intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của các phương pháp chẩn đoán tế bào học ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của các phương pháp chẩn đoán tế bào học ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Đối tượng nghiên cứu: 293 bệnh nhân không phân biệt tuổi, giới, có bệnh lý lành hoặc ác tính của tuyến giáp được điều trị tại Khoa phẫu thuật lồng ngực - mạch máu - nội tiết Bệnh viện 103 từ 2003-2007.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của các phương pháp chẩn đoán tế bào học ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP Phạm Văn Trung1,2, Phạm Vinh Quang2 TÓM TẮT 36 cytological diagnostic methods in patients with Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương thyroid cancer. Study subjects: 293 patients pháp chẩn đoán tế bào học ở bệnh nhân ung thư regardless of age, gender, healthy or malignant tuyến giáp. Đối tượng nghiên cứu: 293 bệnh thyroid disease were treated at the Department of nhân không phân biệt tuổi, giới, có bệnh lý lành Thoracic Surgery - Vascular - Endocrinology hoặc ác tính của tuyến giáp được điều trị tại Hospital 103 from 2003-2007. Method: Clinical Khoa phẫu thuật lồng ngực - mạch máu - nội tiết description. Results: All cytologic methods are Bệnh viện 103 từ 2003-2007. Phương pháp: Mô highly accurate. Diagnosis of cytology by fine tả lâm sàng. Kết quả: Các phương pháp chẩn needle aspiration: Se was 96.63%, Sp was đoán tế bào học đều có độ chính xác cao. Chẩn 91.11%, PV (+) was 95.56%, PV (-) was 93.18%, đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ: độ nhậy Accuracy was 94.78% and LR was 10.871. 96,63%, độ đặc hiệu 91,11%, giá trị dự báo Immediate cytology diagnosis: Se was 91.67%, dương 95,56%, giá trị dự báo âm 93,18%, độ Sp was 91.18%, PV (+) was 93.62%, PV (-) chính xác 94,78% và tỉ số đúng là 10,871. Chẩn 88,57%, Accuracy was 91.46% and LR was đoán tế bào học tức thì: độ nhậy 91,67%, độ đặc 10.389. hiệu 91,18%, giá trị dự báo dương 93,62%, giá trị Keywords: cytology, thyroid cancer. dự báo âm 88,57%, độ chính xác 91,46% và tỉ số đúng là 10,389. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khoá: chẩn đoán tế bào học, ung thư Theo số liệu của bệnh viện K Hà Nội, ung tuyến giáp. thư tuyến giáp chiếm 2,9% trong tổng số các loại ung thư nói chung [1] và 90% trong hệ SUMMARY thống nội tiết nói riêng [2] nhưng lại là EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF nguyên dẫn tới 63% các trường hợp chết do CYTOLOGICAL DIAGNOSTIC ung thư của hệ thống nội tiết. Khả năng phát METHODS IN PATIENTS WITH hiện ung thư tuyến giáp qua các thăm khám THYROID CANCER lâm sàng là rất hiếm [1]. Do đó việc nghiên Objective: To evaluate the effectiveness of cứu các chỉ số cận lâm sàng có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán, đặc biệt là chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý lành tính hay gặp 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng khác như các u tuyến giáp lành tính và các 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng bướu giáp đa nhân. Xuất phát từ những thực Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Trung tiễn nói trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Email: phamtrungptth@gmail.com đề tài nhằm mục tiêu: “Đánh giá hiệu quả Ngày nhận bài: 21.2.2022 của các phương pháp chẩn đoán tế bào học Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp.” Ngày duyệt bài: 21.6.2022 242
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Xét nghiệm mô bệnh học bướu giáp sau 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian mổ được thực hiện theo quy trình sau: nghiên cứu Phẫu thuật viên lấy bệnh phẩm tại nhiều Gồm 293 bệnh nhân không phân biệt tuổi, vị trí của khối u hoặc hạch, được bảo quản giới, có bệnh lý lành hoặc ác tính của tuyến trong cồn 700 và được cố định trong dung giáp được điều trị tại Khoa phẫu thuật lồng dịch formol 10% hoặc bouin. ngực - mạch máu - nội tiết Bệnh viện 103 từ Chuyển đúc bệnh phẩm trong parafin. 2003-2007. Cắt tiêu bản bằng máy cắt microtome Các bệnh nhân nghiên cứu được chia làm Nhuộm tiêu bản theo phương pháp HE 2 nhóm : (Hematoxylin Eosin) Nhóm hồi cứu: gồm 118 bệnh nhân ung Đọc tiêu bản dưới kính hiển vi quang học thư tuyến giáp. có độ phóng đại từ 100 - 1.000 lần. Nhóm tiến cứu: gồm 175 bệnh nhân (80 Thực hiện tại khoa Giải phẫu bệnh Bệnh là ung thư tuyến giáp và 95 bệnh nhân có viện 103, với máy chuyển bệnh phẩm: Micro bệnh lý lành tính của tuyến giáp). Med T/T MEGA (Italia) và máy cắt tiêu bản: 2.2. Phương pháp nghiên cứu Microtome 0325 (Shandon - Anh). 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả lâm Phân loại kết quả chẩn đoán Giải phẫu sàng bệnh theo phân loại của tổ chức Y tế Thế 2.2.2. Cỡ mẫu, chọn mẫu: cỡ mẫu toàn giới (WHO) [164]. bộ, chọn mẫu theo phương pháp tiện ích * So sánh kết quả chẩn đoán lâm sàng với không xác suất. giải phẫu bệnh. 2.2.3. Thu thập thông tin: 2.2.4. Xử lý số liệu: bằng phần mềm Epi Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ 293 lần Info 6.04 trên 95 tuyến giáp có bệnh lành tính, 198 tuyến giáp có bệnh ác tính ở 293 bệnh nhân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ hạch 102 3.1. Chẩn đoán tế bào học bằng chọc lần trên 71 bệnh nhân có bệnh lý tuyến giáp hút kim nhỏ tuyến giáp (1 lành tính và 70 ác tính). Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ được tiến * Phương pháp xét nghiệm tế bào và mô hành 293 lần trên 95 tuyến giáp có bệnh lành tính, 198 tuyến giáp có bệnh ác tính ở 293 bệnh học bệnh nhân. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (F.N.A.B) Kết quả chẩn đoán tế bào học như sau: trước mổ theo quy trình của Nguyễn V- - Chẩn đoán TBH lành tính: 88 lần (30%) ượng. Áp dụng chọc hút tại u và hạch sau đó - Chẩn đoán TBH ác tính: 180 lần phết lên phiến kính sạch, cố định và nhuộm (61.4%) giêma, soi trên kính hiển vi Nikon (Nhật - Chẩn đoán TBH theo dõi : 25 lần (8.5%) Bản), có thể tiến hành nhiều lần, nhiều vị trí So sánh chẩn đoán F.N.A.B u giáp và khác nhau khi nghi ngờ tại khoa Giải phẫu chẩn đoán GPB sau mổ bảng 3.1. bệnh Viện Quân y 103. 243
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 3.1. So sánh chẩn đoán tế bào học tuyến giáp và chẩn đoán giải phẫu bệnh Tình trạng bệnh có thật (chẩn đoán GPB) Ác tính (+) Lành tính (-) Chẩn đoán (+) Ác tính 172 8 180 TBH (-) Lành tính 6 82 88 178 90 268 Nhận xét. Từ bảng 3.1, ta có: - Tỷ lệ chẩn 3.2. Chẩn đoán tế bào học bằng chọc đoán dương tính giả: 2,9% hút kim nhỏ hạch cổ - Tỷ lệ chẩn đoán âm tính giả: 2,2 % Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ hạch cổ Từ các số liệu thống kê ở bảng 3.23, ta có: 102 lần trên 71 bệnh nhân có bệnh lý tuyến Se = 96.63%; Sp = 91.11%; PV(+) = giáp (1 lành tính và 70 ác tính). 95.56%; PV(-) = 93.18%; So sánh giữa chẩn đoán TBH và GPB A = 94.78%; LR = 10.871; OR: 293.833 hạch cổ được trình bày trong bảng 3.2. Bảng 3.2. So sánh chẩn đoán tế bào học hạch cổ và chẩn đoán giải phẫu bệnh Tình trạng bệnh có thật (chẩn đoán GPB) (+) (Có (-) (Không di căn hạch) di căn hạch) Chẩn đoán (+) (Có di căn hạch) 24 9 33 TBH (-) (Không di căn hạch) 8 61 69 hạch cổ 32 70 102 Nhận xét. Từ bảng 3.2, ta có: Se = 75%; hạch cổ lên lam kính và nhuộm nhanh theo Sp = 91.11%; PV(+) = 87.14%; PV(-) = phương pháp của bệnh viện K trên 82 mẫu 72.73%; bệnh phẩm (32 mẫu từ hạch cổ và 50 mẫu từ A = 83.33%; LR = 5.833; OR: 20.333. tuyến giáp). 3.3. Chẩn đoán tế bào học tức thì So sánh kết quả chẩn đoán TBH tức thì Chẩn đoán TBH tức thì bằng áp, miết với chẩn đoán GPB được trình bày trong hoặc phết một mảnh tổ chức tuyến giáp hoặc bảng ma trận sau (bảng 3.3). Bảng 3.3. So sánh kết quả chẩn đoán tế bào học tức thì với chẩn đoán giải phẫu bệnh Tình trạng bệnh có thật (chẩn đoán GPB) + - Chẩn đoán TBH + 44 3 47 tức thì - 4 31 35 48 34 82 244
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Nhận xét. Từ bảng 3.3, bằng các tính toán Vậy độ chính xác của phương pháp này là số học, ta có: Se = 91.67%; Sp = 91.18%; 94,78%. Do độ chính xác khá cao nên tỷ số PV(+) = 93.62%; PV(-) = 88.57%; A = đúng của phương pháp cũng khá cao 91.46%; LR = 10.389; OR: 113.667. (10,871) . Hai chỉ số này đã khẳng định: chẩn đoán F.N.A.B là một phương pháp có độ IV. BÀN LUẬN chính xác cao. Nếu áp dụng phương pháp 4.1. Chẩn đoán tế bào học bằng chọc này vào lâm sàng thì cứ hơn 10 lần (10,871) hút kim nhỏ tuyến giáp chẩn đoán đúng sẽ có một lần chẩn đoán sai. Khả năng chẩn đoán xác định nhờ Chẩn đoán không phù hợp giữa F.N.A.B và F.N.A.B trong nghiên cứu của chúng tôi là GPB là 5.1%, trong đó: Dương tính giả là 91,5%, có 8,5% chưa kết luận được (chẩn 2,9%, âm tính giả 2,2%. So sánh kết quả đoán nghi ngờ là 8,5%). Tỷ lệ nghi ngờ chẩn đoán không phù hợp của chúng tôi với F.N.A.B của chúng tôi (8,5%) thấp hơn của một số tác giả trong và ngoài nước được tổng Ngô Thu Thoa và cộng sự (9,47%) [3]. hợp ở bảng sau: Trong 268 lần chẩn đoán thì có 254 lần chẩn đoán phù hợp giữa F.N.A.B và GPB. Bảng 4.1. So sánh kết quả chẩn đoán tế bào học và giải phẫu bệnh Tác giả Kết quả chẩn đoán TBH so Feldman Yeh Sclabas Ngô Thu Ko H.M với chẩn đoán GPB P.S M.W G.M Thoa (2003) (1989) (2004) (2003) (1989) Chẩn đoán dương tính giả 2,5% 1,8% 4% 0% Chẩn đoán âm tính giả 6% 21% 21,5% 4% 4,5% Như vậy, so với kết quả nghiên cứu của Các thông số để đánh giá, giá trị đích thực Feldman P.S [4]., Ko H.M [5], tỷ lệ dương của chẩn đoán tế bào học u tuyến giáp cho tính giả của chúng tôi cao hơn. Tỷ lệ âm tính kết quả như sau: Se = 96,63%; Sp = 91,11%; giả của chúng tôi thấp hơn so với các tác giả: PV(+) = 95,56%; PV(-) = 93,18%; A = Feldman P.S (6%) [4], Ko H.M (21,5%) [5], 94,78% LR = 10,871; OR: 293,833. Ngô Thu Thoa (4,5%) [3]. So sánh kết quả với một số tác giả trong nước và thế giới trình bày trong bảng sau: 245
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 4.2. So sánh kết quả chẩn đoán tế bào học với một số tác giả Chỉ tiêu Độ đặc Kết quả dự Kết quả Độ nhạy hiệu báo dương dự báo âm (%) Tác giả (%) (%) (%) Yang J et al (2007) 94 98,5 98,8 Greenblatt D.Y et al (2006) 89 92 95 Settakorn J et al (2001) 85,7 92,5 83,3 93,7 Lumachi F et al (2004) 81,4 99,4 97,1 95,8 Ko H. M et al (2003) 78,4 98,2 91,0 66,3 Phạm Văn Trung (2010) 96,63 91,11 95,56 93,18 Qua bảng này cho thấy: Độ nhạy của hiện sớm. chúng tôi (96,63%) cao hơn so với Yang J Theo Blondeau Ph.(1996), chẩn đoán [6]., Greenblatt D.Y [7]., Settakorn J. Độ đặc FNAB không thể thay thế cho sinh thiết bằng hiệu của chúng tôi (91,11%) thấp hơn so với phẫu thuật. Sinh thiết bằng phẫu thuật phải các tác giả khác. Kết quả dự báo dương của được tiến hành không phụ thuộc vào kết quả chúng tôi (95,56%) cao hơn của Greenblatt xét nghiệm FNAB. Kết quả này cũng phù D. Y [7]., Settakorn J và thấp hơn so với hợp với Cetin B và cộng sự . Yang J [6]. Các công trình nghiên cứu của Để tăng cường số lượng tế bào và có thể nhiều tác giả trên thế giới và trong nước đã nghiên cứu tế bào trên một diện rộng, khẳng định: kết quả nghiên cứu F.N.A.B phụ Settakorn J và cộng sự đã nghiên cứu trên thuộc vào nhiều yếu tố như: số lượng bệnh phiến đồ áp. Cách làm như sau: lấy phần nhân tiến hành, kích thước, vị trí u và giai nghi ngờ trên tiêu bản sinh thiết ép mạnh vào đoạn bệnh. Đặc biệt kết quả chẩn đoán một lam kính sạch làm khô rồi nhuộm F.N.A.B còn phụ thuộc rất nhiều vào kỹ Toluidin, hematoxilin và Eosin. Độ chính thuật lấy bệnh phẩm và trình độ đọc phiến xác của phương pháp này là 90,4. đồ. Theo Nguyễn Vượng chẩn đoán tế bào Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với học qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ là một nhận xét của các tác giả khác: chẩn đoán phương pháp có hiệu quả trong việc xác định F.N.A.B là một phương pháp đơn giản, vô các bệnh thường gặp của tuyến giáp. Tỷ lệ hại, ít gây tổn thương, ít tốn kém, cho kết chẩn đoán đúng 88,12%. Tại bệnh viện K, quả nhanh chóng và có độ chính xác cao. Do Đặng Thế Căn và Hoàng Xuân Kháng đã các đặc điểm ưu việt nói trên nên phương nghiên cứu giá trị của chẩn đoán tế bào bằng pháp này ngày càng được áp dụng rộng rãi phương pháp áp, miết hoặc phết bệnh phẩm hơn không những chỉ với mục đích chẩn nghi ngờ lên lam kính trên 127 bệnh nhân bị đoán bệnh mà cả với mục đích sàng lọc phát bệnh ở nhiều cơ quan khác nhau trong đó có 246
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 tuyến giáp. Mỗi bệnh phẩm được các tác giả biệt có giá trị và không đắt, có thể phù hợp áp, miết hoặc phết lên 2 - 3 lam kính, để khô với một kỹ thuật thăm dò chẩn đoán. Phương từ 1 - 2 phút rồi nhúng xanh toluidin 1% pháp này quyết định đối với chẩn đoán phân trong 5 - 7 giây. Các tác giả nhận xét: đây là biệt các nhân tuyến giáp và đưa ra được một phương pháp có giá trị thực hành lâm những chiến thuật điều trị phù hợp. sàng. Hagag P; Strauss S; Weiss M đã chọc hút Phương pháp chẩn đoán tế bào học bằng tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của chọc hút kim nhỏ mô bệnh lý tuyến giáp là siêu âm. Nhờ hướng dẫn của siêu âm, có thể phương pháp được sử dụng khá phổ biến chọc hút được cả những nhân tuyến giáp trong chẩn đoán các bệnh lý tuyến giáp. không sờ thấy được trên lâm sàng (các nhân Ngày nay, xét nghiệm này đã được chỉ định có kích thước nhỏ hơn 10 mm). Shemen LJ; như là một xét nghiệm thường quy ở nhiều Chess Q, đã sử dụng chọc hút tế bào bằng bệnh viện. Kết quả chẩn đoán xác định của kim nhỏ để xác định những thương tổn ác phương pháp này tuỳ thuộc từng tác giả, dao tính dạng nang và so sánh với những kết quả động từ 86% - 98%. chẩn đoán giải phẫu bệnh trên các tiêu bản Để có thể đánh giá một cách khách quan đông lạnh với 1000 tiêu bản chọc hút tế bào và chính xác giá trị của phương pháp chọc tuyến giáp. Tỉ lệ nghi ngờ và khẳng định hút tế bào bằng kim nhỏ trong chẩn đoán xác chẩn đoán ung thư tuyến giáp là 23% . định và chẩn đoán phân biệt UTTG, chúng Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh chọc tôi đã tiến hành so sánh giữa kết quả chẩn hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của đoán tế bào học bằng kim nhỏ và kết quả siêu âm nhận thấy tỷ lệ phù hợp hoàn toàn chẩn đoán GPB sau mổ (tiêu chuẩn vàng) của chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học được trình bày ở bảng 3.1, cho thấy: các chỉ theo loại phiến đồ đạt 94,4- 94,5% . số khách quan để đánh giá phương pháp chẩn 4.2. Chẩn đoán tế bào học bằng chọc đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ đều hút kim nhỏ hạch cổ rất cao: Nếu như các nghiên cứu chọc hút tế bào Se = 96,63% ; Sp = 91,11%; PV(+) = học tuyến giáp được rất nhiều công trình 95,56%; PV(-) = 93,18%; A = 94,78% nghiên cứu, thì ngược lại, các nghiên cứu tế Điều đó chứng tỏ đây là phương pháp có bào học tình trạng hạch cổ lại không nhiều. giá trị trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp. Kết quả nghiên cứu về chẩn đoán F.N.A.B Phương pháp này có độ chính xác khá cao tình trạng hạch cổ trên 102 bệnh nhân có (94,78%). Kết quả nghiên cứu của này cũng bệnh lý tuyến giáp được trình bày ở bảng 3.2 phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều tác cho thấy: tất cả các chỉ số Se =75%; giả khác trong và ngoài nước. Sp=91,11%; PV(+)=87,14%; PV(-)=72,73%; Meunier P; Lebrun Y; Quatresooz P; và A=83,33%; LR=5,833; Odd Ratio: 20,333 cộng sự đã kết luận: đây là phương pháp đặc đều thấp hơn so với chẩn đoán F.N.A.B của 247
  7. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG tuyến giáp. nhậy 87,1%, độ đặc hiệu 100%, độ chính xác Độ chính xác của phương pháp này 97,8%. Các tác giả cho rằng: chẩn đoán TBH (83,33%) thấp hơn so với độ chính xác của tức thì là phương pháp chẩn đoán nhanh, đơn phương pháp chẩn đoán tế bào học bằng giản, hiệu quả, cho phép xác định có hay chọc hút kim nhỏ đối với tuyến giáp không có di căn ung thư vào hạch bạch (94,78%). Tỷ lệ chẩn đoán sai (16,6%) cũng huyết vùng với độ tin cậy cao. cao hơn so với phương pháp chẩn đoán tế Blondeau Ph.(1996), xét nghiệm mô học bào học đối với tuyến giáp (5,2%), trong đó, tức thì trên 111 BN ung thư đã được chẩn chẩn đoán dương tính giả là 8,82% và âm đoán trong mổ cho thấy: 71,2% dương tính, tính giả là 8,8%. 21,6% âm tính và 7,2% nghi ngờ. Ở Việt Nguyên nhân làm cho phương pháp chẩn Nam, nghiên cứu chẩn đoán tế bào học tức đoán F.N.A.B di căn hạch cổ kết quả thấp thì Đặng Thế Căn và Hoàng Xuân Kháng, hơn so với tuyến giáp có thể do: Vị trí hạch ở kết luận: chẩn đoán tế bào học có giá trị thực sâu, kích thước hạch nhỏ nên khó chọc. Do sự trong sinh thiết tức thì, tỷ lệ chẩn đoán có nhiều hạch nên việc thăm khám lâm sàng đúng khá cao (97%). Phương pháp đơn giản, để xác định hạch nào đã bị di căn là rất khó, tiết kiệm và rút ngắn thời gian trả lời kết quả bởi vậy sẽ dẫn tới tỷ lệ chẩn đoán sai cao. Có từ 15 phút xuống 5 -7 phút. Do tính ưu việt những hạch có di căn ung thư nhưng kích của phương pháp nên đã được bệnh viện K thước quá nhỏ nên không thể chọc hút được. áp dụng ngày càng phổ biến gần như đã trở Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy việc thành một xét nghiệm thường quy mỗi khi đưa ra các chỉ số chẩn đoán di căn hạch cổ là cần trả lời cấp tốc chẩn đoán tế bào học trong quan trọng, cần thiết và có ý nghĩa trong thực mổ. hành lâm sàng. Nghiên cứu của Cunha N Nghiên cứu chẩn đoán TBH tức thì theo chọc hút tế bào trên hạch cổ có độ nhậy phương pháp nhuộm nhanh của bệnh viện K 100% [2]. được chúng tôi tiến hành trên 82 bệnh nhân. 4.3. Chẩn đoán tế bào học tức thì Kết quả nghiên cứu về chẩn đoán TBH tức Hiện nay, ngày càng có nhiều tác giả thì được trình bày ở bảng 3.3: Se = 91,67%; nghiên cứu chẩn đoán tế bào học tức thì Sp = 91,18%; PV(+) = 93,62%; PV(-) = trong mổ nhằm thay thế cho phương pháp 88,57%; A = 91,46%, LR = 10,389; Odd sinh thiết tức thì cổ điển. Để chẩn đoán tức Ratio: 113,667. Có thể thấy, chẩn đoán TBH thì trong mổ tình trạng di căn hạch bạch tức thì là phương pháp có độ nhạy cao huyết, Cetin B. và cộng sự đã tiến hành áp (91,67%). Độ đặc hiệu của phương pháp này các hạch bạch huyết và nhuộm nhanh. Nhờ (91,18%) cao hơn so với phương pháp phương pháp nhuộm nhanh nên có thể trả lời F.N.A.B (91,11%). Giá trị dự báo dương của kết quả sau 6 - 10 phút. Kết quả nghiên cứu phương pháp là 93,62%, có nghĩa là: nếu 1 sinh thiết hạch tức thì trên 203 BN có độ người thật sự bị ung thư giáp mà có chẩn 248
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 đoán tế bào học tức thì dương tính thì, xác TÀI LIỆU THAM KHẢO suất bị ung thư của người đó sẽ là 93,62%. 1. Đoàn Hữu Nghị, Chu Hoàng Hạnh, Hoàng Văn Thi, Nguyễn Bá Đức (2002), “Nhận xét Giá trị dự báo âm của phương pháp là cơ cấu bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện 88,57%, có ý nghĩa là: nếu một người thật sự K qua ghi nhân năm 2001”, Tạp chí Y học không bị ung thư giáp mà có chẩn đoán tế thực hành, 431,tr. 401 - 405. bào học tức thì, xác suất 2. Cunha N., Rodrigues F., Curado F., llhéu người đó không bị ung thư sẽ là 88,57%. O., Cruz C., Naidenov P., et al. (2007), Độ chính xác của phương pháp là 91,46%, “Thyroglobulin detection in fine-needle chính là hiệu suất chẩn đoán đúng của aspirates of cervical lymph nodes: a technique phương pháp này. Tỷ số đúng của phương for the diagnosis of metastatic differentiated thyroid cancer”, Eur J Endocrinol, Jul, 157(1), pháp là 10,389, có nghĩa là khi dùng phương pp.101-7. pháp này để chẩn đoán thì cứ khoảng 10 lần 3. Ngô Thu Thoa (1989), “Chẩn đoán tế bào đúng mới có một lần chẩn đoán sai. Tỷ lệ học tuyến giáp” Chẩn đoán tế bào học các chẩn đoán đúng của chúng tôi (91,46%) thấp khối u ác tính, NXB Y học, Hà Nội, tr. 42- 51. hơn so với nghiên cứu của Đặng Thế Căn và 4. Feldman PS., Covell JL., Kardos TF. Hoàng Xuân Kháng (97%) và của Cetin B (1989), “Fine needle aspiration cytology: (97,8%). Lymph node, thyroid and salivary gland”, ASCP Press, Chicago, 3, pp. 97-162. Tuy vậy, phương pháp chẩn đoán TBH 5. Ko H. M., Jhu I. K., Yang S. H. et al. tức thì cho phép xác định có hay không có (2003), “Clinicopathologic analysis of fine ung thư, nhưng việc định týp mô học là khó needle aspiration cytology of the thyroid. A khăn. review of 1613 cases and correlation with histopathologic diagnoses”, Acta. Cytol, V. KẾT LUẬN 47(5), pp. 727- 732. - Chẩn đoán tế bào học bằng chọc hút 6. Yang J., Schnadig V., Logrono R. et al. kim nhỏ: độ nhậy 96,63%, độ đặc hiệu (2007), “Fine-needle aspiration of thyroid 91,11%, giá trị dự báo dương 95,56%, giá trị nodules: a study of 4703 patients with dự báo âm 93,18%, độ chính xác 94,78% và histologic and clinical correlations”, Cancer,111(5), pp.306- 315. tỉ số đúng là 10,871. 7. Greenblatt D.Y., Woltman T., Harter J. et - Chẩn đoán tế bào học tức thì: độ nhậy al. (2006), “Fine-needle aspiration optimizes 91,67%, độ đặc hiệu 91,18%, giá trị dự báo surgical management in patients with thyroid dương 93,62%, giá trị dự báo âm 88,57%, độ cancer”, Ann. Surg. Oncol, 13(6), pp. 859- chính xác 91,46% và tỉ số đúng là 10,389. 863. 249
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2