intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả ban đầu của phương pháp bơm mỡ tự thân trong điều trị điều trị hõm mi trên

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả ban đầu của phương pháp bơm mỡ tự thân nhằm điều trị hõm mi trên. Nghiên cứu tiến hành trên 15 bệnh nhân có hõm mí trên được bơm mỡ tự thân điều trị hõm mí tại BV. Mắt TP.HCM từ 2009-2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả ban đầu của phương pháp bơm mỡ tự thân trong điều trị điều trị hõm mi trên

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BAN ĐẦU CỦA PHƯƠNG PHÁP BƠM MỠ<br /> TỰ THÂN TRONG ĐIỀU TRỊ ĐIỂU TRỊ HÕM MI TRÊN<br /> Nguyễn Thị Thu Tâm*, Lê Minh Thông*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: “Hõm mí” là từ dùng để mô tình trạng hõm giữa mí trên là bờ trên xương hốc mắt. Tình<br /> trạng này do nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng dẫn đến kết quả chung là mất thẩm mỹ. Điều trị hõm mí đem lại<br /> vẻ đẹp và sự tự tin hơn cho bệnh nhân.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả ban đầu của phương pháp bơm mỡ tự thân nhằm điều trị hõm mi trên.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tiến hành trên 15 bệnh nhân có hõm mí trên<br /> được bơm mỡ tự thân điều trị hõm mí tại BV. Mắt TP.HCM từ 2009 – 2011. Bệnh nhân được theo dõi sau mổ 1<br /> ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Kết quả được đánh giá qua đo đạc dựa trên hình ảnh và mức độ hài<br /> lòng của bệnh nhân.<br /> Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 15 bệnh nhân, tuổi trung bình là 34±9,6 tuổi, nguyên nhân hõm mí là<br /> sau chấn thương có gãy sàn hốc mắt và cắt bỏ nhãn cầu. Tỉ lệ thành công sau lần phẫu thuật đầu tiên là 85,7%.<br /> Biến chứng gồm bầm mí, tạo nang mỡ, đầy mi không đều và tiêu mỡ.<br /> Kết luận: Đây là phương pháp điều trị hõm mí khá an toàn và hiệu quả. Cần tiến hành nghiên cứu thêm để<br /> tăng tỉ lệ thành công và giảm tỉ lệ biến chứng.<br /> Từ khóa: hõm mí trên, bơm mỡ tự thân.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF BEGINING OUTCOMES AFTER CORECTION SUNKEN UPPER EYELIDS WITH<br /> AUTOLOGOUS FAT INJECTION<br /> Nguyen Thi Thu Tam, Le Minh Thong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 13 - 17<br /> Background: ‘‘Sunken eyelid’’ is a term used to describe a deeply sunken area between the upper eyelid and<br /> upper edge of the orbital bone. There are many causes of sunken upper eyelid, and the results are lack of beauty.<br /> Correction of sunken upper eyelids can bring patients happiness and confidence.<br /> Objectives: To evaluate the beginning outcomes after correction sunken upper eyelids with autologous fat<br /> injection.<br /> Method: This case series without compare on 15 patients, who underwent autologous fat injection to correct<br /> sunken upper eyelids at Ho Chi Minh City Eye Hospital from 2009 – 2011. The post-operative examinations were<br /> performed on 1 day, 1 week, 1 month, 3 months and 6 months. Results were evaluated with measurements<br /> <br /> based on photographs and patients’ satisfaction.<br /> Results: There are 15 patients with the mean age 34±9.6. Causes were orbital floor fracture and<br /> enucleation. Successful rate was 85.7%. Complications were bruising, cyst formation, contour<br /> irregularities and fat absorption.<br /> <br /> <br /> Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP.HCM.<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thu Tâm, ĐT: 0918385467<br /> <br /> Mắt<br /> <br /> Email: thutamnguyenmd@gmail.com.<br /> <br /> 13<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Conclusion: Autologous fat transfer should be considered as a good choice for correction sunken<br /> upper eyelids. It should be modifier technique for increasing successes and restricting complications.<br /> Keywords: sunken upper eyelid, autologous fat injection.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hõm mí, đặc biệt hõm mi trên, là tình trạng<br /> mô mỡ mi mắt vì một lý do nào đó bị tiêu biến.<br /> Các nguyên thường gặp là do tuổi già, gầy, chấn<br /> thương gãy thành hốc mắt hoặc lắp mắt giả lâu<br /> ngày. Hõm mí làm đôi mắt trở nên mệt mỏi,<br /> kém linh động và tạo một nét mặt già cỗi. Điều<br /> này làm ảnh hưởng rất lớn đến thẩm mỹ, tâm<br /> sinh lý người bệnh, đặc biệt những người,những<br /> ngành cần giao tiếp nhiều. Tại Việt Nam, chưa<br /> có công trình nghiên cứu nào điều trị hõm mi.<br /> <br /> Đứng trước tình hình đó chúng tôi quyết<br /> định thức hiện phẫu thuật bơm mỡ tự thân<br /> nhằm điều trị hõm mi với mong muốn đóng<br /> góp một lựa chọn trong điều trị để mang lại<br /> kết quả tốt nhất cho bệnh nhân.<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> <br /> Cỡ mẫu: Chúng tôi tiến hành lấy mẫu hàng<br /> loạt ca, tất cả cac bệnh nhân thỏa mãn tiêu<br /> chuẩn chọn mẫu đều đưa vào lô nghiên cứu.<br /> <br /> Kỹ thuật mổ<br /> Ước tính lượng thể tích mỡ cần sử dụng<br /> - Bơm thuốc tê vào mí mắt bị hõm cho đến<br /> khi hai mí cân bằng nhau.<br /> - Xác định thể tích thuốc tê đã sử dụng.<br /> - Thể tích mỡ cần dùng sẽ bằng 150% lượng<br /> thuốc tê đã tiêm.<br /> <br /> Lấy mỡ tự thân<br /> - Lấy mỡ vùng bụng quanh rốn: các bước<br /> thực hiện:<br /> + Sát trùng vùng rốn và vùng bụng quanh<br /> rốn bằng Povidine 10%.<br /> + Tê tại chỗ vùng quanh rốn bằng Lidocain<br /> 2%.<br /> - Pha dung dịch gồm:<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân có hõm mi trên đến khám<br /> và điều trị tại khoa Thần kinh Thẩm mỹ Bệnh<br /> viện Mắt TP HCM.<br /> <br /> + 500mg lidocain (25ml lidocain 2%).<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> - Bệnh nhân hõm mí có nhu cầu điều trị<br /> tại khoa Thần kinh Thẩm mỹ, BV. Mắt<br /> TP.HCM.<br /> <br /> - Chia dung dịch vào 4 – 6 ống 10cc.<br /> <br /> - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Bệnh nhân có các bệnh lý nhiễm trùng<br /> tại mắt và khu vực mí mắt.<br /> - Bệnh nhân có bệnh lý toàn thân nặng<br /> không thể tham gia phẫu thuật.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả<br /> hàng loạt ca.<br /> <br /> 14<br /> <br /> + 1mg epinephrine(1ml 1:1000).<br /> + 12,5mEq sodium carbonate (12,5ml 8,4%).<br /> + 500ml LR.<br /> - Dùng dao 11 rạch da 2mm sát rốn.<br /> - Dùng nòng gắn vào các ống dung dịch đã<br /> pha sẵn bơm vào lớp mô dưới da bụng.<br /> - Đợi 5-10 phút.<br /> - Dùng cannula có nòng 12G đầu tù gắn vào<br /> seringe 10cc hút mỡ. Lượng mỡ cần lấy khoảng<br /> 10cc. Để syringe mỡ đã lấy đứng ngược, chờ cho<br /> lượng dịch và máu lắng đọng. Lọc bỏ lượng<br /> máu và dịch ấy.<br /> - Sát trùng lại. Băng ép.<br /> <br /> Bơm mỡ vào vùng mi mắt<br /> - Chiết lượng mỡ đã chuẩn bị vào các<br /> syringe 1ml.<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> - Dùng kim 18G gắn với syringe 1cc, bơm<br /> mỡ vào mô dưới da mi với thể tích đã xác định.<br /> Khâu da tại nơi bơm. Massage cho mô mỡ cho<br /> đồng đều.<br /> - Băng mắt.<br /> <br /> Hậu phẫu<br /> - Ciprofloxacine 0,5g 1v x 2 (u)/ngày trong 7<br /> ngày.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Có giá trị trung bình là 5±1mm. Chúng tôi<br /> ghi nhận các yếu tố nguyên nhân gây hõm mi có<br /> tương quan thuận và chặt chẽ với độ hõm mi<br /> chênh lệch (r>0,5) và có ý nghĩa thống kê<br /> (p0,05).<br /> Có sự tương quan thuận giữa mức độ đầy<br /> mi và thể tích mỡ bơm. Tương quan này là<br /> mạnh với r=0,7207>0,5, và có ý nghĩa thống kê<br /> với p=0,00360) và có ý nghĩa thống kê<br /> (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2