng tính. Đài hoa có 5 lá

đài màu xanh bao bọc các bộ phận khác bên trong khi còn đang phát triển. Tràng

hoa (cánh hoa) gồm 5 cánh có màu hơi xanh được liên kết với nhau tai đỉnh. Vì

vậy, hoa nho không tự mở đỉnh mà rời ra từ gốc cánh hoa như một cái mũ khi nở

hoa. Nhị gồm 5 cái với các bao phấn, nhị chia làm hai phần là chỉ nhị và bao phấn.

Nhụy gồm 2 phần là bầu nhụy và vòi nhụy, bầu nhụy thường có hai bầu với hai

noãn trong mỗi thùy và mỗi noãn sẽ phát triển thành một hạt.

Thời gian từ nụ đến khi nở hoa khoảng từ 10 - 14 ngày tùy giống, quá trình

nở hoa thường diễn ra từ 4h sáng đến 6h chiều và cao điểm là lúc 8h sáng. Số hoa nở

trên chùm kéo dài từ 3 - 4 ngày và nở tối đa vào ngày thứ hai. Sau khi thụ tinh các giao

tử bắt đầu phân chia và hạt được hình thành. Điều kiện thời tiết quá nóng hoặc mưa

nhiều sẽ ảnh hưởng tới sự tiếp nhận hạt phấn cũng như sự nảy mầm của hạt phấn.

Việc nghiên cứu sinh lý hoa nho có ý nghĩa lớn trong kỹ thuật canh lá nho nhằm

tang năng suất. Cụ thể, khi nắm được thời điểm phân hóa mầm hoa của mỗi giốn nho sẽ

cung cấp kịp thời dinh dưỡng cần thiết giúp cây có nhiều hoa và những chùm hoa lớn

hoặc việc nắm được thời gian nở hoa giúp người trồng nho có giải pháp bảo vệ, tránh

những tác động xấu đến quá trình thụ phấn (Nguyễn Văn Chiến và cs, 2012) [2].

Hình 2.5. Hoa và chùm hoa nho [2]

17

2.3.6. Đặc điểm của quả nho

Quả nho kích thước và hình dạng tùy thuộc từng giống nho, thông thường có

dạng hình cầu và mọng nước. Quả nho thường mọc thành chùm có kích cỡ, độ chắc

và màu sắc thay đổi tùy thuộc vào từng giống. Quả nho bao gồm 4 thành phần

chính: Cuống quả, mỗi quả có một cuống đính trên chùm quả; Vỏ quả có màu xanh

khi còn non và chuyển màu tím, đỏ, xanh tùy thuộc từng giống; Thịt quả, thường

chứa nhiều nước, độ đường (độ brix) và là thành phần chủ yếu quyết định chất

lượng trái nho; Các hạt, mỗi quả thường có 4 hạt.

Thời gian sinh từ khi đậu quả đến khi chín khoảng 30 - 40 ngày, sau đó quả

cần thêm 20 - 30 ngày để tiếp tục chín hoàn toàn. Quá trình sinh trưởng của quả nho

chia làm 3 thời kì chính: Thời kì quả lớn nhanh cho tới khi quả đạt kích thước tối đa,

thời kì lớn chậm cho tới khi quả chuyển màu. thời kì lớn nhanh về cuối và kết thúc quả

quả chín, được thể hiện bằng màu sắc (Nguyễn Văn Chiến và cs, 2012) [2].

Hình 2.6. Chùm quả và quả nho [2]

2.4. Yêu cầu sinh thái của cây nho

2.4.1. Ánh sáng

Theo Vũ Công Hậu (1996) [7], nho là cây ưa ánh sáng, ưa nắng. Khi nho

được trồng ở những vùng thiếu ánh sáng trong một thời gian dài sẽ dẫn đến hiện

18

tượng nho bị rụng quả, năng suất thấp và phẩm chất giảm. Bởi vậy, những vùng sa

mạc và nửa sa mạc như Tân Cương của Trung Quốc, Trung Á của Liên Xô cũ,

California của Mỹ được coi là những vùng trồng nho lý tưởng nhất.

2.4.2. Nhiệt độ

Nhiêt độ là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển

của cây nho. Các giống nho khác nhau cũng chịu ảnh hưởng của nhiệt độ ở các mức

độ khác nhau. Nhiệt độ cao vừa phải giúp cho việc xúc tiến quá trình ra hoa, đậu

quả, thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển các bộ phận của hoa nho, ảnh

hưởng đến sự nảy mầm của hạt phấn. Nho là một trong số ít cây trồng cỏ thể chịu

đựng nhiệt độ trong khoảng biến động rất lớn. Cây nho có thể chịu đựng được nhiệt

độ từ - 20°C trong các tháng mùa đông và tới +45°c trong các tháng mùa hè. Tuy

nhiên, nhiệt độ tối thích cho cây nho phát triển khoảng 18 - 20°C.

Nhiệt độ có ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình sinh trưởng phát triển, năng suất

và phẩm chất quả của nho. Các giống nho thuộc loài Vitis vinifera thường yêu cầu

có khoảng 60 ngày ngủ nghỉ trong mùa Đông với nhiệt độ trung bình ngày dưới

10°C nhưng không thấp hơn 12°C. Vào mùa Xuân, khi nhiệt độ tăng lên đến 10°C

là nho bắt đầu bật chồi cho một mùa sinh trưởng mới (Nguyễn Hữu Bình và vũ

Xuân Long, 1996) [1].

Nhiệt độ quá cao trong những ngày cây nho nở hoa (tối đa 40°C) sẽ làm khô

hoa. Nho chín vào các tháng có nhiệt độ cao dẫn đến hiện tượng quả chín không có

màu, còn gọi “nho cầm màu”. Đối với những chùm quả chín được thì vỏ dai, quả

nhỏ, chất lượng kém, cụ thề là hàm lượng đường và axít thấp hơn các tháng có nhiệt

độ thấp.

2.4.3. Ẩm độ và lượng mưa

Ẩm độ là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới sinh

trưởng phát triển của cây nho. Theo Vũ Công Hậu (1996) [8], nho chịu được

nhiệt độ cao nhưng không thích hợp với khí hậu âm u, nhiều mưa, độ ẩm

19

không khí cao. Để sinh trưởng phát triển tốt, các giống nho thuộc loài Vitis

vinifera yêu cầu những vùng có mùa hè dài, ấm áp, khô và có mùa đông lạnh.

Cây nho không phù hợp ở những nơi có mùa hè ẩm ướt, rất dễ bị các đối

tượng sâu bệnh hại tấn công.

Cùng với ẩm độ, lượng mưa cũng là một trong các yếu tố quan trọng có

ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của nho. Ở những vùng có lượng mưa

lớn hoặc mùa mưa đến sớm trong mùa hè đều không thuận lợi cho nho phát

triển. Mưa lớn, trời nhiều mây trong thời gian hoa nở gây ảnh hưởng tới tỷ lệ

đậu quả, lượng mưa tập chung vào thời kỳ quả chín gây thối, nứt quả. Lượng

mưa lớn là điều kiện thuận lợi cho các loại nấm bệnh tấn công và gây hại

(Coronel, 1998) [14].

Ở nước ta, vùng trồng nho tập trung Ninh Thuận và Bình Thuận có điều

kiện ẩm độ và lượng mưa rất phù hợp cho cây nho sinh trưởng phát triển, ra

hoa và đậu quả. Ngoài ra, một số vùng khác như Châu Đốc, Tịnh Biên, Tri

Tôn (An Giang) và vùng Cam Ranh (Khánh Hoà) cũng có điều kiện thời tiết

khí hậu khá phù hợp cho việc trồng nho. Ở phía Bắc, một số tỉnh có ẩm độ

không khí và tổng lượng mưa thấp như vùng Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Dũng

của Bắc Giang; vùng Hữu Lũng, Chi Lăng của Lạng Sơn; vùng Yên Châu,

Mai Sơn của Sơn La cũng tương đối thuận lợi cho việc trồng và phát triển cây

nho (Nguyễn Quốc Hùng, 2004) [8].

2.4.4. Đất trồng

Cây nho có bộ rễ rất khỏe, có khả năng sinh trưởng, phát triển trên nhiều loại

đất khác nhau: từ đất có thành phần cơ giới nhẹ đến đất sét, từ đất có độ phì thấp

đến đất có độ phì cao và cả trên đất có lẫn đá sỏi. Tuy nhiên, cây nho sinh trưởng,

phát triển tốt và cho năng suất cao trên đất nhiều mùn, thoát nước tốt, mực nước

ngầm không quá cao (khoảng 2 m kể từ mặt đất). Không nên trồng nho trên các loại

đất sét nặng, tầng canh tác nông, tiêu nước kém. Nho thích hợp trên loại đất có độ

20

pH từ 6,5 - 7,0; đất chua hơn hoặc kiềm hơn đều ít thích hợp đối với cây nho (Phạm

Hữu Nhượng và cs, 2004) [10].

2.5. Tình hình sản xuất nho trong nước và trên thế giới

2.5.1. Tình hình sản xuất nho trên thế giới

Theo FAO (2019) [22], diện tích nho toàn thế giới năm 2017 khoảng

6,93 triệu ha. Châu Âu là khu vực có diện tích trồng nho lớn nhất thế giới, tuy

nhiên sản lượng không phải là lớn nhất thế giới. Hiện nay, sản lượng nho sản xuất

lớn nhất thế giới thuộc về Châu Á là Trung Quốc .

Trong những năm qua, năng suất, diện tích và sản lượng nho trên thế

giới có nhiều biến động. Tuy nhiên, nho vẫn giữ được vai trò và vị thế của nó

so với các cây trồng khác. Theo FAO (2019), Châu Âu dẫn đầu về diện tích tồng

nho, đạt 3,44 triệu ha, tuy nhiên năng suất và sản lượng lại không phải là lớn nhất,

năng suất chỉ đạt 75,46 tạ/ha và sản lượng đạt 25,96 triệu tấn. Trong khi châu Á có

diện tích trồng nho đứng thứ 2 (sau châu Âu) nhưng diện tích và sản lượng dẫn đầu

với năng suất đạt 139,02 tạ/ha và sản lượng đạt 27,26 triệu tấn, được thể hiện qua

bảng 3.1

Bảng 3.1. Tình hình sản xuất nho của một số châu lục năm 2017

Diện tích Năng suất Sản lượng Khu vực (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn)

3,44 75,46 25,96 Châu Âu

1,96 139,02 27,26 Châu Á

1,01 138,26 13,92 Châu Mỹ

0,17 129,92 2,22 Châu Đại Dương

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)[22]

Diện tích, năng suất và sản lượng nho trên thế giới một số năm gần đây

được thể hiện qua bảng 3.2

21

Bảng 3.2. Tình hình sản xuất nho trên thế giới giai đoạn 2013- 2017

Năm

Diện tích (triệu ha) 7,09 7,02 7,09 6,99 6,93 Sản lượng (triệu tấn) 77,00 74,78 76,33 74,99 74,28 2013 2014 2015 2016 2017

Năng suất (tạ/ha) 108,54 106,51 107,62 107,28 107,16 (Nguồn: FAOSTAT, 2019) [22]

Qua bảng số liệu thống kê của FAO (2019) cho thấy diện tích, năng suất và

sản lượng nho giảm nhẹ từ năm 2013 đến năm 2017. Tổng diện tích trồng nho năm

2013 là 7,09 triệu ha giảm xuống 6,93 triệu ha (2017), năng suất nho năm 2013 là

108,54 tạ/ha giảm còn 107,16 tạ/ha (2017) và sản lượng nho năm 2013 là 77,00

triệu tấn giảm còn 74,28 triệu tấn (2017).

Tây Ban Nha, Trung Quốc, Pháp, Italia, là những nước sản xuất nho

hàng đầu thế giới. Diện tích, năng suất và sản lượng nho của một số nước trên

thế giới được thể hiện qua bảng 3.3

Bảng 3.3. Tình hình sản xuất nho ở một số nước tiêu biểu trên thế giới năm 2017

STT Vùng, lãnh thổ

Diện tích (ha) 939.283 775.975 743.924 670.085 416.907 Năng suất (tạ/ha) 57,35 168,60 79,52 106,99 100,74 Sản lượng (triệu tấn) 5,39 13,08 5,91 7,17 4,20 1 2 3 4 5 Tây Ban Nha Trung Quốc Pháp Italy Thổ Nhĩ Kỳ

(Nguồn: FAOSTAS, 2019) [22])

Sản lượng nho chủ yếu để dùng chế biến rượu (chiếm 71%), dùng để ăn

tươi (chiếm 27%) và 2% dùng để sấy khô.

Đối với sản xuất nho ăn tươi: Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil là

những nước sản xuất hàng đầu thế giới.

22

Theo P.G. Adsule (National Research Center For Grapes, 2013), nho là một

trong những loại cây ăn quả quan trọng nhất ở Ấn Độ. Diện tích trồng nho ở Ấn

Độ năm 2013 là 110.000 ha, sản lượng khoảng 1.235.000 tấn; chủ yếu để tiêu thụ

ở thị trường trong nước (dùng ăn tươi), khoảng 2% là dành cho xuất khẩu. Các

giống nho ăn tươi ở Ấn Độ rất phong phú, trong đó có nhiểu giống nổi tiếng như

Thompson Seedless, Manjri Naveen, Red Globe, Fantasy Seedless, Flame

Seedless, Sharad Seedless, Crimson Seedless, Autumn Royal, Autumn Seedless,

Blush Seedless [18] .

2.5.2. Tình hình sản xuất nho ở Việt Nam

Ở Việt Nam, cây nho được xác định là cây chủ lực nên tập chung phát triển

ở những khu vực không bị ngập úng nước, có điều kiện khí hậu và thời tiết đất đai

khá phù hợp cho cây nho phát triển. Khu vực trồng nho chủ yếu ở Việt Nam bao

gồm tỉnh Ninh Thuận (chiếm 90% tổng diện tích) và tỉnh Bình Thuận (chiếm 9%

tổng diện tích trồng nho trong cả nước) (Nguyễn Văn Chiến và cs, 2012) [2] .

Bảng 3.4. Tình hình sản xuất nho của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2017

Năm

Diện tích (ha) 1.300 1.200 1.000 800 662 740 752 842 1.142 1.267 1.218 Năng suất (tạ/ha) 216,92 219,17 240,00 208,75 222,94 206,84 255,16 283,54 271,74 211,25 215,49 Sản lượng (tấn) 28.200 26.300 24.000 16.700 14.751 15.308 19.196 23.874 31.030 26.774 26.255 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)[22]

23

Cây nho thích hợp với vùng đất Ninh Thuận và cho chất lượng quả ngon

nhất vì vùng này có điều kiện khí hậu phù hợp cho cây nho như nắng nóng, độ ẩm

không khí thấp (trung bình từ 70 - 75%), lượng mưa thấp (từ 750 - 850 mm/năm) .

Vì vậy cây nho đã trở thành cây ăn quả đặc sản của vùng từ giữa thập niên 80 của

thế kỷ trước. Hiệu quả kinh tế từ cây nho mang lại rất cao, nếu canh tác đúng kỹ

thuật, lợi nhuận thu được có thể đạt từ 100 - 150 triệu đồng/ha/năm (Viện nghiên

cứu và phát triển nông nghiệp Nha Hố, 2013) [12].

Tình hình sản xuất nho tại Việt Nam có nhiều biến động, năm 2007, diện tích

trồng nho của nước ta là 1300 ha, do sâu bệnh mà diện tích giảm dần đến năm 2011

chỉ còn lại 662 ha. Giai đoạn 2005 - 2010, diện tích và năng suất nho bị suy giảm

nghiệm trọng.

Theo Lê Trọng Tình (2010), nguyên nhân khiến cho diện tích cũng như

năng suất nho ở giai đoạn 2005 - 2010 giảm có nhiều lý do. Trong đó, những

nguyên nhân chủ yếu là:

(i) Diễn biến của khí hậu thời tiết thất thường theo hướng bất lợi cho sự sinh

trưởng và phát triển của cây nho.

(ii) Cơ cấu giống phục vụ sản xuất còn nghèo nàn chủ yếu là giống nho

Cardinal và gần đây là giống NH01-48.

(iii) Phát triển, mở rộng diện tích nho một cách tự phát cho nên nhiều diện

tích nho trồng trên chân đất không phù hợp,...

(iv) Chủ trương quy hoạch phát triển vùng trồng nho chưa được quan tâm

đúng mức.

(v) Mạng lưới công tác khuyến nông cơ sở còn nhiều hạn chế.

(vi) Kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật trên cây nho chưa được nghiên cứu

chuyên sâu, đa số dựa vào kinh nghiệm của nông dân [11].

24

Một vài năm gần đây, nghề trồng nho ở Việt Nam đang có những chuyển

biến tích cưc, diện tích trồng nho tăng qua các năm, năm 2017, diện tích là 1.218 ha,

năng suất và sản lượng ổn định.

Kết quả đạt được là do các nhà khoa học đã đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào

sản xuất, đưa các giống nho mới có triển vọng vào sản xuất, mở rộng vùng trồng

nho lên các tỉnh phía Bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng...)

Hiện nay sản xuất nho ở nước ta đã có sự phát triển nhưng vẫn còn thấp hơn

so với sự phát triển chung của thế giới. Trong nước sự phát triển sản xuất nho cũng

có sự chênh lệch đáng kể giữa các vùng miền.

2.6. Tình hình nghiên cứu về cây nho trong nước và trên thế giới

2.6.1. Tình hình nghiên cứu về cây nho trên thế giới

Trên thế giới, mỗi quốc gia đều có các Viện hoặc Trung tâm chuyên nghiên

cứu về nho.

Khi nghiên cứu về bảo tồn và lưu giữ nguồn gen các giống nho, theo Ray

(2002), hiện nay trên thế giới có khoảng 10.000 giống nho đã được đặt tên và đang

được trồng ở các nước khác nhau [19] .

Theo Yadav (1998), trong vườn tập đoàn các giống nho của Viện Nghiên

cứu Làm vườn Ấn Độ tại Bangalore hiện nay đang lưu giữ 579 giống nho từ nguồn

nhập nội cửa các nước khác nhau trên thế giới và từ nguồn chọn tạo trong nước.

Toàn bộ các giống được lưu giữ trong tập đoàn đang được sử dụng trong các

chương trình chọn tạo giống khác nhau [21].

Theo Kunishisa Morinaga (2001), chương trình chọn tạo giống nho của Nhật

Bản đã được bắt đầu từ những năm 1920. Hiện nay có khoảng hơn 200 giông nho

đang được trồng ngoài sản xuất hoặc đang được lưu giữ trong tập đoàn lưu giữ

nguồn gen. Từ nguồn quỹ gen phong phú này, các nhà chọn giống nho của Nhật

Bản đã lai tạo thành công các giống nho với năng suất và chất lượng ngày càng

được nâng cao [16].

25

Ở Trung Quốc, nước có diện tích trồng nho lớn trong khu vực, đã giành được

sự quan tâm rất lớn của Chính phủ đối với công tác lưu giữ nguồn quỹ gen cây ăn

quả nói chung và cây nho nói riêng. Hiện nay, tại hai khu bảo tồn nguồn gen giống

nho quốc gia tại Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Zheng zhou, đóng tại Zheng zhou,

tỉnh Henan; và Viện Nghiên cứu Cây ăn quả của Học viện Khoa học Nông nghiệp

Shanxi, đóng tại Taiga, tỉnh Shanxi đang lưu giữ khoảng hơn 1300 giống nho. Từ

đây, các nhà nghiên cứu và chọn giống Trung Quốc đã chọn tạo thành công nhiều

giống nho mới đưa ra trống ngoài sản xuất (Li Shao - Hua , 2001) [17].

Ở một số nước và khu vực lãnh thổ khác trong khu vực như Thái Lan, Đài

Loan, Philippine, công tác thu thập và lưu giữ nguồn quỹ gen các giống nho cũng

đều được quan tâm nghiên cứu. Ở Philippine, các giống nho được thu thập từ các

nguồn khác nhau được lưu giữ tại Khoa Công nghệ Cây trồng ở Cebu và Trường

Đại học Nông nghiệp Los Banos.

2.6.2. Tình hình nghiên cứu về cây nho ở Việt Nam

Trước giải phóng, rất nhiều giống nho đã được đưa vào trồng thử ở nước ta

qua Trung tâm Khảo cứu quốc qia Khảo cứu và Huấn luyện Nông nghiệp Nha Hố,

Ninh Thuận (thuộc chế độ cũ) từ năm 1971. Đến năm 1979 thì tập đoàn nho tại Nha

Hố đã lên tới 74 giống. Qua đánh giá khảo sát vườn tập đoàn, Trung tâm này đã kết

luận được 6 giống có nhiều đặc điểm tốt, thích nghi với điều kiện Việt Nam là

Muscat blanc de saint vallier, Muscat baily A, Riber, Alden, Golden alexandria và

Cardinal (Phạm Hữu Nhượng và cs, 2004) [10].

Từ năm 1993, chương trình nghiên cứu cây nho bắt đầu được nhà nước quan

tâm. Hàng loạt giống nho mới đang được du nhập vào Việt Nam với nhiều nhóm

giống có giá trị sử dụng khác nhau (Phạm Hữu Nhượng và cs, 2004) [10]. Công

tác nghiên cứu giống với mục tiêu tìm ra giống mới nhằm thay thế một phần giống

nho đỏ (Cardinal) và làm phong phú cơ cấu giống chỉ mới thực sự bắt đầu từ việc

26

xây dựng tập đoàn giống nho năm 1994 của Trung tâm Nghiên cứu Cây bông (nay

là Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố).

Ở các tỉnh phía Bắc, Viện Nghiên cứu Rau quả cũng đã tiến hành thu thập

được một tập đoàn bao gồm trên 50 giống nho từ nhiều nguồn khác nhau và hiện

đang được duy trì, theo dõi, đánh giá trên đồng ruộng (Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Văn

Dũng và cs, 1995) [4].

Từ những năm 1995 đến nay các giống nho liên tục được nhập từ nhiều

nguồn khác nhau. Cho tới năm 2011, tập đoàn giống nho tại Viện Nghiên cứu Bông

và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố đã có 176 giống mang nhiều tính trạng quý, bao

gồm 56 giống nho ăn tươi, 44 giống nho dùng làm nguyên liệu chế biến rượu, 18

giống nho không hạt (có thề sử dụng sấy khô), 11 giống làm gốc ghép và 32 giống

mại thu thập đang xác định đặc tính sử dụng.

Tập đoàn các giống nho được điều tra thu thập trong nước, nhập nội trực tiếp

từ các nước trên thế giới được trồng tại Viện Nghiên cứu Rau quả tương đối phong

phú và đa dạng. Các giống thu thập được bao gồm đầy đủ các nhóm sử dụng, với

nhiều tính trạng quý. Một số giống với các tính trạng có lợi khác nhau có quan hệ di

truyền xa nhau, là nguồn vật liệu khởi đầu có giá trị phục vụ cho chương trình chọn

tạo giống mới (Nguyễn Quốc Hùng, 2004) [8].

Tại các tỉnh phía Bắc nước ta, việc nhập nội và thuần hóa giống cũng là một

trong các hướng đi nhằm nhanh chóng tuyển chọn được một số giống nho phù hợp

với điều kiện sinh thái của vùng. Với định hướng đó, từ tập đoàn trên 50 giống nho,

Viện Nghiên cứu Rau quả Hà Nội đã chọn ra giống nho rượu Vilard noir và một số

giống nho ăn tươi khác phù hợp với điều kiện miền Bắc. Viện Nghiên cứu Rau quả

Hà Nội đã tiến hành lai tạo một số tổ hợp lai bằng phương pháp lai hữu tính để phục

vụ cho công tác phát triển nho tại miền Bắc.

27

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Giống nho nhập nội Cự Phong (có nguồn gốc từ Trung Quốc), do

Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tỉnh Lạng Sơn cung cấp

giống.

Đặc điểm của giống nho Cự Phong: Cây sinh trưởng tốt, phân nhánh

khỏe, độ dài lên giàn khoảng 95 - 100cm. Tỷ lệ cây cho quả 100%, trọng

lượng chùm quả 415g, năng suất đạt 17 tấn/ha. Quả hình cầu, 100% cây cho

quả, khi chín quả có màu hồng nhạt, vỏ quả mỏng có độ đường đạt 13 độ brix.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm thực hiện: Tại khu cây trồng cạn Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên.

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018.

3.3. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu thời gian sinh trưởng lộc của giống nho nhập nội.

Nghiên cứu đặc điểm lộc và động thái tăng trưởng lộc qua các đợt của giống

nho nhập nội.

Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại trên giống nho nhập nôi Cự Phong.

3.4 Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí tuần tự từng khối với 3 lần nhắc lại, mỗi lần

nhắc lại gồm 10 cây, tổng số cây trong thí nghiệm 30 cây.

Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc áp dụng theo quy trình của Trung tâm

ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ tỉnh Lạng Sơn.

28

Các biện pháp kỹ thuật như: tưới nước, bón phân, cắt cành phòng trừ

sâu bệnh, phòng trừ cỏ dại,… được tiến hành đồng thời trên vườn thí nghiệm.

3.4.2 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

Chỉ tiêu về đặc điểm hình thái: Mỗi lần nhắc lại đo 10 cây, mỗi cây đo 2 lộc,

mỗi tuần đo 1 lần, làm với 3 lần nhắc lại.

+ Chiều cao cây tính đến khi cây chạm giàn (cm): Đo bằng thước, đo từ gốc

tới đỉnh tán cao nhất của cây. Chú ý phải cố định điểm đo ở mặt đất bằng vật

cứng.

+ Đường kính thân tính đến khi cây chạm giàn (cm): Đo bằng thước kẹp

palme, đánh dấu điểm đo cách mặt đất 10 cm (lần 1), các lần tiếp theo đo đúng vị trí

trùng lần đầu tiên.

- Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng các đợt lộc:

+ Thời gian ra lộc (ngày): khi có 10% số cây có lộc nhú.

+ Thời gian ra lộc rộ (ngày): khi có 75% - 80% số cây có lộc nhú.

+ Thời gian kết thúc ra lộc (ngày): khi có lớn hơn 80% số cây có lộc nhú.

+ Thời kì cây rụng lá: khi có 80% số cây rụng lá.

- Chỉ tiêu về số lượng lộc (lộc/cây): đếm số lượng lộc trên cây theo từng đợt

ra lộc.

- Chỉ tiêu về đặc điểm hình thái lộc: Mỗi lần nhắc lại đo 10 cây, mỗi cây đo 2

lộc, làm với 3 lần nhắc lại theo từng đợt ra lộc.

+ Chiều dài lộc (cm): Đo bằng thước, đo từ gốc cành đến mút cành.

+Đường kính lộc (cm): Đo bằng thước kẹp palme, đo cách gốc cành 1 cm

khi cành lộc đã thành thục.

+Chiều dài lá: Đo bằng thước, đo từ đầu lá đến mút lá.

+Chiều rộng lá: Đo bằng thước, đo chỗ rộng nhất của phiến lá.

+Màu sắc lá và hình dạng lá: Quan sát trực tiếp ở vườn.

+ Số lá/lộc (lá): đếm số lá trên lộc theo dõi

29

- Chỉ tiêu về động thái tăng trưởng các đợt lộc: Mỗi lần nhắc lại đo 10 cây,

mỗi cây đo 2 lộc, mỗi tuần đo 1 lần, làm với 3 lần nhắc lại theo từng đợt ra lộc

+ Chiều dài lộc (cm): Đo bằng thước, đo từ gốc cành đến mút cành (chỉ đo

đến khi cành lộc chạm giàn thì dừng lại.

+ Đường kính lộc (cm): Đo bằng thước kẹp palme, đo cách gốc cành 1 cm.

+ Số lá/lộc (lá): đếm số lá trên lộc theo dõi.

- Chỉ tiêu về sâu bệnh hại: Phương pháp lấy mẫu, cách tiến hành thí nghiệm

và chỉ tiêu đánh giá được tiến hành theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phương

pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng (QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT).

Thành phần, tần suất xuất hiện sâu bệnh sâu bệnh hại: Điều tra theo 5 điểm

trên đường chéo góc, đo vào thời điểm các đợt lộc.

Số lần bắt gặp của mỗi loài Tần suất bắt gặp (%) = X 100 ∑ số lần điều tra

- : Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp < 5%)

+ : Ít phổ biến (tần suất bắt gặp từ 5 – 19%)

++ : Phổ biến (tần suất bắt gặp từ 20 – 50%)

+++: Rất phổ biến (tần suất bắt gặp > 50%

3.5. Phương pháp xử lý số liệu

Toàn bộ số liệu thí nghiệm được tổng hợp và tính toán trên phần mềm

Excel và IRRSTAT.

30

Phần 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm hình thái của cây nho Cự Phong

Đặc điểm hình thái cây là một trong những chỉ tiêu cơ bản để phản ánh mức

độ sinh trưởng của cây trồng. Khả năng sinh trưởng hình thái cây phụ thuộc vào

giống, điều kiện sinh thái và sự tác động của con người. Khả năng sinh trưởng hình

thái cây được thể hiện thông qua các chỉ số cơ bản sau: chiều cao cây và đường

kính gốc cây.

Qua nghiên cứu đặc điểm hình thái giống nho nhập nội Cự Phong, thu được

kết quả như trình bày ở bảng 4.1.

Bảng 4.1: Động thái tăng trưởng của giống nho Cự Phong tính đến khi cây

chạm giàn

Ngày Chiều cao cây (cm) Đường kính thân (cm)

23,80 ± 1,12 0,38 ± 0,04 17/4/2018

29,05 ± 1,51 0,42 ± 0,04 24/4/2018

39,90 ± 1,53 0,50 ± 0,05 1/5/2018

48,89 ± 1,86 0,58 ± 0,06 8/5/2018

64,59 ± 1,58 0,66 ± 0,06 15/5/2018

84,87 ± 1,42 0,72 ± 0,06 22/5/2018

105,16 ± 1,25 0,79 ± 0,07 29/5/2018

Mức độ tăng sau 7 81,36 0,41 tuần

31

Hình 4.1: Động thái tăng trưởng của giống nho Cự Phong tính đến khi cây

chạm giàn

Kết quả nghiên cứu bảng 4.1 cho thấy: Tính từ khi trồng (ngày 7/4/2018) đến

khi cây nho Cự Phong có chiều cao chạm giàn (29/5/2018) gần 7 tuần. Nho Cự

Phong có thời gian từ trồng đến lên giàn ngắn hơn một số giống nho ăn tươi khác

như giống nho TQ1 (97,8 ngày), giống nho Cardinal (96,4 ngày) (Nguyễn Quốc

Hùng, 2004) [8].

Giống nho Cự Phong khi trồng có chiều cao trung bình đạt 23,80 cm, đường

kính trung bình đạt 0,38 cm. Chiều cao cây trung bình khi chạm giàn là 105,16 cm,

đường kính gốc trung bình khi cây có chiều cao chạm giàn là 0,79 cm. Tính từ khi

trồng đến chạm giàn, trung bình mỗi cây tăng 81,36 cm về chiều cao cây và

0,41 cm về đường kính gốc. Trong đó, thời điểm sau trồng 5 tuần, giống nho

Cự Phong có sự tăng trưởng nhanh nhất về chiều cao cây (64,59 cm) và

đường kính thân (0,66 cm), nguyên nhân do lúc này cây đã thích ứng được

với điều kiện đất đai, khí hậu vùng trồng và chế độ chăm sóc (bảng 4.1 và

hình 4.1).

32

4.2. Đặc điểm hình thái lá nho

Lá là bộ phận thiết yếu của cây, là cơ quan chính để thực hiện quá trình

quang hợp tạo ra năng lượng và các hợp chất hữu cơ tích lũy trong cây. Đặc

điểm hình dạng, kích thước lá của cây nho mang đặc tính di truyền của giống

quy định. Tuy nhiên, kích thước lá còn phụ thuộc vào từng môi trường sống.

Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái lá giống nho Cự Phong

Kích thước lá

Giống Hình dạng Màu sắc Rộng Dài/rộng Dài (cm) (cm) (cm)

Lá hình tim,

11,60 ± 12,82 ± 0,91 ± dày, xẻ thùy Màu xanh Cự Phong 1,05 1,07 0,04 nông, mép lá đậm

có răng cưa

Hình 4.2. Hình ảnh đặc điểm lá nho Cự Phong

33

Qua bảng 4.2 và hình 4.2, cho thấy: đặc điểm lá nho Cự Phong trong

điều kiện tự nhiên có sự sinh trưởng và phát triển tốt, lá có dạng hình tim,

dày, xẻ thùy nông, mép lá có răng cưa, bề mặt lá ít lông, lá màu xanh đậm;

chiều dài trung bình của lá đạt 11,60 cm, chiều rộng trung bình đạt 12,82 cm,

tỷ lệ dài/rộng là 0,91 cm.

Qua quan sát trực tiếp, thấy rằng giống nho Cự Phong bắt đầu rụng lá

sau trồng khoảng 120 ngày (nho bắt đầu rụng lá vào ngày 19/10/2018; đến

ngày 27/10/2018 cả vườn nho có 80% số cây rụng lá). Điều này là hoàn toàn phù

hợp với quy luật phát triển tự nhiên của cây nho.

Hình 4.3. Hình ảnh vườn nho trong thời kỳ rụng lá

4.3. Thời gian ra lộc nho

Theo dõi thời gian ra lộc nho Cự Phong, thấy rằng trong điều kiện chăm sóc

tương đối tốt, tính từ khi trồng đến khi cây rụng lá, cây nho Cự Phong phát sinh 3

đợt lộc, thể hiện qua bảng 4.3.

34

Bảng 4.3. Thời gian ra lộc của cây nho Cự Phong năm 2018.

Tổng thời Số Ngày xuất Ngày lộc Ngày kết Đợt lộc gian sinh lộc/cây hiện lộc ra rộ thúc ra lộc trưởng lộc (lộc)

23/5 26/5 28/5 45 7,77 Đợt lộc 1

4/7 6/7 8/7 44 11,67 Đợt lộc 2

13/8 17/8 19/8 46 10,17 Đợt lộc 3

<0,05 P

0,39 LSD.05

Qua bảng 4.3 cho thấy: Trong 3 đợt lộc, đợt lộc thứ nhất và đợt lộc thứ hai có

tổng thời gian sinh trưởng lộc ngắn hơn đợt lộc thứ ba. Trong đó, tổng thời gian

sinh trưởng lộc từ khi lộc xuất hiện đến khi đủ tiêu chuẩn cắt cành của đợt lộc thứ

nhất là 45 ngày; tổng thời gian sinh trưởng lộc từ khi lộc xuất hiện đến khi chạm

giàn tầng trên của đợt lộc 2 là 44 ngày; ít hơn tổng thời gian sinh trưởng lộc từ khi

lộc xuất hiện đến khi chạm giàn tầng trên của đợt lộc 3 (46 ngày), nguyên nhân do

ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều, ánh sáng yếu cũng là nguyên nhân khiến đợt lộc

thứ ba có tổng thời gian sinh trưởng dài hơn hai đợt lộc còn lại.

Về số lượng lộc trên cây, kết quả nghiên cứu bảng 4.3 cho thấy có sự sai

khác có ý nghĩa giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc trên cây giữa

các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ 2 có số lượng lộc trên cây cao nhất (11,67

lộc), tiếp theo là đợt lộc thứ 3 (10,17) và cao hơn đợt lộc thứ nhất (7,77 lộc) một

cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Nguyên nhân do đợt lộc thứ nhất là đợt lộc

35

đầu tiên mà cây phát sinh sau khi trồng, cây chưa ổn định và thích nghi hoàn toàn

với điều kiện vùng trồng.

Hình 4.4. Hình ảnh vườn nho trong giai đoạn phát sinh các đợt lộc

4.4. Khả năng sinh trưởng của các đợt lộc nho

Khả năng ra lộc là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức sinh

trưởng của cây, mỗi năm các đợt lộc ra càng nhiều, càng sớm, ra nhiều lộc, kích

thước lộc lớn và nhiều lá chính tỏ cây sinh trưởng và phát triển tốt. Khả năng sinh

trưởng và phát triển của các đợt lộc phụ thuộc vào giống, điều kiện tự nhiên và các

biện pháp kĩ thuật chăm sóc (Nguyễn Quốc Hùng, 2004) [8].

Khả năng sinh trưởng của các đợt lộc được biểu hiện qua số lộc trên cây,

động thái tăng trưởng chiều dài lộc, kích thước cành lộc, số lá trên lộc.

4.4.1. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc giống nho Cự Phong

Theo dõi về động thái tăng trưởng chiều dài lộc giống nho Cự Phong, thu

được kết quả bảng 4.4

36

Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc nho năm 2018

Đợt Chiều dài lộc sau...ngày

7 14 21 28 35 42

3,11 13,21 25,74 33,09 49,75 56,63 1

3,23 13,74 24,13 34,06 41,52 49,89 2

2,75 12,22 22,88 32,51 39,95 48,75 3

<0,05 <0,05 <0,05 >0,05 <0,05 <0,05 P

0,12 0,91 1,01 3,42 2,4 1,4 LSD.05

Qua bảng 4.4 thấy rằng, chiều dài của 3 lộc đợt tăng đều qua các tuần, sau

khoảng 6 tuần, trung bình các đợt lộc 1 dài 56,63 cm đạt điều kiện cắt cành, đợt lộc 2

dài 49,89 cm, đợt lộc 3 dài 48,75 cm, đạt chiều dài chạm dàn. 4 tuần đầu là thời gian

các đợt lộc nho sinh trưởng mạnh nhất sau đó có xu hướng phát triển chậm dần.

Cũng qua kết quả nghiên cứu bảng 4.4 thấy rằng:

Chiều dài lộc đạt được sau 7 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công

thức trong thí nghiệm về chiều dài lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ 2

có chiều dài lộc lớn nhất (3,23 cm), tiếp theo là đợt lộc thứ nhất (3,11 cm) và dài

hơn đợt lộc thứ 3 (2,75 cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Chiều dài lộc đạt được sau 14 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công

thức trong thí nghiệm về chiều dài lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ 2

có chiều dài lộc lớn nhất (13,74 cm), tiếp theo là đợt lộc thứ nhất (13,21 cm) và dài

hơn đợt lộc thứ 3 (12,22 cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Chiều dài lộc đạt được sau 21 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công

thức trong thí nghiệm về chiều dài lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ

nhất có chiều dài lộc lớn nhất (25,74 cm), tiếp theo là đợt lộc thứ 2 (24,13 cm) và

dài hơn đợt lộc thứ 3 (22,88 cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

37

Chiều dài lộc đạt được sau 28 ngày: thấy rằng đợt lộc thứ 2 có chiều dài lớn

nhất (34,06 cm), tiếp theo là đợt lộc thứ nhất(33,04 cm), dài hơn đợt lộc thứ 3

(32,51 cm), mặc dù sự sai khác là không có ý nghĩa qua phân tích thống kê.

Chiều dài lộc đạt được sau 35 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công

thức trong thí nghiệm về chiều dài lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ

nhất có chiều dài lộc lớn nhất (49,75 cm), tiếp theo là đợt lộc thứ hai (41,52 cm) và

dài hơn đợt lộc thứ 3 (39,95 cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Chiều dài lộc đạt được sau 42 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công

thức trong thí nghiệm về chiều dài lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ

nhất có chiều dài lộc lớn nhất (56,63 cm), tiếp theo là đợt lộc thứ 2 (49,89 cm) và

dài hơn đợt lộc thứ 3 (48,755 cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Đợt lộc thứ nhất có nhiều biến động, trong 4 tuần đầu, chiều dài của đợt lộc 1

tăng đều giống 2 đợt lộc còn lại, ở 2 tuần tiếp theo chiều dài lộc tăng vọt đạt đến độ

dài có thể cắt cành ( > 50 cm), nguyên nhân do lúc này cây đã thích nghi với điều

kiện ngoại cảnh, chế độ chăm sóc tưới thúc phân NPK, mặt khác khí hậu mưa nhiều

giúp cung cấp đủ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển tốt, tuy nhiên mưa nhiều, độ ẩm

không khí cao lại tạo điều kiện cho bệnh sương mai (mốc sương) hại lá nho phát triển.

4.4.2. Động thái tăng trưởng đường kính lộc giống nho Cự Phong

Theo dõi về động thái tăng trưởng chiều dài lộc giống nho Cự Phong, thu

được kết quả bảng 4.5

Bảng 4.5: Động thái tăng trưởng đường kính lộc nho năm 2018 (đv: cm)

Đợt Đường kính lộc sau...ngày

7 0,19 14 0,28 21 0,37 28 0,50 35 0,53 42 0,56 1

0,20 0,31 0,41 0,53 0,58 0,61 2

0,18 0,27 0,36 0,50 0,53 0,57 3

<0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 P

0,007 0,012 0,021 0,029 0,018 0,026 LSD.05

38

Hình 4.5: Động thái tăng trưởng đường kính lộc nho năm 2018

Qua bảng 4.5 và biểu đồ 4.3 cho thấy động thái tăng trưởng đường kính

các đợt lộc cũng giống với động thái tăng trưởng chiều dài lộc. Trong 4 tuần đầu,

các đợt lộc có xu hướng tăng mạnh về đường kính lộc,sau đó chậm dần. Đợt lộc

thứ hai có đường kính trung bình cao hơn đường kính hai đợt lộc còn lại.

Qua kết quả phân tích thống kê thấy rằng:

Đường kính lộc đạt được sau 7 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các

công thức trong thí nghiệm về đường kính lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt

lộc thứ 2 có đường kính lộc lớn nhất (0,20 cm), tiếp theo là đợt lộc thứ nhất (0,19

cm) và lớn hơn đợt lộc thứ 3 (0,18 cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Đường kính lộc đạt được sau 14 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các

công thức trong thí nghiệm về đường kính lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt

lộc thứ 2 có đường kính lộc lớn nhất (0,31 cm), tiếp theo là đợt lộc thứ nhất (0,28

cm) và lớn hơn đợt lộc thứ 3 (0,27 cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Đường kính lộc đạt được sau 21 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các

công thức trong thí nghiệm về đường kính lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt

39

lộc thứ 2 có đường kính lộc lớn nhất (0,41 cm), tiếp theo là đợt lộc thứ nhất (0,37

cm) và lớn hơn đợt lộc thứ 3 (0,36 cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Đường kính lộc đạt được sau 28 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các

công thức trong thí nghiệm về đường kính lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt

lộc thứ 2 có đường kính lộc (0,53 cm) lớn hơn đợt lộc thứ nhất và đợt lộc 3 (0,50

cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Đường kính lộc đạt được sau 35 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các

công thức trong thí nghiệm về đường kính lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt

lộc thứ 2 có đường kính lộc (0,58 cm) lớn hơn đợt lộc thứ nhất và đợt lộc 3 (0,53

cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Đường kính lộc đạt được sau 42 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các

công thức trong thí nghiệm về đường kính lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt

lộc thứ 2 có đường kính lộc lớn nhất (0,61 cm), tiếp theo là đợt lộc thứ 3 (0,57 cm)

và lớn hơn đợt lộc thứ nhất (0,56 cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

4.4.3. Động thái tăng trưởng số lá trên lộc nho Cự Phong

Theo dõi về động thái tăng trưởng chiều dài lộc giống nho Cự Phong, thu

được kết quả bảng 4.6

Bảng 4.6: Động thái tăng trưởng số lá trên lộc nho năm 2018 (đv: lá)

Đợt Số lá trên lộc sau...ngày

7 14 28 35 42 21

2,10 3,81 8,68 12,03 14,13 6,13 1

2,15 3,07 7,75 11,10 13,92 5,40 2

2,10 3,27 7,23 9,43 13,28 5,17 3

>0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 P

0.13 0,90 0,28 0,48 0,82 0,72 LSD.05

40

Hình 4.6: Động thái tăng trưởng số lá trên lộc nho năm 2018

Qua bảng 4.6 và hình 4.4, thấy rằng, số lá trên lộc tăng nhẹ trong 3 tuần

đầu, sau đó tăng mạnh trong những tuần tiếp theo, nguyên nhân do lúc đầu

chiều dài lộc được ưu tiên, lá lúc này rất nhỏ, tập trung như búp lá ở đầu lộc

trong khoảng thời gian 10 đến 15 ngày sau khi lộc nhú. Sau khi chiều dài lộc

đạt ở mức độ nhất định thì sự sinh trưởng về lá lại chiếm ưu thế. Lá bắt đầu to

ra về kích thước, chiều dài và đường kính cành tăng chậm dần.

Qua kết quả phân tích thống kê thấy rằng:

Số lá trên đạt được sau 7 ngày: thấy rằng đợt lộc thứ 2 có số lá trên lộc (2,15

lá) nhiều hơn số lá trên lộc của đợt lộc thứ nhất và đợt lộc thứ 3 (2,10 lá), mặc dù

sự sai khác là không có ý nghĩa qua phân tích thống kê.

Số lá trên lộc đạt được sau 14 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công

thức trong thí nghiệm về số lá trên lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ

nhất có số lá trên lộc lớn nhất (3,81 lá), tiếp theo là đợt lộc thứ 3 (3,27 lá) và nhiều

hơn đợt lộc thứ 2 (3,07 lá) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Số lá trên lộc đạt được sau 21 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công

thức trong thí nghiệm về số lá trên lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ

41

nhất có số lá trên lộc lớn nhất (6,13 lá), tiếp theo là đợt lộc thứ 2 (5,40 lá) và nhiều

hơn đợt lộc thứ 3 (5,17 lá) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Số lá trên lộc đạt được sau 28 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công

thức trong thí nghiệm về số lá trên lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ

nhất có số lá trên lộc lớn nhất (8,68 lá), tiếp theo là đợt lộc thứ 2 (7,75 lá) và nhiều

hơn đợt lộc thứ 3 (7,23 lá) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Số lá trên lộc đạt được sau 35 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công

thức trong thí nghiệm về số lá trên lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ

nhất có số lá trên lộc lớn nhất (12,03 lá), tiếp theo là đợt lộc thứ 2 (11,10 lá) và

nhiều hơn đợt lộc thứ 3 (9,43 lá) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Số lá trên lộc đạt được sau 42 ngày: có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công

thức trong thí nghiệm về số lá trên lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ

nhất có số lá trên lộc lớn nhất (14,13 lá), tiếp theo là đợt lộc thứ 2 (13,92 lá) và

nhiều hơn đợt lộc thứ 3 (13,28 lá) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Đợt lộc thứ nhất có chiều dài trung bình lớn nhất nên khả năng mang lá

sẽ nhiều hơn. Tiếp đến là đợt lộc thứ 2 có chiều dài và đường kính trung bình

lớn nên khả năng mang lá nhiều hơn đợt lộc thứ 3.

4.5. Đặc điểm hình thái cành lộc giống nho Cự Phong

Qua quá trình quan sát theo dõi trực tiếp đặc điểm hình thái cành lộc giống

nho Cự Phong tại vườn, thấy rằng chiều dài cành và đường kính cành lộc phát triển

tỉ lệ nghịch với số lá trên cây. Chiều dài và đường kính cành lộc nho có xu hướng

phát triển mạnh trong 3 đến 4 tuần đầu, khi chiều dài và kích thước đường kính

cành đã ổn định thì phát triển chậm lại, các lá trên lộc lúc này sẽ phát triển mạnh.

Theo dõi về đặc điểm hình thái cành lộc giống nho Cự Phong, thu được kết quả

bảng 4.7

42

Bảng 4.7: Đặc điểm kích thước cành lộc giống nho Cự Phong

Đợt lộc Chiều dài cành Đường kính cành Số lá/cành

(cm) (cm) (cm)

56,06 0,56 14,13 1

49,89 0,61 13,92 2

48,75 0,57 13,28 3

<0,05 <0,05 <0,05 P

1,41 0,26 0,72 LSD.05

Qua bảng 4.7 thấy rằng:

Chiều dài cành: Chiều dài cành của 3 đợt lộc dao động từ 48,75 - 56,06 cm.

Qua xử lý số liệu thống kê cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức

trong thí nghiệm về chiều dài cành lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ

nhất có chiều dài cành lộc lớn nhất (56,63 cm), tiếp theo là đợt lộc thứ 2 (49,89 cm)

và dài hơn đợt lộc thứ 3 (48,75 cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Đường kính cành: Đường kính cành của 3 đợt lộc dao động từ 0,56 - 0,61

cm. Qua xử lý số liệu thống kê cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công

thức trong thí nghiệm về đường kính cành lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt

lộc thứ 2 có đường kính đường lộc lớn nhất (0,61 cm), tiếp theo là đợt lộc thứ 3

(0,57 cm) và lớn hơn đợt lộc thứ nhất (0,56 cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin

cậy 95%.

Số lá trên cành: Số lá trên cành của 3 đợt lộc dao động từ 13,28 – 14,13 lá.

Qua xử lý số liệu thống kê cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức

trong thí nghiệm về số lá trên cành lộc giữa các đợt (p<0,05). Trong đó đợt lộc thứ

nhất có số lá trên cành lộc lớn nhất (14,13 lá), tiếp theo là đợt lộc thứ 2 (13,92 lá)

và nhiều hơn đợt lộc thứ 3 (13,28 lá) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

43

Theo Nguyễn Quốc Hùng (2004) [8], khi để cây nho Cự Phong sinh

trưởng trong điều kiện tự nhiên, chiều dài cành đạt tới 247,65 cm với số lá trên

cành đạt 49,07 lá.

4.6. Tình hình sâu bệnh hại cây nho

Qua quá trình nghiên cứu và theo dõi trực tiếp ngoài vườn, thấy rằng cây nho

Cự Phong trồng tại khu cây trồng cạn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chủ

yếu bị bọ rùa và bệnh sương mai (mốc sương) gây hại, trình bày trong bảng 4.8.

Bảng 4.8: Tình hình sâu bệnh hại giống nho Cự Phong

Sâu bệnh hại Đợt lộc 1 Đợt lộc 2 Đợt lộc 3

+ + + + Sâu xanh bướm phượng

+ + + + + Sâu róm

+ + + + + Bệnh sương mai

- Sâu hại nho

Sâu xanh bướm phượng: trưởng thành là loài bướm có màu sặc sỡ màu vàng

đen có những mảnh trắng, vàng da cam hoặc chấm đỏ. Thân dài 20 – 25 mm, chiều

dài sải cánh khoảng 130 mm. Trứng hình cầu, đường kính 0,1 đến 0,2 mm khi mới

đẻ có màu trắng, sau đó trứng chuyển màu vàng sẫm. Sâu non 5 tuổi, đẫy sức có thể

dài từ 60 – 70 mm màu xanh lục. Nhộng dài 30 mm có màu xám trên cành cây, hai

bên đầu có mấu lồi nhọn như sừng, lưng ngực nhô lên. Sâu non ăn rải rác trên lá

non, búp non làm cho lá bị khuyết, ảnh hưởng đến quang học của cây.

Kết quả nghiên cứu bảng 4.8 cho thấy sâu xanh bướm phượng hại lá cây

nho, xuất hiện và gây hại ở cả 3 đợt lộc. Đợt lộc thứ nhất và đợt lộc thứ ba có tần

suất xuất hiện và gây hại ở mức ít phổ biến (với tỷ lệ 5 – 19%), đợt lộc thứ hai có

tần suất xuất hiện và gây hại ở mức phổ biến (với tỷ lệ 20 – 50%).

44

Hình 4.7. Sâu xanh bướm phượng hại nho

Sâu róm: có màu đen nhiều lông, có kích thước từ 0,5 cm đến vài cm. Vòng

đời của sâu róm: trứng – sâu – nhộng – bướm. Bướm đẻ trứng lên cây cỏ, trứng nở

thành sâu. Khi thời tiết nắng, nóng, ẩm, sâu bò đến nơi khô ráo để tránh mưa và tạo

kén hóa nhộng. Mùa phát triển của sâu róm vào khoảng tháng 3 đến cuối tháng 6

sâu róm phá hoại cây trồng, ăn lá, làm khuyết lá.

Kết quả nghiên cứu bảng 4.8 cho thấy sâu róm hại lá cây nho, xuất hiện và

gây hại ở cả 3 đợt lộc. Đợt lộc thứ nhất và đợt lộc thứ hai có tần suất xuất hiện và

gây hại ở mức phổ biến (với tỷ lệ 20 – 50%), đợt lộc thứ ba có tần suất xuất hiện và

gây hại ở mức ít phổ biến (với tỷ lệ 5 – 19%).

Hình 4.8. Sâu róm hại nho

45

- Bệnh hại nho

Bệnh sương mai (mốc sương): Nấm bệnh sương mai (mốc sương) gây hại

chủ yếu trên lá. Vết bệnh có lích thước lớn và hình dạng không đồng đều, màu vàng

nâu, trên đó có lớp mốc trắng. Lá bị cháy khô từng mảng. Bệnh phát sinh nhiều ở

thời kì cây nho sinh trưởng mạnh, thời tiết ẩm mưa nhiều hoặc có sương đêm trong

mùa khô.

Kết quả nghiên cứu bảng 4.8 cho thấy bệnh sương mai (mốc sương) hại lá

cây nho, xuất hiện và gây hại ở cả 3 đợt lộc. Đợt lộc thứ nhất có tần suất xuất hiện

và gây hại ở ít mức phổ biến (với tỷ lệ 5 – 19%), đợt lộc thứ hai và đợt lộc ba có tần

suất xuất hiện và gây hại ở mức phổ biến (với tỷ lệ 20 – 50%).

Hình 4.9. Bệnh sương mai (mốc sương) hại lá nho

46

Phần 5:

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Cây nho Cự Phong có thời gian từ khi trồng đến khi có chiều cao chạm giàn

7 tuần. Chiều cao trung bình khi chạm giàn là 105,16 cm, đường kính gốc trung

bình là 0,79 cm.

Lá của cây nho Cự Phong có hình tim, dày, xẻ thùy nông, mép lá có răng

cưa, màu xanh đậm, chiều dài lá đạt 11,60 cm và rộng 12,82 cm; nho Cự

Phong bắt đầu rụng lá sau trồng khoảng 120 ngày.

Tính từ khi trồng đến khi cây rụng lá, cây nho Cự Phong phát sinh 3 đợt lộc;

số lộc trên cây dao động từ 7,7 lộc đến 11,67 lộc; chiều dài cành lộc dao động từ

48,75 cm đến 56,06 cm; đường kính cành lộc dao động từ 0,56cm đến 0,61cm; số

lá trên cành lộc dao động từ 13,28 lá đến 14,13 lá.

Qua quá trình nghiên cứu và theo dõi trực tiếp ngoài vườn, thấy rằng cây

nho Cự Phong chủ yếu bị sâu xanh bướm phượng, sâu róm và bệnh sương mai

(mốc sương) gây hại.

5.2. Đề Nghị

Tiếp tục nghiên cứu các chỉ tiêu về phát triển để đưa ra đánh giá về

năng suất, chất lượng của giống nho nghiên cứu.

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Hữu Bình, Vũ Xuân Long (1996), Thực trạng nghề trồng nho và

khả năng sản xuất rau sạch tại Ninh Thuận, Tham luận tại hội thảo

chuyên đề về rau sạch, Hà Nội, 17-18/6/1996.

2. Nguyễn Văn Chiến, Lê Phương Hà, Trịnh Thị Vân (2012), Chuẩn bị

cây giống. Nghề: Trồng nho, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

3. Nguyễn Mạnh Chinh, Nguyễn Đăng Nghĩa (2006), Trồng - chăm sóc &

phòng trừ sâu bệnh Nho - Thanh long, Nxb Nông nghiệp.

4. Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Văn Dũng và cs (1995), Kết quả bước đầu về

thu thập và khảo nghiệm tập đoàn một số giống cây ăn quả tại Gia

Lâm- Hà Nội, Kết quả nghiên cứu khoa học về rau quả 1990-1994, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Vũ Mạnh Hải (1998), Một số định hướng kỹ thuật cải thiện giống nho

cho miền Bắc Việt Nam, Khoa học kỹ thuật Rau- Hoa- Quả, Viện

nghiên cứu Rau quả (3), Hà Nội.

6. Vũ Công Hậu (2001), Cây nho (Vitis Vinnifera), Nxb Nông nghiệp.

7. Vũ Công Hậu (1996) Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp,

TP.Hồ Chí Minh, tr.374 - 377.

8. Nguyễn Quốc Hùng (2004), Nghiên cứu chọn tạo giống nho cho một số

địa phương Miền Bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ nông nghiệp.

9. Nguyễn Trần Hà My (2016), Nghiên cứu chuỗi giá trị nho Ninh Thuận,

Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Nha Trang.

10. Phạm Hữu Nhượng, Nguyễn Hữu Bình, Lê Xuân Đính, Lê Quang

Quyến (2004), Kỹ thuật trồng nho, Nxb Nông nghiệp, TP.Hồ Chí Minh.

48

11. Lê Trọng Tình và cs (2010), Nghiên cứu chọn tạo một số giống nho ăn tươi

giai đoạn 2006 - 2010, Báo cáo tại Hội đồng khoa học Sở NN & PTNT Ninh

Thuận.

12. Viện nghiên cứu bông và phát triển nông nghiệp Nha Hố (2013), Nghiên

cứu xây dựng và chuyển giao quy trình thâm canh giống nho mới NH01 -

152 theo hướng VietGAP.

II. Tài liệu tiếng Anh

13. Bal.J.S (1997), Fruit growing, Kalyani Publishers, Ludhiana, India,

pp.219-252.

14. Coronel R.E.(1998), Promising fruit crop in the Philippines, College of

Agriculture, University of the Philipines at Los Banos, pp 183-201.

15. Chadha.K.L. and Shikhamany.S.D. (1999), The grape: Improvement,

Prodution and Post-harvest Management, Malhotra Publishing House,

New Delhi, India.

16. Kunihisa Morinaga (2001), “ Grape production in Japan”, Grape

production in the Asia- Pacific region, Food and Agriculture

Organization of the United Nation, Region office for Asia and the

pacific, Bangkok, Thailand.

17. Li Shao- Hua (2001), “ Grape production in China”, Grape production

in the Asia – Pacific region, Food and Agriculture Organization of the

United Nation, Region office for Asia and the pacific, Bangkok,

Thailand, pp, 19-27.

18. Pandey P.M and Pandey S.N. (1996), The Grape in India, Indian

council of agricultural research, New Delhi, India, pp29.

19. Ray P.K. (2002), Breeding tropical and subtropical fruit, Narosa

Publishing House, New Delhi, India.

49

20. Shanmugavelu K.G.(1989), Viticulture in India, Agro Botanical

Publisher, Bikaner, India.

21. Yadav I.S. (1998), “ Indian Institute of Horticultural Research and its

contribution to Indian Horticulture”, Tropical fruits in Asia- Diversity,

Maintenanee, Conservation and Use, IPGRI office for South Asia, India.

III. Tài liệu Internet

22. FAOSTAT, 2019, http://faostat.fao.org ngày truy cập 27/5/2019.

23. https://caytrongvatnuoi.com/cay-an-qua/gioi-thieu-ve-gia-tri-cay-nho/, ngày

truy cập 27/5/2019.

50

24. PHỤ LỤC

Phụ lục 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA THÍ NGHIỆM

Vườn nho ở giai đoạn mới trồng

Vườn nho ở giai đoạn phát sinh các

đợt lộc

Vườn nho ở giai đoạn rụng lá Hoạt động đo đếm thí nghiệm

51