ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT MỔ MỘNG THỊT<br />
GHÉP KẾT MẠC TỰ THÂN<br />
Đinh Thị Bích Thanh*, Ung Thị Hoài Yên*, Dương Quang Quỳnh Nga*, Lê Thanh Tùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mộng thịt đã được cho rằng là hậu quả của sự suy giảm chức năng của tế bào mầm. Do đó mảnh<br />
ghép kết mạc vùng rìa đã được dùng để điều trị mộng thịt. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện để đánh giá<br />
kết quả của phương pháp ghép kết mạc rìa tự thân đối với mộng thịt nguyên phát và tái phát.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu bao gồm 225 mắt của 199 bệnh nhân. Độ tuổi trung bình là 49,7± 12,6. Trong<br />
những bệnh nhân này có 210 (93,3%) mắt là mộng thịt nguyên phát và 15 (6,7%) là mộng thịt tái phát. Bệnh<br />
nhân được mổ mộng theo phương pháp ghép kết mạc rìa tự thân, gây tê dưới kết mạc và được dùng kháng sinh,<br />
kháng viêm nhỏ mắt tại chỗ trong 2 tuần. Các trường hợp này đều được làm hồ sơ theo dõi từ 6 tới 12 tháng.<br />
Kết quả: Mộng thịt tái phát được ghi nhận là 7 (3,1%) mắt. Không có biến chứng trầm trọng nào xảy ra<br />
trong mổ cũng như trong thời gian hậu phẫu. Hầu hết bệnh nhân chỉ than phiền là có cảm giác xốn cộm như dị<br />
vật và sợ sáng trong vài ngày.<br />
Kết luận: Ghép kết mạc rìa tự thân là phương pháp được chọn lựa để điều trị mộng thịt nguyên phát và<br />
tái phát.<br />
Từ khóa: Ghép kết mạc rìa tự thân, mộng thịt tái phát.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION THE EFFICACY OF CONJUNCTIVAL LIMBAL AUTOGRAFT PROCEDURE<br />
FOR PRIMARY AND RECURRENT PTERYGIUM<br />
Dinh Thi Bich Thanh, Ung Thi Hoai Yen, Duong Quang Quynh Nga, Le Thanh Tung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 6 - 2009: 261 - 267<br />
Objective: It has been postulated that Pterygium results from hypofunction of limbal stem cells. Therefore<br />
conjunctival–limbal autograft has been advocated for the treatment of this condition. This study was undertaken<br />
to evaluate the results of conjunctival limbal autograft procedure in primary and recurrent pterygia.<br />
Method: The study included 225 eyes of 199 patients. The mean age of the patients was 49,7±12,6 years. In<br />
these patients, there were 210 (93,3%) eyes with primary and 15 (6,7%) with recurrent pterygia. They were<br />
undertaken for conjunctival limbal autograft procedure under subconjunctival anaesthesia followed by topical<br />
antibiotic-steroid drops for two weeks. The cases were reviewed as per protocol for 6 to 12 months.<br />
Results: Post-operative pterygium recurrence was observed in 7 (3,1%) eyes. There were no severe<br />
complications during the operative and postoperative period. Most patients had temporary graft edema, lasting a<br />
few days after the operation, and they experienced and complained of foreign body sensations and epiphora.<br />
Conclusion: Conjunctival-limbal autograft is the procedure of choice for primary and recurrent pterygia.<br />
Keywords: Conjunctival–limbal autograft, recurrent pterygium.<br />
<br />
261<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh mộng thịt khá phổ biến ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, là các nước nóng và<br />
nắng. Ở Việt Nam, mộng thịt cũng là bệnh mắt khá phổ biến(1,5), mộng thịt làm ảnh hưởng<br />
<br />
* Khoa Mắt Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Địa chỉ liên lạc: BS CK II Đinh Thị Bích Thanh ĐT: 0903.366.866 Email: thanh_ophthal@yahoo.com.vn<br />
đến thẩm mỹ và chức năng thị giác của người bệnh. Theo thống kê của Viện mắt Trung<br />
ương Hà Nội(5) năm 1996 tỷ lệ người bị mộng thịt chiếm 5,24% trong tổng dân số điều tra.<br />
Mộng thịt là một khối mô liên kết tăng sinh hình tam giác phát triển và đỉnh luôn hướng<br />
về phía giác mạc(16). Bệnh thường gặp ở vùng khe mi góc trong và hiếm khi ở góc ngoài của<br />
mắt. Bệnh có thể tiến triển chậm trong nhiều năm hoặc cũng có thể tiến triển rất nhanh, xâm<br />
lấn qua vùng rìa giác mạc và tiến vào vùng trung tâm giác mạc làm giảm thị lực. Phần<br />
mộng thịt nhô lên có thể làm phá hủy màng phim nước mắt gây cảm giác kích thích, xốn<br />
cộm, chảy nước mắt sống và tổn thương biểu mô giác mạc.<br />
Đã có rất nhiều phương pháp điều trị mộng thịt như điều trị nội khoa, hóa chất, vật lý<br />
nhưng không mang lại kết quả như mong muốn do đó hầu hết các tác giả trên thế giới cùng<br />
có chung một nhận định chỉ có phẫu thuật mới có thể mang lại hiệu quả(2,4,8,12,14). Nhưng với<br />
phương pháp mổ cũ như cắt mộng để trần củng mạc, vùi đầu mộng thì tỷ lệ tái phát rất cao,<br />
từ 30,8–80%, và một khi tái phát thì bệnh bao giờ cũng tiến triển nhanh và khó điều trị hơn<br />
mộng nguyên phát(8,10). Điều này mang tính thời sự và thôi thúc các nhà nhãn khoa tìm kiếm<br />
ra nhiều phương pháp khác nhau để hạn chế tỷ lệ tái phát đem lại kết quả mỹ mãn hơn cho<br />
bệnh nhân.<br />
Trong lịch sử nhãn khoa nhiều phương pháp phẫu thuật đã được đưa ra: Năm 1985 tác<br />
giả Kynion đã dùng phương pháp ghép kết mạc tự thân với tỷ lệ tái phát là 5,3%; Lucio<br />
Burato(7) cắt mộng và áp Mitomycin với tỷ lệ tái phát 1,5-6%. Năm 1999 Donald T- H Tan(10,13)<br />
với ghép kết mạc rời tự thân tỷ lệ tái phát là 2%. Ngoài ra còn một số phương pháp khác<br />
như ghép kết mạc rời, ghép lớp giác mạc khô(3), ghép niêm mạc môi, ghép màng ối(12) của<br />
một số tác giả cũng cho những tỷ lệ tái phát rất thấp.<br />
<br />
Giả thiết về Tế Bào Mầm<br />
Những năm gần đây giả thiết về tế bào mầm vũng rìa đã làm các nhà nhãn khoa nghĩ<br />
tới phương pháp mổ mới, ghép kết mạc rìa tự thân. Tác giả Rafael I.Barraquer, tác giả<br />
Shemmer và cộng sự có nói đến vai trò của những tế bào mầm định cư vùng rìa (Limbal basal<br />
epithelial stem cells). Tế bào này có vai trò tự tái sinh và bù đắp lại các tế bào đã bị mất. Người ta<br />
đã ghi nhận rằng sự phơi bày kết mạc lâu ngày dưới sự bức xạ của tia tử ngoại đưa đến sự<br />
khiếm khuyết các tế bào mầm tại chỗ mà các tế bào này bình thường hoạt động như một rào<br />
chắn giữa biểu mô kết mạc và giác mạc. Sự phá hủy mô chắn tại vùng rìa dẫn đến sự phát triển<br />
của mô kết mạc xâm lấn vào giác mạc. Cũng xuất phát từ những giả thuyết về rào chắn ở vùng<br />
rìa được nêu ra trước đây bởi Yongson, và sự suy yếu của tế bào mầm vùng rìa của Aliza Jap(8),<br />
người ta cho rằng miếng ghép kết mạc có thể chứa một loại yếu tố tăng trưởng đặc biệt gọi là<br />
Cytokine có chức năng ngăn ngừa sự tái tăng trưởng của mô sợi ở vùng rìa.<br />
<br />
262<br />
<br />
Điều này tạo ra cơ sở cho Kenyon và cộng sự đưa ra phương pháp mổ ghép kết mạc rìa tự<br />
thân, mảnh ghép kết mạc chứa tế bào mầm lấy từ vùng rìa. Thoạt tiên phương pháp này được<br />
dùng chỉ cho các trường hợp mộng thịt tái phát, nhưng cuối thập niên này phương pháp này<br />
đã được khuyến cáo thực hiện ở cả mộng thịt nguyên phát và tái phát. Phương pháp này đã<br />
được nhiều bác sĩ nhãn khoa trên thế giới thực hiện và kết quả rất ngoạn mục, tỷ lệ tái phát<br />
sau mổ mộng còn rất ít. Tại Việt Nam phương pháp này cũng đang được nghiên cứu thực<br />
hiện. Do đó chúng tôi áp dụng phương pháp phẫu thuật này dùng mảnh ghép lấy kết mạc từ<br />
rìa kết giác mạc cực trên để ghép vào chỗ củng mạc trần sau khi đã bóc tách, căt mộng thịt.<br />
Theo dõi và đánh giá hiệu quả giảm tái phát trong việc mổ mộng thịt.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Đánh giá phương pháp điều trị mộng thịt bằng kỹ thuật ghép kết mạc rời tự thân nhằm<br />
hạ thấp tỷ lệ tái phát sau mổ mộng thịt.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định tỷ lệ tái phát của phương pháp ghép kết mạc rời lấy từ kết mạc cực trên sát rìa<br />
giác mạc.<br />
So sánh tỷ lệ tái phát giữa ghép kết mạc rời của chúng tôi với kết quả mổ mộng thịt của<br />
các tác giả khác.<br />
Đánh giá kết quả và hiệu quả của phương pháp ghép kết mạc rời.<br />
Xây dựng chỉ định và phương pháp ghép kết mạc rời tự thân chuẩn.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ TIÊU CHUẨN CHỌN BỆNH<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả các bệnh nhân nam và nữ > 20 tuổi bị mộng thịt tới khám ở Phòng khám Mắt<br />
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Tất cả các bệnh nhân Nam và Nữ khi được chẩn đoán là mộng thịt tại Phòng khám Mắt<br />
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 8/2004 tới tháng 8/2009 thỏa mãn các<br />
tiêu chuẩn sau:<br />
- Mộng thịt độ II và III. Theo phân loại của Lucio Burato tức là khi mộng xâm lấn vào<br />
giác mạc ≥ 2 mm. (Từ 2004-2006 : thực hiện mổ trên các trường hợp mộng thịt độ III và IV.<br />
Từ 2006-2008: thực hiện mổ trên các trường hợp mộng thịt độ II. Từ 2008-2009: thực hiện mổ<br />
trên các trường hợp mộng thịt tái phát).<br />
- Tuổi từ 20-70 tuổi.<br />
- Mộng thịt đơn thuần không kèm các bệnh khác ở mắt (trừ đục thủy tinh thể) hay bệnh<br />
toàn thân đang tiến triển.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
263<br />
<br />
- Mộng thịt độ I.<br />
- Tuổi < 20 và > 70 tuổi.<br />
- Mộng thịt kèm các viêm nhiễm ở mắt như viêm kết mạc, viêm giác mạc, khô mắt, dính<br />
mi cầu, hoặc hội chứng Stevens Johnson.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Khảo sát thực nghiệm: kiểm soát hoàn toàn yếu tố nghiên cứu.<br />
Khảo sát lượng giá can thiệp: xác định hiệu quả can thiệp.<br />
Khảo sát tiền cứu: sự kiện nghiên cứu xảy ra sau thời điểm khảo sát.<br />
Khảo sát theo kiểu ca series.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Chúng tôi tiến hành thiết kế nghiên cứu Ca Series với 199 bệnh nhân/225 mắt.<br />
<br />
Các bước tiến hành phẫu thuật<br />
Phân loại và tính chất mộng<br />
Tất cả những bệnh nhân có mộng thịt độ II & III dựa trên bảng phân loại mộng thịt của<br />
Lucio Burato.<br />
Tất cả các bệnh nhân trước mổ đều được ghi nhận và đánh giá tính chất của mộng như:<br />
mộng teo (Grade T1), mộng trung gian (Grade T2) hoặc mộng thân dầy (Grade T3).<br />
Tiến hành phẫu thuật: Phương pháp mổ Ghép kết mạc rời tự thân<br />
Trước mổ bệnh nhân được nhỏ Collyre Dicain 0,5%.<br />
Tê dưới kết mạc và dưới thân mộng với Lidocaine 2%.<br />
Bóc tách đầu mộng, cắt bỏ đầu mộng, thân mộng.<br />
Dùng kéo cắt bỏ lớp mô sợi mạch khỏi lớp củng mạc và giác mạc tạo ra một khoảng<br />
củng mạc để trần không mạch.<br />
Cầm máu bằng móc lác hơ nóng trên đèn cồn đốt ngay mạch máu<br />
Lấy mảnh ghép: Tách lớp biểu mô kết mạc vùng cực trên giác mạc khỏi lớp mô sợi mạch<br />
nằm dưới. Lớp biểu mô kết mạc đã bóc tách được để ra ngoài.<br />
Khâu cố định mảnh ghép vào đúng vị trí giải phẫu bằng 4-5 nốt chỉ silk 8.0.<br />
Rửa lại mắt. Băng mắt.<br />
Hậu phẫu<br />
Toàn thân: giảm đau, kháng viêm.<br />
Tại chỗ: kháng sinh: 4 lần x II giọt/ngày; Kháng viêm nonsteroid: 4 lần x II giọt/ngày;<br />
kháng viêm corticoid 3 ngày sau mổ: 4 lần x II giọt/ngày.<br />
Theo dõi<br />
Mảnh ghép: màu sắc, các mũi chỉ khâu cố định mảnh ghép.<br />
Cắt chỉ sau 10 ngày hoặc để chỉ tự rụng.<br />
<br />
264<br />
<br />
Tái khám theo dõi: 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Ghi vào phiếu theo dõi<br />
sự tái phát và thời gian tái phát (nếu có).<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả<br />
Thời gian theo dõi kết quả<br />
Tất cả các bệnh nhân trong lô nghiên cứu đều được theo dõi trong thời gian 12 tháng.<br />
Một số bệnh nhân không đi tái khám đầy đủ trong thời gian này bị loại ra khỏi nghiên cứu.<br />
Tái phát<br />
Định nghĩa tái phát: Khi kết mạc xâm lấn qua giác mạc tại vị trí vết mổ cũ<br />
<br />
Hình 1: Mộng tái phát<br />
<br />
Xử lý và trình bày số liệu<br />
Số liệu được xử lý bằng chương trình thống kê SPSS. Kết quả được trình bày dưới dạng<br />
tần số và tần suất trong bảng biểu.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Giới tính.<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
94<br />
105<br />
199<br />
<br />
%<br />
47,2<br />
52,8<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Sự khác biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).<br />
Bảng 2: Tuổi<br />
Tuổi<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
60<br />
<br />
49<br />
<br />
24,6<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
199<br />
<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi nhỏ nhất 25, lớn nhất 80t, Tuổi trung bình 49,7±12,6.<br />
Bảng 3: Địa lý<br />
TP.HCM<br />
Các tỉnh miền Nam<br />
Các tỉnh miền Trung<br />
Các tỉnh miền Bắc<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
171<br />
23<br />
4<br />
2<br />
199<br />
<br />
%<br />
85,9<br />
11,6<br />
2<br />
0,5<br />
100<br />
<br />
265<br />
<br />