Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHÂM CỨU<br />
HUYỆT HOA ĐÀ GIÁP TÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH<br />
SAU NHIỄM ZONA VÙNG ÂM ĐẠO<br />
Ngô Thị Kim Oanh*, Trịnh Thị Diệu Thường*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Theo một nghiên cứu lớn dựa trên dân số ở Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc Zona là 3,60/1000 người-năm<br />
(95 CI, 3,40 - 3,70), tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ biến chứng tăng theo tuổi, với 68% trường hợp xảy ra ở người từ 50<br />
tuổi trở lên. Đau thần kinh sau Zona gây ra tình trạng đau cực kỳ khó chịu cho những bệnh nhân trong một thời<br />
gian dài, đặc biệt là những bệnh nhân lớn tuổi. Cơn đau ảnh hưởng chất lượng cuộc sống. Vấn đề điều trị đang<br />
được Y học quan tâm và giải quyết và thực tế, có rất nhiều nghiên cứu đặt vấn đề điều trị làm mục tiêu. Hiện<br />
nay không có sự can thiệp nào làm giảm đáng kể triệu chứng của bệnh nhân và thường phải kết hợp nhiều loại<br />
thuốc. Tuy nhiên các loại thuốc thường gây ra nhiều tác dụng phụ. Việc ứng dụng châm tê các huyệt Hoa Đà<br />
giáp tích ,với ít tác dụng phụ, trong điều trị đau do tổn thương thần kinh cho đến hiện nay vẫn chưa được nghiên<br />
cứu rõ ràng. Với mục tiêu nghiên cứu là mô tả và đánh giá mức độ giảm đau bằng thang điểm QDSA trước và<br />
sau châm các huyệt Hoa Đà giáp tích trên một bệnh nhân đau thần kinh sau nhiễm Zona vùng âm đạo.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu một ca lâm sàng. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân<br />
bị đau thần kinh sau nhiễm Zona âm đạo 48 tháng. Phương tiện nghiên cứu gồm: Kim châm cứu số 4, máy điện<br />
châm, thang DN4, QDSA.<br />
Kết quả: Xác định được điểm đánh giá của bệnh nhân bằng thang QDSA: ngày 0: 50 điểm, ngày 7: 41<br />
điểm, ngày 14: 31 điểm, ngày 21: 25 điểm, ngày 28: 18 điểm. Trong đó điểm đánh giá về tinh thần bệnh nhân:<br />
ngày 0: 21 điểm, ngày 7: 18 điểm, ngày 14: 13 điểm, ngày 21: 9 điểm, ngày 28: 6 điểm.<br />
Kết luận: Tuy quan sát trên một ca nhỏ lẻ chưa đủ chứng cứ thuyết phục nhưng đây là một bệnh nhân đáp<br />
ứng ngoạn mục với châm cứu mà không có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra như đối với việc sử dụng kết hợp<br />
nhiều loại thuốc tây như y văn đã đề cập. Đây được coi là một điểm đáng chú ý nhất ở bệnh nhân này và sẽ tạo<br />
tiền đề trong các nghiên cứu về sau.<br />
Từ khóa: đau thần kinh sau Zona, huyệt Hoa Đà giáp tích, thang điểm QDSA, điện châm<br />
ABSTRACT<br />
AVALUATING OF THE EFFICENCY OF ACUPUNCTURE HUATUOJIAJI POINTS ON TREATING<br />
POSTHEPERTIC NEURALGIA AFTER VAGINAL HERPES INFECTION<br />
Ngo Thi Kim Oanh, Trinh Thi Dieu Thuong<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 29 – 34<br />
Objectives: According to a large population-based study in the United States, the incidence of Herpes<br />
zoster (HZ) is 3.60 per 1000 person-years (95 CI, 3.40 - 3.70), incidence and complication rate increases<br />
with age, with 68% of cases occurring in people 50 years and older. Postherpetic neuralgia causes extremely<br />
uncomfortable feelings for patients for a long time, especially for elderly patients. The pain of Postherpetic<br />
neuralgia (PHN) affects the quality of life. Treatment issues are being discussed and in fact, several studies<br />
have targeted on finding solutions. So far, there is no intervention that significantly reduces the patient's<br />
symptoms and it often requires a combination of medications. However, those drugs often cause many side<br />
<br />
*Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Ngô Thị Kim Oanh ĐT: 0964783153 Email: ntkoanh@ump.edu.vn<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 29<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
effects. To date, the application of Huatuojiaji acupoints, with few side effects, in the treatment of pain due to<br />
nerve damage has not been clearly studied. Our study purpose is to describe and evaluate the of pain<br />
relieving level by QDSA scale before and after applying acupuncture at Huatuojiaji points on a patient with<br />
PHN after vaginal herpes infection.<br />
Materials and Methods: This is a case report on a patient with Postherpetic neuralgia after vaginal<br />
herpes infection for 48 months. Materials: Acupuncture needles No. 4, electroacupuncture machine, DN4<br />
and QDSA scales.<br />
Results: The patient's QDSA score at day 0: 50 points, day 7: 41 points, 14: 31 points, day 21: 25 points,<br />
day 28: 18 points. In which, the evaluation score of the patient spirit: day 0: 21 points, day 7: 18 points, day 14: 13<br />
points, day 21: 9 points, day 28: 6 points.<br />
Conclusion: While this study is limited to a case report, the patient has responsed well to acupuncture<br />
without any side effects like other methods. This remarkable result in this patient may suggest a promising topic<br />
for future studies.<br />
Key words: posherpectic neuralgia (PHN), Huatuojiaji points, QDSA scale, electro-acupuncture<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Nhật: chóng mặt: 23,50%, buồn ngủ: 19,40%,<br />
Theo một nghiên cứu lớn dựa trên dân số ở phù ngoại vi: 11,70%, tăng cân: 11,70%(7).<br />
Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc Zona (Herpes zoster: HZ) là Châm cứu được biết đến như là một phương<br />
3,60/1000 người-năm (95 CI, 3,40 - 3,70), tỷ lệ pháp điều trị đau có hiệu quả được minh<br />
mới mắc và tỷ lệ biến chứng tăng theo tuổi, với chứng qua các nghiên cứu trên thế giới và tại<br />
68% trường hợp xảy ra ở người từ 50 tuổi trở Việt Nam.<br />
lên. Đau thần kinh sau nhiễm Zona (PHN) là Năm 2003, Hồ Ngọc Hồng có nghiên cứu<br />
một biến chứng sau nhiễm HZ, nguy cơ tăng tác dụng đau sau Zona bằng châm cứu các<br />
dần theo tuổi, tỷ lệ PHN (được xác định là ít huyệt Hoa Đà giáp tích tuy nhiên chưa đủ<br />
nhất 90 ngày bị đau) xảy ra ở 18% bệnh nhân chứng cứ để khẳng định rõ ràng tác dụng điều<br />
trưởng thành bị HZ và 33% ở những người 79 trị của nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích trên bệnh<br />
tuổi trở lên(8). Cơn đau dẫn đến phần lớn do lý đau sau Zona(2). Tuy nhiên, việc ứng dụng<br />
tổn thương dây thần kinh cảm giác, gây đau châm tê các huyệt Hoa Đà giáp tích trong điều<br />
thần kinh. Đau thần kinh sau Zona gây ra tình trị đau do tổn thương thần kinh cho đến hiện<br />
trạng đau cực kỳ khó chịu cho những bệnh nay vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng. Đồng<br />
nhân trong một thời gian dài, đặc biệt là thời, châm cứu là một phương pháp điều trị<br />
những bệnh nhân lớn tuổi. Cơn đau của PHN tương đối an toàn, ít gây tác dụng phụ cho<br />
can thiệp vào giấc ngủ, các hoạt động giải trí người bệnh và dễ dàng ứng dụng trong điều<br />
và có liên quan đến trầm cảm lâm sàng, ảnh trị(1,3).<br />
hưởng chất lượng cuộc sống(4). Vấn đề điều trị Mục tiêu nghiên cứu<br />
đang được y học quan tâm và giải quyết và Mô tả và đánh giá mức độ giảm đau bằng<br />
thực tế, có rất nhiều nghiên cứu đặt vấn đề thang điểm QDSA trước và sau châm các huyệt<br />
điều trị làm mục tiêu. Hoa Đà giáp tích trên một bệnh nhân đau thần<br />
Hiện nay không có sự can thiệp nào làm kinh sau nhiễm Zona vùng âm đạo.<br />
giảm đáng kể triệu chứng của bệnh nhân và ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
thường phải kết hợp nhiều loại thuốc. Tuy<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
nhiên các loại thuốc thường gây ra nhiều tác<br />
dụng phụ. Nghiên cứu của Ogawa S (2011) Nghiên cứu một ca lâm sàng.<br />
Pregabalin điều trị đau sau Zona trên người<br />
<br />
<br />
30 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu (vã mồ hôi, hoa mắt, bồn chồn, buồn nôn, tay<br />
Từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 7 năm 2018. chân lạnh, ngất).<br />
Đối tượng nghiên cứu KẾTQUẢ<br />
Bệnh nhân nữ, có tiền căn nhiễm Zona ở Thông tin nền bệnh nhân<br />
vùng âm đạo. Bệnh nhân nữ 52 tuổi, làm công việc nội trợ.<br />
Tính chất đau tính theo bảng câu hỏi chẩn Có tiền căn nhiễm Zona ở vùng âm đạo<br />
đoán đau thần kinh DN4(3) (Douleur được 48 tháng, sang thương đã lành tốt, đái tháo<br />
Neuropathique en 4 Questions) ≥4/10 điểm, gồm đường type 2 được 5 năm đang điều trị<br />
4 câu hỏi: 2 câu dành cho bệnh nhân, 2 câu thăm Metformin 850 mg (2 viên/ngày sau ăn), gia đình<br />
khám của thầy thuốc, có 10 đáp án và mỗi đáp có mẹ bị đái tháo đường type 2.<br />
án “có” là một điểm. Đau từ vùng âm đạo đến mặt trong đùi bên<br />
Sinh hiệu trong giới hạn bình thường trái từ khi nhiễm Zona.<br />
(Mạch: 60 - 99 lần/phút; Huyết áp: ≤130/90; Cân nặng: 45 kg, chiều cao 1,50 m, BMI = 20<br />
Nhịp thở: 10 - 20 lần/phút). kg/m2.<br />
Điểm số thang điểm QDSA ≥ 32(3). Sinh hiệu bệnh nhân<br />
Phương pháp tiến hành Bảng 1. Các chỉ số sinh hiệu bệnh nhân trong 28<br />
Cách chọn huyệt ngày điều trị<br />
Châm huyệt Hoa Đà giáp tích cùng bên với Huyết áp tâm thu trung bình (mmHg) 103,67 ± 5,20<br />
bên bị tổn thương, huyệt từ gai sau đốt sống đo Huyết áp tâm trương bình (mmHg) 71,21 ± 5,10<br />
Mạch (lần/phút) 75,34 ± 3,50<br />
ra hai bên, mỗi bên 0,50 thốn(5,6).<br />
Nhịp thở (lần/phút) 14,14 + 2,10<br />
Kỹ thuật châm Các chỉ số sinh hiệu trong 28 ngày khảo sát<br />
Góc kim 90o (châm thẳng và vuông góc với đều nằm trong giới hạn bình thường (Bảng 1).<br />
bề mặt da), độ sâu 1,50 – 2 cm, cảm giác đắc khí<br />
Thang điểm DN4<br />
phải đạt (căng, nặng, tức, mỏi), kích thích điện<br />
Bảng 2. Bảng điểm DN4 của bệnh nhân trong ngày<br />
vào huyệt (dòng điện sử dụng: dòng điện xung<br />
đầu khảo sát<br />
với dạng sóng Const, cường độ tối đa (5 - 10<br />
Đau có nhiều trong số các đặc tính sau<br />
mA) trong vòng 2 giây, tần số cao, độ rộng sóng:<br />
Đau bỏng rát Có<br />
100 µS, thời gian thông điện: 20 phút, vị trí mắc Đau lạnh buốt Không<br />
điện cực: cực dương trên, cực âm dưới). Đau như điện giật Có<br />
Phương tiện nghiên cứu Đau có liên quan đến một hay nhiều các triệu chứng<br />
Râm ran, tê tê Có<br />
Kim hào châm số 4, máy điện châm ES-160- Châm chích kiến bò Có<br />
ITO, Thang đánh giá QDSA (thang định lượng, Tê cóng Không<br />
có 16 nội dung cần hỏi và trong dó có 4 nhóm (0: Ngứa, rần rần Có<br />
không đau, 1: đau nhẹ, 2: đau trung bình, 3: đau Đau khu trú trong một khu vực nơi sự thăm khám<br />
lâm sang có thể bộc lộ một hay nhiều triệu chứng:<br />
mức độ dữ dội, 4: đau không chịu nổi).<br />
Tăng cảm với sờ Có<br />
Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá Tăng cảm với tê Không<br />
Đánh giá tại các thời điểm: ngày 0 (bắt đầu), Đau khu trú trong một khu vực nơi sự thăm khám<br />
lâm sàng, trong vùng đau, đau bị gây ra hay bị tăng<br />
ngày 7, ngày 14, ngày 21, ngày 28. lên bởi:<br />
Các biến số theo dõi Sự kích thích lướt qua do chải Có<br />
Tổng cộng 7<br />
Sinh hiệu (mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp<br />
thở), thang QDSA, tác dụng phụ của châm cứu Bệnh nhân đạt được 7 điểm/10 điểm đủ tiêu<br />
chuẩn (≥ 4điểm/10 điểm) để xác định có đau do<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 31<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
nguồn gốc thần kinh (Bảng 2). Tác dụng phụ của châm cứu: Trong 4 liệu<br />
Thang điểm QDSA trình của bệnh nhân không ghi nhận các tác<br />
Kết quả cho thấy, tại thời điểm bắt đầu khảo dụng phụ của điện châm.<br />
sát bệnh nhân đau ở mức độ dữ dội; ngày thứ 7<br />
bệnh nhân chuyển sang đau ở mức độ nhiều;<br />
ngày thứ 14 và 21 bệnh nhân ghi nhận đau ở<br />
mức độ vừa phải, đồng thời những cảm xúc tiêu<br />
cực (ám ảnh, lo lắng, có ý định tự sát) cũng giảm<br />
khá rõ ở ngày thứ 21; ngày thứ 28 ghi nhận mức<br />
độ giảm đau ngoạn mục, những ý nghĩ tiêu cực<br />
giảm xuống mức nhẹ nhất (mỗi trạng thái đều<br />
ghi nhận 1 điểm). Tuy nhiên, bệnh nhân ghi<br />
nhận vẫn còn các triệu chứng đau râm ran, bỏng Hình 1. Sự cải thiện thang điểm QDSA sau 4 liệu<br />
rát, cảm giác kiến bò ở vùng âm đạo (Bảng 3, trình<br />
Hình 1).<br />
Bảng 3. Bảng đánh giá QDSA trong 4 liệu trình điều trị<br />
Tính chất đau Ngày 0 Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21 Ngày 28<br />
Như bị đập<br />
A Như xé 4 3 2 2 1<br />
Như điện giật<br />
B Đau lan truyền 4 3 2 2 2<br />
Đau như chích<br />
Như cắt<br />
C Như xuyên 4 2 2 2 1<br />
Như đấm<br />
Đau như xé<br />
D Đau như xiết 4 3 2 2 1<br />
Đau như đè<br />
Đau như nghiến<br />
Co kéo<br />
Căng 4 3 2 2 2<br />
E Xoắn<br />
Co kéo<br />
F Cảm giác nóng<br />
Bỏng 4 3 2 2 2<br />
G Cảm giác lạnh<br />
Như nước đá 0 0 0 0 0<br />
H Cảm giác kiến bò 3 2 2 1 1<br />
I Tê<br />
Nặng 3 3 2 2 1<br />
J Gây mệt mỏi<br />
Gây suy nhược 4 3 2 1 1<br />
K Gây buồn nôn<br />
Gây nghẹt thở<br />
Gây ngất 3 2 2 1 1<br />
L Gây lo lắng<br />
Gây nặng ngực 4 3 2 2 1<br />
M Gây ám ảnh<br />
Dữ dội 3 3 2 2 1<br />
N Cảm giác làm phiền<br />
Gây khổ sở<br />
<br />
<br />
32 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tính chất đau Ngày 0 Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21 Ngày 28<br />
Không chịu nổi 4 3 3 2 1<br />
O Gây cáu gắt 3 2 2 1 1<br />
P Làm suy sụp<br />
Muốn tự sát 3 3 2 1 1<br />
TỔNG ĐIỂM 50 41 31 25 18<br />
BÀN LUẬN cảm(8). Từ đây gợi ý rằng có sự liên quan mật<br />
Yếu tố nguy cơ làm tăng độ trầm trọng của biến thiết giữa mức độ đau và trầm cảm, chính vì thế<br />
chứng đau thần kinh sau nhiễm Zona thần trong quá trình điều trị cần ưu tiên làm giảm<br />
kinh triệu chứng đau thần kinh và không bỏ sót<br />
những trạng thái tình cảm của bệnh nhân.<br />
Bệnh nhân 52 tuổi, đang điều trị đái tháo<br />
đường 5 năm, nhiễm Herpes zoster vùng âm Bệnh nhân này đáp ứng khá rõ với điện<br />
đạo cách 48 tháng và bị biến chứng đau thần châm ngay từ tuần thứ nhất điều trị và triệu<br />
kinh trầm trọng từ khi nhiễm tới thời điểm khảo chứng giảm dần trong các liệu trình tiếp theo và<br />
sát. Kết quả ghi nhận phù hợp với nghiên cứu tới liệu trình thứ 4 gần như bệnh nhân chuyển<br />
Theresa Mallick- Searle ghi nhận từ năm 1988 bậc về mức độ nhẹ. Kết quả phù hợp với nghiên<br />
đến 1994 tại US, tần suất và mức độ nghiêm cứu của Nguyễn Tấn Hưng (2011) cho thấy khi<br />
trọng của đau thần kinh sau nhiễm HZ tăng theo điện châm các huyệt Hoa Đà giáp tích thì<br />
tuổi (20% ở nhóm 60 – 65 tuổi; 30% nhóm ≥ 80 ngưỡng đau của các vùng da chi phối bởi tiết<br />
tuổi)(4,9). Nếu xét về tuổi thì bệnh nhân lại không đoạn thần kinh tương ứng tăng lên(5). Bệnh nhân<br />
nằm trong nhóm có biến chứng nghiêm trọng. này bị tổn thương ở vùng chi phối của L1-L2 bên<br />
Tuy nhiên, trong nghiên cứu có đề cập các yếu trái, khi ta tác động vào các huyệt nêu trên thì<br />
nguy cơ có biến chứng thần kinh nặng sau thấy hiệu quả rõ ràng. Từ đây cho thấy điện<br />
nhiễm HZ thì đái tháo đường được ghi nhận là châm kích thích mạnh các huyệt Hoa Đà giáp<br />
một trong nhiều yếu tố nguy cơ đó phù hợp với tích có tác dụng làm giảm đau tại vùng da mà<br />
bệnh nhân này(10). Từ đây có thể gợi ý độ trầm tiết đoạn thần kinh tương ứng chi phối. Tuy<br />
trọng của biến chứng đau thần kinh sau nhiễm nhiên bệnh nhân theo ghi nhận vẫn còn các cảm<br />
Zona không chỉ tùy thuộc và độ tuổi mắc bệnh giác khó chịu (nóng rát, kiến bò ở tại âm đạo)<br />
mà còn phụ thuộc vào bệnh kèm theo như đái vấn đề cần được nghiên cứu thêm để có kết luận<br />
tháo đường, Lupus ban đỏ. chính xác hơn.<br />
<br />
Mức độ cải thiện ngoạn mục đánh giá bằng Độ an toàn của châm cứu trên bệnh nhân<br />
thang điểm QDSA sau khi can thiệp bằng Bệnh nhân trong 4 liệu trình điện châm<br />
châm cứu không hề ghi nhận có các tác dụng phụ nào.<br />
Tại thời điểm đầu đánh giá bệnh nhân ghi Trong khi theo các nghiên cứu Priya<br />
nhận thấy mức độ đau của bệnh nhân khả năng Sampathkumar (2009) thường muốn hạn chế<br />
gây ra biểu hiện tiêu cực, trầm cảm (lo lắng, gây được triệu chứng đau thần kinh thường kết<br />
mệt mỏi, cảm giác bị làm phiền, ám ảnh sợ sệt và hợp 3 loại thuốc tây(8). Theo nghiên cứu Ogawa<br />
luôn luôn có tư tưởng tự sát), và khi mức độ đau S (2011), pregabalin điều trị đau sau Zona trên<br />
thần kinh giảm từ mức độ dữ dội sang mức độ người Nhật: chóng mặt: 23,50%, buồn ngủ:<br />
trung bình và nhẹ thì ghi nhận những triệu 19,40%, phù ngoại vi: 11,70%, tăng cân:<br />
chứng trầm cảm biến chuyển theo hướng tích 11,70%(7). Pregabalin là thuốc phổ biến được<br />
cực và gần như không còn, cho thấy kết quả phù dùng trong đau thần kinh sau Zona. Đây cũng<br />
hợp với nghiên cứu của Priya Sampathkumar là một ưu điểm của châm cứu là một phương<br />
(2009) cho thấy rằng mức độ đau thần kinh pháp dễ thực hành, rẻ tiền, và gần như không<br />
(PHN) liên quan chặt chẽ với giấc ngủ, trầm có tác dụng phụ.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 33<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
Tuy quan sát trên một ca nhỏ lẻ chưa đủ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
chứng cứ thuyết phục nhưng đây là một bệnh 1. Fleckenstein J, et al (2009). "Acupuncture in acute herpes zoster<br />
nhân đáp ứng ngoạn mục với châm cứu mà pain therapy (ACUZoster) - design and protocol of a<br />
randomised controlled trial". BMC Complement Altern Med, 9:31.<br />
không có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra như 2. Hồ Ngọc Hồng (2003). Thăm dò hiệu quả giảm đau của phương<br />
đối với việc sử dụng kết hợp nhiều loại thuốc tây pháp châm tê Hoa Đà giáp tích trên chứng đau thần kinh sau<br />
zona. Luận án chuyên Khoa cấp 2, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
như y văn đã đề cập. Đây được coi là một tiền đề<br />
3. Jensen MP, Karoly P, Braver S (1986). "The measurement of<br />
trong các nghiên cứu về sau. clinical pain intensity: a comparison of six methods". Pain,<br />
27(1):26-117.<br />
KẾT LUẬN 4. Mallick-Searle T, et al (2016). Postherpetic neuralgia:<br />
Kết quả điều trị điện châm các huyệt Hoa Đà epidemiology, pathophysiology, and pain management<br />
pharmacology. J Multidiscip Healthc, 9:447-454.<br />
giáp tích L1-L2 (T) trên thang điểm QDSA: 5. Ngo Thi Kim Oanh, Phan Quan Chi Hieu (2014). Scalp<br />
- Ngày 0: 50 điểm, dermatomes influenced by applying acupunctural anesthesia on<br />
cervical Hua Tuo Jia Ji Points C1, C2, C3, C4. Medical Journal Ho<br />
- Ngày 7: 41 điểm; Chi Minh City, 18(1):7-12.<br />
- Ngày 14: 31 điểm, 6. Nguyễn Tấn Hưng (2011). Khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da<br />
của huyệt Hoa Đà giáp tích. Luận văn Thạc Sĩ YHCT, Đại học Y<br />
- Ngày 21: 25 điểm, Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
7. Ogawa S, et al (2012). "Pregabalin treatment for peripheral<br />
- Ngày 28: 18 điểm.<br />
neuropathic pain: a review of safety data from randomized<br />
Bệnh nhân cải thiện rõ rệt sau bốn liệu trình controlled trials conducted in Japan and in the west". Drug Saf,<br />
điều trị về triệu chứng của đau thần kinh và 35(10):793-806.<br />
8. Sampathkumar P, et al (2009). Herpes Zoster (Shingles) and<br />
triệu chứng trầm cảm. Tuy quan sát trên một ca Postherpetic Neuralgia Herpes Zoster (Shingles) and<br />
nhỏ lẻ chưa đủ chứng cứ thuyết phục nhưng Postherpetic Neuralgia. Mayo Clin Proc, 84(3):274-280.<br />
9. Truini A, et al (2008). "Pathophysiology of pain in postherpetic<br />
đây là một bệnh nhân đáp ứng ngoạn mục với<br />
neuralgia: a clinical and neurophysiological study". Pain,<br />
châm cứu mà không có bất kỳ tác dụng phụ nào 140(3):10-405.<br />
xảy ra như đối với việc sử dụng kết hợp nhiều 10. Ursini T, et al (2011). "Acupuncture for the treatment of severe<br />
acute pain in herpes zoster: results of a nested, open-label,<br />
loại thuốc tây như y văn đã đề cập. Đây được coi randomized trial in the VZV Pain Study". BMC Complement<br />
là một điểm đáng chú ý nhất ở bệnh nhân này và Altern Med, 11:46.<br />
sẽ tạo tiền đề trong các nghiên cứu về sau.<br />
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
34 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />