Đánh giá hiệu quả ban đầu của phác đồ hóa trị CAPEOX kết hợp Bevacizumab trong điều trị bước 1 ung thư đại trực tràng di căn
lượt xem 5
download
Bài viết Đánh giá hiệu quả ban đầu của phác đồ hóa trị CAPEOX kết hợp Bevacizumab trong điều trị bước 1 ung thư đại trực tràng di căn trình bày xác định kết quả đáp ứng và tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa trị CAPEOX kết hợp Bevacizumab trong điều trị bước 1 ung thư đại trực tràng di căn không phẫu thuật được.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả ban đầu của phác đồ hóa trị CAPEOX kết hợp Bevacizumab trong điều trị bước 1 ung thư đại trực tràng di căn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BAN ĐẦU CỦA PHÁC ĐỒ HÓA TRỊ CAPEOX KẾT HỢP BEVACIZUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC 1 UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG DI CĂN Nguyễn Thị Lan Hương1, Đoàn Anh Tuấn1, Lê Thị Huyền Trang1 TÓM TẮT 24 ứng một phần 61,2% (30), bệnh ổn định 12,2% Ung thư đại trực tràng là nhóm bệnh phổ (6), bệnh tiến triển 24,5% (12). Kết quả sau 8 chu biến, xếp thứ 5 về tỉ lệ mắc mới ở cả 2 giới. Có kì: đáp ứng hoàn toàn 12,2% (6), đáp ứng một khoảng 25% bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai phần 24,5% (12), bệnh ổn định 16,3% (8), bệnh đoạn tiến xa, và 80% trong tổng số bệnh nhân sẽ tiến triển 22,5% (11). Tổng số chu kì hóa chất là tiến triển đến giai đoạn di căn không thể phẫu 344. Tác dụng không mong muốn chủ yếu nhẹ thuật được. Tại Việt Nam, phác đồ hóa trị nhàng ở độ 1 - 2, tỉ lệ chu kì phải trì hoãn do gặp CAPEOX kết hợp Bevacizumab đã được đưa vào tác dụng phụ nặng (độ 3 - 4) là 10,2% (35). điều trị từ những năm 2010, tuy nhiên hiện tại có Kết luận: Phác đồ CAPEOX kết hợp rất ít báo cáo về hiệu quả điều trị cũng như tính Bevacizumab điều trị bước 1 ung thư đại trực an toàn của phác đồ điều trị này. tràng di căn cho tỉ lệ đáp ứng toàn bộ sau 4 chu Mục tiêu: Xác định kết quả đáp ứng và tác kì là 63,3% và sau 8 chu kì là 36,7%, tính an toàn dụng không mong muốn của phác đồ hóa trị cao với tỉ lệ tác dụng phụ giới hạn liều là 10,2%. CAPEOX kết hợp Bevacizumab trong điều trị Từ khóa: Bevacizumab và CAPEOX; Ung bước 1 ung thư đại trực tràng di căn không phẫu thư đại trực tràng di căn. thuật được. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: SUMMARY Nghiên cứu hồi cứu trên 49 bệnh nhân ung thư EARLY RESPONSE OF FIRST-LINE đại trực tràng giai đoạn di căn không phẫu thuật CAPEOX PLUS BEVACIZUMAB FOR được, điều trị bước 1 với phác đồ CAPEOX kết INOPERABLE METASTATIC hợp Bevacizumab tại Bệnh viện Ung Bướu Đà COLORECTAL CANCER Nẵng từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2021. Colorectal cancer is one of the most 5 Kết quả: Giới nam chiếm 61,2% (30), nữ common cancers in both 2 sexual. 80% patient 38,8% (19). Tình trạng hoạt động PS 0 chiếm will experience inoperable advanced stage. In 38,8% (19), PS 1 chiếm 49,0% (24), PS 2 chiếm Vietnam, bevacizumab in combination with 12,2% (6). Kết quả sau 4 chu kì (theo tiêu chuẩn CAPEOX regimen has been indicated for RECIST 1.1): đáp ứng hoàn toàn 2,1% (1) , đáp metastatic colorectal cancer since 2010s, though we still lake adequate research on the efficacy and toxicity of the regimen. 1 Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng Objectives: Determine response rate and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Lan Hương adverse events of first line CAPEOX - Email: lanhuongyc87@gmail.com Bevacizumab for inoperable metastatic colorectal Ngày nhận bài: 23/9/2022 cancer. Ngày phản biện: 30/9/2022 Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 183
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Method: A retrospective study in 49 Oxaliplatin, Irinotecan đã giúp kéo dài trung inoperable metastatic colorectal patients who was vị thời gian sống lên 18 - 20 tháng. indicated first-line CAPEOX plus Bevacizumab Bevacizumab (anti VEGF - vascular at Da Nang Oncology Hospital from Jan 2019 to endothelial growth factor) – thuốc kháng Dec 2021. tăng trưởng yếu tố nội mô mô mạch máu Results: There were 61,2% males, 38,8% được chỉ định ngày càng nhiều vì thuốc gây females. Perfomance status (PS) level 0 is 38,8%, được 1 sự đáp ứng nhất định, không phụ level 1 is 49,0%, level 2 is 12,2%. Respone rate thuộc vào vị trí khối bướu cũng như kết quả (RECIST 1.1) after 3 cycles (n = 49): Complete đột biến gen và độc tính không quá nghiêm respone 2,1%, partial respone 61,2%, stable trọng. Tại Việt Nam, phác đồ hóa trị disease 12,2%, progession 24,5%. Respone rate CAPEOX kết hợp Bevacizumab đã được đưa (RECIST 1.1) after 8 cycles: Complete respone vào điều trị từ những năm 2010, tuy nhiên 12,2%, partial respone 24,5%, stable disease hiện tại có rất ít báo cáo về hiệu quả điều trị 16,3%, progession 22,5%. Total cycle is 344, the cũng như tính an toàn của phác đồ điều trị rate of cycles having to be delayed was 10,2%. này. Conclusions: The regimen of CAPEOX + Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh Bevacizumab for the first-line treatment of giá hiệu quả ban đầu của phác đồ inoperable colorectal cancer gave the disease Bevacizumab kết hợp CapeOx bước 1 ở bệnh control rate after 4 cycles of 63,3% and after 8 nhân ung thư đại trực tràng di căn” với các cycles of 36,7%, with relatively high safety. The mục tiêu sau: rate of dose-limiting side effects was 10,2%. 1. Đánh giá đáp ứng sau 4 và 8 chu kì Keywords: CAPEOX plus Bevacizumab, của phác đồ Bevacizumab kết hợp CAPEOX inoperable colorectal cancer. bước 1 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn tiến xa không phẫu thuật được. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Đánh giá tác dụng không mong muốn Ung thư đại trực tràng là một trong số và độc tính của phác đồ này. những ung thư thường gặp nhất ở Việt Nam và cả thế giới. Theo số liệu của Globocan II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2020[4], ung thư đại trực tràng đứng thứ 5 về 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 49 bệnh số ca mắc mới ở cả 2 giới. Có khoảng 25% nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn di căn bệnh nhân ung thư đại trực tràng có di căn xa không phẫu thuật được, điều trị bước 1 với ở thời điểm chẩn đoán ban đầu và 50% bệnh phác đồ CAPEOX kết hợp Bevacizumab tại nhân sẽ tái phát di căn sau đó. Ở bệnh nhân Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng từ tháng ung thư đại trực tràng di căn, hóa trị toàn 01/2019 đến tháng 12/2021. thân vẫn là phương pháp điều trị chủ yếu, với Tiêu chuẩn chọn bệnh mục đích kéo dài thời gian sống, nâng cao - Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại chất lượng cuộc sống và giảm nhẹ triệu trực tràng giai đoạn IV không có khả năng chứng. Phương pháp điều trị bằng hóa chất xuất hiện từ những năm 1990 với đầu tiên là phẫu thuật triệt căn được, có mô bệnh học là 5-FU giúp kéo dài thời gian sống được 12,6 ung thư biểu mô tuyến. tháng, sau đó ra đời những hóa chất khác như 184
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 - Đã được hóa trị bước 1 Oxaliplatin - - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Bevacizumab đủ 8 chu kì hoặc đổi phác đồ hồi cứu. chỉ với lý do bệnh tiến triển. - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu - Có đầy đủ các thông tin hình chính, thuận tiện. khám xét lâm sàng, tiền sử và cận lâm sàng, - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đặc kết quả CEA, CT, MRI. điểm chung của đối tượng với các biến số: Tiêu chuẩn loại trừ tuổi, giới, tình trạng hoạt động, vị trí u - Bệnh nhân không được đánh giá bằng nguyên phát, tiền sử liên quan đến tác dụng CEA, CT, MRI sau 4 và 8 chu kỳ. phụ của hóa trị. Đánh giá đáp ứng theo tiêu - Bệnh nhân bỏ dở điều trị hoặc mất dấu. chuẩn RECIST 1.1 và phân độ tác dụng phụ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: theo thang CTCAE v5.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu Số lượng (n = 49) Tỉ lệ Tuổi: Trung bình 57 (31;76) < 50 14 28,6 50 - 70 28 57,1 >70 7 14,4 Giới tính Nam 30 61,2 Nữ 19 38,8 Tình trạng hoạt động (PS) 0 19 38,8 1 24 49,0 2 6 12,2 Vị trí u nguyên phát Đại tràng phải 8 16,3% Đại tràng trái 15 30,6% Trực tràng 26 53,1% Tiền sử Tăng huyết áp 7 14,3 Viêm gan B mạn 4 8,2 Viêm gan C mạn 1 2,0 Nhận xét: Tuổi trung bình là 57, trẻ nhất là 31 tuổi, lớn nhất là 76 tuổi, nhóm tuổi chiếm nhiều nhất trong nghiên cứu là từ 50 - 70. Giới nam nhiều hơn giới nữ (nam chiếm 61,2%). Tình trạng hoạt động đa số tốt, PS 0-1 chiếm 87,8%. U nghiên phát đa số ở đại tràng trái và trực tràng chiếm 83,7%. Số bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp nhiều nhất với 7 bệnh nhân, chiếm 14,3%. 185
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Bảng 2. Đáp ứng sau 4 và 8 chu kì (RECIST 1.1) Sau 4 chu kì Sau 8 chu kì Đáp ứng Số lượng Số lượng Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) (n = 49) (n = 37) Đáp ứng hoàn toàn 1 2,1 6 12,2 Đáp ứng một phần 30 61,2 12 24,5 Bệnh ổn định 6 12,2 8 16,3 Bệnh tiến triển 12 24,5 11 22,5 Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) 63,3 36,7 Tỉ lệ kiểm soát bệnh (DCR) 76,5 53,0 Nhận xét: Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ sau 4 chu kì là 63,3% và sau 8 chu kì là 36,7%. Tỉ lệ kiểm soát bệnh sau 4 và 8 chu kì lần lượt là 76,5% và 53,3%. Bảng 3. Tác dụng không mong muốn Tính trên chu kì Tính trên bệnh nhân Độc tính Số lượng Số lượng Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) (n = 344) (n = 49) Tác dụng không mong muốn Nôn độ 1 - 2 20 5,8 14 28,6 Nôn độ 3 - 4 4 1,7 2 2,1 Tiêu chảy độ 1 - 2 18 5,2 7 14,3 Tiêu chảy độ 3 - 4 7 2,0 4 8,2 Độc tính thần kinh độ 1 - 2 34 9,9 11 22,4 Độc tính thần kinh độ 3 - 4 2 0,6 2 4,1 Hội chứng bàn tay chân độ 1 - 2 22 6,4 9 18,4 Hội chứng bàn tay chân độ 3 - 4 4 1,2 3 6,1 Giảm bạch cầu Giảm độ 1 - 2 25 7,0 9 18,4 Giảm độ 3 - 4 9 2,6 6 12,2 Giảm tiểu cầu Giảm độ 1 - 2 22 6,4 9 18,4 Giảm độ 3 - 4 5 1,5 3 6,1 Thiếu máu Thiếu máu độ 1 - 2 15 4,4 6 12,2 Thiếu máu độ 3 - 4 4 1,2 2 4,1 Tăng men gan Tăng độ 1 - 2 22 6,4 9 18,4 Tăng độ 3 - 4 4 1,2 2 4,1 Nhận xét: Tác dụng phụ chủ yếu nhẹ ở độ 1 - 2. Trong đó, có 35 chu kì, chiếm 10,2% gặp tác dụng phụ nặng (độ 3 - 4). 186
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 4. Tác dụng không mong muốn liên quan đến Bevacizumab Số lượng (n = 49) Tỉ lệ Tăng huyết áp Không tăng huyết áp 38 77,6 Tăng do điều trị 4 8,2 Tăng không do điều trị 7 14,3 Chảy máu Không chảy máu 45 91,8 Chảy máu 4 8,2 Thủng tạng rỗng 0 0 Huyết khối 0 0 IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, đánh giá 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng đáp ứng chúng tôi chủ yếu dựa vào hình ảnh nghiên cứu học và tiêu chuẩn được áp dụng là RECIST Tuổi trung bình là 57, trẻ nhất là 31 tuổi, 1.1. Sau 4 chu kì, đáp ứng hoàn toàn 2,1% lớn nhất là 76 tuổi, nhóm tuổi chiếm đa số (1), đáp ứng một phần 61,2% (30), bệnh ổn trong nghiên cứu là từ 50 - 70. Đây cũng là định 12,2% (6), bệnh tiến triển 24,5% (12). độ tuổi thường gặp nhất của ung thư đại trực Kết quả sau 8 chu kì: đáp ứng hoàn toàn tràng. Độ tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu 12,2% (6), đáp ứng một phần 24,5% (12), của chúng tôi gần tương đương tuổi trung bệnh ổn định 16,3% (8), bệnh tiến triển bình trong nghiên cứu của Đỗ Huyền Nga[3] 22,5% (11). Như vậy sau khi kết thúc điều là 55,96. Giới nam nhiều hơn giới nữ, chiếm trị, tỉ lệ đáp ứng toàn bộ là 36,7%, tỉ lệ kiểm 61,3%, cũng tương đồng với các nghiên cứu soát bệnh là 53,0%. Kết quả này thấp hơn so về ung thư đại trực tràng di căn khác, như với nghiên cứu của Antonnuzo L. (77,1%)[1] của tác giả Nguyễn Hồng Hà[6] tỉ lệ giới và nghiên cứu TREE-2 (46%)[5]. nam là 63,3%. Tình trạng hoạt động đa số 4.3. Tác dụng phụ và độc tính của phác tốt, PS 0-1 chiếm 87,8%. Tỉ lệ này cao hơn đồ so với nghiên cứu của Đỗ Huyền Nga[3], có Trong nghiên cứu của chúng tôi, có thể lý giải là nghiên cứu của chúng tôi chỉ 87,5% bệnh nhân gặp ít nhất 1 tác dụng đánh giá bệnh nhân điều trị bước 1, tức là không mong muốn, chủ yếu là độ 1 - 2 có thể mới phát hiện bệnh hoặc bệnh mới tiến triển kiểm soát được, chỉ có 10,2% gặp tác dụng di căn. U nguyên phát đa số ở đại tràng trái phụ độ 3 - 4 và phải tạm hoãn hóa trị. Tác và trực tràng chiếm 83,7%. Số bệnh nhân có dụng phụ hay gặp nhất là độc tính thần kinh tiền sử tăng huyết áp nhiều nhất với 7 bệnh và hội chứng bàn tay bàn chân. Có 3 bệnh nhân, chiếm 14,3%. Khai thác tiền sử bệnh nhân gặp hội chứng bàn tay chân độ 3 - 4, có tăng huyết áp hay viêm gan mạn giúp trong đó có 1 bệnh nhân bị 2 lần, có chỉ định đánh giá tác độc tính trên bệnh nhân có do giảm liều Capecitabin. hóa trị hay có từ trước. Ngoài ra, độc tính trên gan cũng gặp với 4.2. Tỉ lệ đáp ứng theo RECIST 1.1 tỉ lệ 6,4%, độc tính hệ tạo huyết bao gồm giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và giảm 187
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 hồng cầu cũng gặp với tỉ lệ tương ứng là TÀI LIỆU THAM KHẢO 9,6%, 7,9% và 5,6%. Giảm bạch cầu độ 3 - 4 1. Antonuzzo L. Bevacizumab plus XELOX as là nguyên nhân chủ yếu của trì hoãn hóa trị ở first-line treatment of metastatic colorectal 2,6% số chu kì, gần tương đương nghiên cứu cancer: The OBELIX study. World J của Bùi Văn Quyền[2] là 3,4%. Gastroenterol. 2015 Jun 21. Độc tính liên quan đến Bevacizumab chủ 2. Bùi Văn Quyền (2022). Đánh giá kết quả yếu gặp là tăng huyết áp. Có 22,4% bệnh hóa chất bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn nhân có tăng huyết áp, nhưng tỉ lệ tăng liên II-III bằng phác đồ XELOX tại Bệnh viện quan đến điều trị (không có tiền sử) chỉ là Hữu Nghị Việt Tiệp. Tạp chí Ung thư học 8,2%. Tác dụng phụ gây chảy máu cũng gặp Việt Nam số 1.2022. 3:136-142. ở 8,2% bệnh nhân. Không ghi nhận trường 3. Đỗ Huyền Nga (2018). Đánh giá kết quả hóa hợp bị thủng tạng hay huyết khối. Trong trị phác đồ FOLFOX4 kết hợp Bevacizumab nghiên cứu của chúng tôi không nghiên cứu trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn. biến số tác dụng phụ là protein niệu do xét Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà nghiệm này chưa được đưa vào protocol Nội. thường quy của điều trị, chỉ làm khi có triệu 4. Global cancer statistic (2020). chứng gợi ý. GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 V. KẾT LUẬN countries. Phác đồ CAPEOX kết hợp Bevacizumab 5. Howard S. Hochster (2008). Safety and điều trị bước 1 ung thư đại trực tràng di căn Efficacy of Oxaliplatin and Fluoropyrimidine cho tỉ lệ đáp ứng tương đối cao với toàn bộ Regimens With or Without Bevacizumab As sau 4 chu kì là 63,3% và sau 8 chu kì là First-Line Treatment of Metastatic Colorectal 36,7%, tỉ lệ kiểm soát bệnh sau 4 chu kì là Cancer: Results of the TREE Study. 77,5% và sau 8 chu kì là 53,0%. JOURNAL OF CLINICAL ONCOLOGY Độc tính của phác đồ là thấp với tổng tỉ volume 26. lệ tác dụng phụ giới hạn liều là 10,2%, trong 6. Nguyễn Hồng Hà (2022). Đánh giá kết quả đó tác dụng phụ phổ biến là nôn, độc tính bước đầu của phác đồ FOLFOIRI – thần kinh và hội chứng bàn tay chân, vì vậy Bevacizumab trong điều trị ung thư đại trực cần có dự phòng, quan sát và chỉnh liều phụ tràng di căn tại Bệnh viện Việt Tiệp. Tạp chí hợp. Y học Việt Nam số 1. 2022. 3:120-136. 188
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 112 | 10
-
Hiệu quả giảm đau của gây tê ngoài màng cứng ngực do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi
8 p | 117 | 8
-
Đánh giá hiệu quả ban đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị dị dạng mạch máu tủy
6 p | 67 | 5
-
Đánh giá hiệu quả ban đầu giúp tiểu kiểm soát của mũi treo Bollens trong phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt tuyến tiền liệt tận gốc có sự hỗ trợ của robot
13 p | 15 | 5
-
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật TOT trong điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ
3 p | 62 | 4
-
Đánh giá hiệu quả bước đầu của phương pháp tiêm steroid ngoài màng cứng qua đường liên bản sống trong điều trị đau lưng vùng thấp mạn tính
5 p | 72 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của corticosteroid dạng xịt mũi trong điều trị viêm mũi dị ứng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
7 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ bằng băng nâng niệu đạo kiểu TVT
7 p | 46 | 3
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai của morphine trong khoang dưới nhện
5 p | 79 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng sử dụng trợ cụ cá thể hoá
10 p | 17 | 3
-
Đánh giá hiệu quả ban đầu điều trị thoát vị đĩa đệm bằng tiêm Ozone đĩa đệm qua da và phong bế rễ bằng Ozone kết hợp corticoid dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính
11 p | 11 | 2
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng giảm đau đa mô thức cho bệnh nhân sau phẫu thuật chi trên
5 p | 49 | 2
-
Đánh giá hiệu quả ban đầu kiểm soát cận thị trên trẻ em bằng atropin 0.01%
4 p | 29 | 2
-
Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt đa thông số hướng dẫn mục tiêu sinh thiết qua siêu âm ngã trực tràng: Đánh giá kết quả ban đầu
8 p | 59 | 1
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ nội soi cắt túi mật bằng bupivacain tê tại chỗ
8 p | 47 | 1
-
Đánh giá hiệu quả ban đầu của phương pháp bơm mỡ tự thân trong điều trị điều trị hõm mi trên
5 p | 50 | 1
-
Hiệu quả giảm đau của pregabalin sau phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng
6 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn