Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ĐẶT STENT KIM LOẠI QUA NỘI SOI<br />
TRONG BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN KHÔNG PHẪU THUẬT<br />
Lê Quang Quốc Ánh*, Cao Hùng Phong**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ung thư thực quản, nằm trong 10 loại ung thư hàng đầu ở người Việt Nam. Mặc dầu y học<br />
ngày càng tiến bộ, nhất là ngành phẫu thuật nhưng riêng về bệnh ung thư thực quản phần lớn các bệnh nhân khi<br />
đến viện đều ở giai đoạn muộn không còn chỉ định phẫu thuật triệt để. Triệu chứng chính là nuốt nghẹn vì vậy<br />
mục đích điều trị ung thư thực quản không mổ: giảm nuốt nghẹn và cải thiện chất lượng sống.<br />
Mục tiêu: Có nhiều phương pháp điều trị không phẫu thuật, trong đó đặt nòng vào thực quản cho kết quả<br />
khả quan. Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá kết quả điều trị 105 trường hợp đặt NÒNG (STENT) kim loại<br />
(METALLIC) thực quản tại các bệnh viện Nhân Dân Gia Định; BV Nguyễn Tri Phương; Trung Tâm Y Khoa<br />
Medic và BV Hoàn Mỹ Sài Gòn trong thời gian 08 năm 2007 - 2015.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả từng trường hợp bệnh ở 105 bệnh nhân<br />
bị ung thư thực quản không còn chỉ định phẫu thuật triệt căn và đồng ý đặt nòng kim loại thực quản. Bên cạnh<br />
đó chúng tôi dựa vào thang điểm nuốt nghẹn và thời gian sống còn của bệnh nhân để đánh giá kết quả điều trị.<br />
Kết quả: Với 105 trường hợp đặt nòng kim loại thực quản phần lớn là nam giới chỉ có 25 bệnh nhân nữ.<br />
Bướu phân bố đều ở cả 3 vị trí: 15 ca 1/3 trên, 61 ca 1/3 giữa và 29 ca 1/3 dưới. Kết quả nghiên cứu, cả 105<br />
trường hợp đều giảm triệu chứng nuốt nghẹn từ thang điểm 3 hoặc 4 xuống còn 1; có 02 trường hợp tắc nghẽn<br />
lại sau 3 tháng, nhưng bệnh nhân từ chối đặt stent lần 2, còn lại vẫn nuốt tốt.<br />
Kết luận: Chúng tôi nhận thấy kết quả đặt nòng kim loại thực quản tại bệnh viện NDGĐ; Nguyễn Tri<br />
Phương; Hoàn Mỹ Sài Gòn VÀ Trung Tâm Y Khoa Medic cho kết quả rất tốt giúp cải thiện được chất lượng<br />
sống và làm giảm tỉ suất bệnh - tỉ suất tử vong liên quan đến thủ thuật.<br />
Từ khóa: Nòng- Giá đỡ; Giá đỡ kim loại .<br />
<br />
ABSTRACT<br />
METALLIC STENTING IN ESOPHAGUS CANCER<br />
Le Quang Quoc Anh, Cao Hung Phong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 54 - 61<br />
Introduction: Esophageal cancer, one of the top ten cancers in Vietnamese. The aims of esophageal cancer<br />
treatment: palliate dysphagia and improve survival. There are many non-surgical therapies, esophageal stent give<br />
favourable results. The main objective of our study was assess of efficacy esophageal STENT in Public NDGĐ<br />
hospital; Nguyen Tri Phuong Hospital; Medic Center and Hoan My Sai Gon hospital in 08 years from 2007 to<br />
2015.<br />
Method: A descriptive case study of 105 patients who have inoperable esophageal cancer and accepted to<br />
METALLIC STENT insertion. Besides, we used dysphagia score and survival time of patients to assess result of<br />
treatment.<br />
Results: There are 105 cases with insertion of esophageal metallic stenting who are man and tumour were<br />
distributed regular locations: 15 cases 1/3 upper, almost cases in middle esophagus 61 (cases) and 29 cases in 1/3<br />
* BM Ngoại Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch<br />
<br />
** Phân Khoa Nội Soi Tiêu Hóa Bv Hoàn Mỹ Sài Gòn<br />
<br />
Tác giả liên lạc: PGS TS BS Lê Quang Quốc Ánh, ĐT: 0903826535, Email: bsanhsdr@yahoo.com<br />
<br />
54<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
distal. As a results, 105 cases improve dysphagia from 3-4 score to 1 score. In there, a recurrent dysphagia case by<br />
stent overgrowth have indicate re-stenting but he refused. Other cases are well.<br />
Conclusion: We recognize that the result of metallic stent in esophageal at Public NDGD; Nguyen Tri<br />
Phuong; Hoan My Hospital and Medic Center are favourable to help improve survival and reduce morbidity and<br />
mortality by therapy.<br />
Keywords: stent; metallic stent<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Theo khảo sát của Trung tâm Ung bướu Tp.<br />
Hồ Chí Minh, ung thư thực quản nằm trong 10<br />
loại ung thư hàng đầu ở người Việt Nam, ước<br />
tính chiếm khoảng 7% trong ung thư ống tiêu<br />
hoá. Năm 2006, có khoảng 14.550 trường hợp<br />
ung thư thực quản được chẩn đoán mới ở Hoa<br />
Kỳ và 13.770 trường hợp tử vong(10). Trong đó,<br />
nam chiếm tỉ lệ cao hơn - Nam/Nữ: 3/1, Mỹ da<br />
đen cao hơn Mỹ da trắng gấp 3 lần(8,11).<br />
Thường thì bệnh nhân ung thư thực quản<br />
không thể nhận ra hay không có triệu chứng cho<br />
đến khi đường kính thực quản bị giảm đi 5075%(4) mới có triệu chứng nuốt nghẹn, đau, do đó<br />
tiên lượng kém. Tuy nhiên, tiên lượng sống đang<br />
cải thiện, cách đây khoảng 35 năm, chỉ có 1%<br />
bệnh nhân Mỹ da đen và 4% Mỹ da trắng sống<br />
sau 5 năm, so với 9% Mỹ da đen và 13% Mỹ da<br />
trắng ngày nay(14).<br />
Mục đích điều trị giảm nhẹ ung thư thực<br />
quản: giảm nuốt nghẹn và cải thiện cuộc<br />
sống(12,8).<br />
Có nhiều phương pháp điều trị ung thư thực<br />
quản không còn chỉ định phẫu thuật triệt để: đốt<br />
nhiệt, quang trị liệu, hoá trị, xạ trị, cho ăn bên<br />
trong (ống mũi-dạ dày, phẫu thuật dạ dày qua<br />
da nuôi ăn bằng Nội soi), đặt nòng kim loại<br />
(Stent kim loại tự bung) với tỉ lệ thành công và<br />
biến chứng khác nhau(8).<br />
Đưa nòng vào thực quản cho việc làm giảm<br />
nhẹ dấu hiệu nuốt nghẹn trong bệnh lý thực<br />
quản ác tính đã được làm trên 100 năm nay.<br />
Năm 1959, Celestin(5) miêu tả việc đặt ống trong<br />
bệnh ác tính thực quản với ống nhựa nhân tạo<br />
qua nội soi được giới thiệu trong thủ thuật mổ<br />
bụng. Thập niên 1970, Atkinson(6) đã giới thiệu<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
ống nhựa nhân tạoqua nội soi, với giảm tỉ lệ biến<br />
chứng, đường kính trong của ống nòng nhỏ (1012 mm), kết quả nhiều bệnh nhân vẫn còn khó<br />
khăn trong việc hồi phục chế độ ăn bình thường.<br />
Chúng có tỉ lệ biến chứng cao tương đối (>36%),<br />
chủ yếu do thủng thực quản.Tỉ lệ chết liên quan<br />
đến thủ thuật 2-16 %.Sau đó nòng nhựa đã được<br />
thay thế bởi nòng kim loại tự bung có độ an toàn<br />
cao, dễ đặt. Tuy nhiên, một vài ghi nhận có sự<br />
khác biệtở độ giảm chứng khó nuốt giữa nòng<br />
nhựa và nòng kim loại, dù rằng tỉ lệ biến chứng<br />
nòng kim loại thấp hơn nhiều.<br />
Miêu tả đầu tiên của việc đặt nòng kim loại<br />
xoắn ốc tự bung qua nội soi được làm bởi<br />
Frimberger năm 1983. Hiện tại có ít nhất 8 loại<br />
nòng kim loại khác nhau trên thị trường, có<br />
màng bao phủ hay không.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả trường hợp bệnh, tiền<br />
cứu.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân có chỉ định đặt nòng kim loại tự<br />
bung thực quản vào các bệnh viện NDGĐ;<br />
Nguyễn Tri Phương; TT y khoa Medicvà BV<br />
Hoàn Mỹ Sài Gon đồng ý đặt trong thời gian từ<br />
2007-2015.<br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu<br />
Bệnh nhân có chỉ định đặt nòngkim loại tự<br />
bung thực quản:<br />
1.Ung thư thực quản quá chỉ định phẫu<br />
thuật triệt căn.<br />
2.Rò Khí quản-Thực quản.<br />
<br />
55<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
3.Khối u nguyên phát hay thứ phát trong<br />
trung thất khiến chèn ép Thực quản từ bên<br />
ngoài.<br />
4.Thủng Thực quản từ tổn thương trực tiếp<br />
từ Nội soi hay sau nong dãn chỗ trít hẹp.<br />
5.Điều trị lỗ rò chỗ nối Thực quản-Khí quản<br />
do bệnh ác tính.<br />
6.Tái phát khối u tại chỗ nối sau phẫu thuật.<br />
7.Co thắt dai dẵng thực quản lành tính để<br />
nong nhiều lần bằng Balloon và không thích hợp<br />
cho Phẫu thuật.<br />
8.Bệnhnhân đồng ý cho việc đặt Stent kim<br />
loại thực quản: sẳn sàng tham gia và hợp tác với<br />
nhân viên y tế trong việc điều trị và theo dõi<br />
diễn tiến bệnh.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu<br />
Chống chỉ định đặt stent:<br />
Chống chỉ định tương đối<br />
1. INR> 15 và Tiểu cầu < 50.000. Vì chảy máu<br />
và thủng có thể xảy ra người ta đề nghị chỉ<br />
làm trên bệnh nhân có công thức máu bình<br />
thường để làm giảm tối thiểu các biến chứng.<br />
2. Liều cao gần đây sau Xạ trị / Hóa trị (3-6<br />
tuần), vì ghi nhận tăng tỉ lệ chảy máu và thủng.<br />
3. Những bệnh nhân bị suy kiệt nặng với<br />
thời gian sống cònbị giới hạn.<br />
4. Chèn ép khí quản do nòng thực quản.<br />
Chống chỉ định tuyết đối<br />
Hẹp thực quản cao vùng xoang lê, bướu cách<br />
miệng thực quản < 2cm ảnh hưởng đóng dây<br />
thanh âm sau đặt stent.<br />
<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
Thuận lợi của nòng không có lớp bao phủ<br />
(uncovered) là chúng ít khả năng di chuyển, đặc<br />
biệt ngay ở tâm vị.Tuy nhiên.nòng không bao có<br />
bằng chứng cao về tắt nòng do khối u phát triển,<br />
vì vậy ngày nay các hãng sản xuất làm thêm sản<br />
phẩm nòng kim loại có bao (covering). Nòng<br />
thường được đặt dưới màn hình quang tăng<br />
sáng cho phép đặtđúng chính xác vị trí. Hình<br />
<br />
56<br />
<br />
ảnh nội soiđơn thuần không thể xác định chính<br />
xác đầu xa của mép khối u.<br />
Những nòng có sẳn trên thị trường thương<br />
mại là(14):<br />
* Gianturco-Z stent: được làm bởi thép tinh<br />
khiết và apolyethylene bao lấy các ngạnh ở ngoài<br />
hoặcnhững đầu sáng không bao để phòng ngừa<br />
di chuyển.Stent này cũng có sẳn van chống trào<br />
ngược cho vị trí tâm vị.<br />
* Ultraflex: làm bởi những mắc lưới đan xen<br />
nhauvà có sẳn cả bao lẫn không bao. Nó có lực<br />
đồng tâm yếu nhất nhưng lại rất linh<br />
động.Những stent này thích hợp cho những<br />
vùng khúc khuỷu vùng 1/3 trên thực quản.<br />
* Flamingo Wallstent là stent có hình thon<br />
được làm từ hợp kim thép nguyên chất và được<br />
bao chỉ ở bên trong.Nó được thiết kế cho việc<br />
chống trào ngược qua tâm vị, như là hình nón có<br />
thể ngăn ngừa dịch chuyển.<br />
* Wallstent có lớp áo silicon bên trong với<br />
những đầu sáng và được làm bởi hợp kim<br />
nguyên chất đan xen thành hình lưới ống.<br />
* Esophacoil: là nòng không bao và được làm<br />
từ sợi nhỏ Nitinol đơn. Nó có thể lấy lại được<br />
qua nội soi ở vài bệnh nhân.<br />
* Ferx-Ella stent được làm từ thép nguyên<br />
chất và được bao bên trong và ngoài bởi Nitinol,<br />
đoạn xa có van chống trào ngược.<br />
* Choo stent là nòng được bao bởi<br />
polyurethane làm từ Nitinol và có khả năng lấy<br />
lại dựa qua nội soi nhờ kẹp vào sợi chỉ. Cũng có<br />
van chống trào ngược đoạn xa bên trong.<br />
* Memotherm là nòng Nitinol sáng với bao<br />
PTFE trong và ngoài.<br />
* Song stent được sửa đổi từ Gianturco Zstent làm từ thép nguyên chất với bao<br />
Polyurethane. Stent này có khả năng lấy lại với<br />
sợi dây dựa vào ống hình khung.<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
Tất cả các bệnh nhân trong lúc nhập viện<br />
đều được thu nhập các thông tin về: tuổi, giới,<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
địa chỉ, nghề, mã hồ sơ, lý do nhập viện, bệnh<br />
sử, các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng .<br />
Trong khi làm thủ thuật, số liệu sẽ được thu<br />
thập qua ghi chép, quan sát cuộc nội soi và<br />
tường trình thủ thuật.<br />
Tất cả các thông tin thu thập đều được ghi<br />
chi tiết vào bệnh án mẫu đã soạn sẵn với những<br />
nội dung nghiên cứu.<br />
<br />
Phương pháp phân tích<br />
Đánh giá kết quả điều trị: dựa vào mức độ<br />
cải thiện triệu chứng nuốt khó của Mello và<br />
Pinkas, thang điểm được chấm như sau:<br />
0= chế độ bình thường / không nuốt khó<br />
1= có khả năng nuốt được thức ăn đặc.<br />
2= chỉ có khả năng ăn được thức ăn nghiền<br />
nhỏ.<br />
3= khó trong việc nuốt dịch lỏng.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời gian 08 năm từ 2007-2015<br />
Trong độ tuổi từ 54-87 tuổi.<br />
Giới tính: Nam là 80 BN, chỉ có 25 nữ giới<br />
Lí do nhập viện: Nuốt nghẹn: 105<br />
Triệu chứng<br />
Nuốt nghẹn:<br />
Sụt cân:<br />
Đau ngực-bụng:<br />
Nôn:<br />
Chán ăn<br />
Khó tiêu:<br />
<br />
105<br />
80<br />
65<br />
80<br />
105<br />
52<br />
<br />
Thang điểm nuốt nghẹn<br />
Trước đặt Stent<br />
Thang điểm 1:<br />
Thang điểm 2:<br />
Thang điểm 3:<br />
Thang điểm 4:<br />
<br />
00<br />
35<br />
48<br />
22<br />
<br />
4= tắc nghẽn và nuốt khó hoàn toàn.<br />
<br />
Vị trí K thực quản<br />
<br />
Nội soi: Bướu TQ<br />
<br />
Bướu TQ 1/3 giữa<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Stent đã bung hoàn toàn<br />
<br />
Stent TQ kim loại đã bung hoàn toàn<br />
<br />
57<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Thực quản bị hẹp ngay dưới xương đòn<br />
<br />
Hẹp 1/3 giữa thực quản<br />
<br />
X quang: Stent đã bung hoàn toàn<br />
<br />
Stent đã bung hoàn toàn<br />
<br />
Giải phẫu bệnh lí K thực quản<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Ác tính tế bào gai biệt hóa trung bình hay<br />
kém xâm lấn 66<br />
<br />
K thực quản ở nam giới chiếm đa số<br />
(Nam:nữ = 5:1).Trong 105 trường hợp đặt stent<br />
ngẫu nhiên của chúng tôi hầu hết là nam<br />
giới.Theo nghiên cứu của Swagata Khanna về<br />
nội soi đặt stent thực quản cho bệnh nhân K thực<br />
quản tiến triển cũng với tỉ lệ nam nhiều hơn nữ<br />
(6 nam, 2 nữ)(7).<br />
<br />
Carcinoma thực quản: 39<br />
<br />
Loại Stent được đặt<br />
Flamingo stent 14<br />
Ultraflex<br />
<br />
91<br />
<br />
Dấu hiệu sau đặt stent<br />
Đau ngực :<br />
<br />
21<br />
<br />
Nấc cục:<br />
<br />
4<br />
<br />
Sốt:<br />
<br />
30<br />
<br />
Khàn giọng:<br />
<br />
2<br />
<br />
Đầy bụng<br />
<br />
5<br />
<br />
Ói:<br />
<br />
9<br />
<br />
Tình trạng theo dõi<br />
Tái nuốt nghẹn do tắt stent sau 3 tháng: 2<br />
Nuốt bình thường sau đặt theo thang điểm 1:<br />
105<br />
<br />
58<br />
<br />
Đối với K thực quản, tiên lượng sống rất<br />
kém, tỉ lệ sống 5 năm < 5 %, trong đó bướu có vị<br />
trí ở 1/3 dưới thực quản (vị trí có thể mỗ được) tỉ<br />
lệ sống 5 năm là 15%, 1/3 giữa là 6%, còn ở 1/3<br />
trên chỉ còn 1%.Nên mọi kế hoạch điều trị được<br />
thay đổi cho từng bệnh nhân dựa vào(3,4):<br />
- Giai đoạn khối u<br />
- Triệu chứng<br />
- Tuổi và sức khỏe bệnh nhân<br />
- Nhu cầu và ước muốn của bệnh nhân<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 105 trường<br />
hợp đặt nòng kim loại đều có dấu hiệu nuốt<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />