intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật TOT trong điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

63
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả ban đầu của phẫu thuật đặt miếng băng nâng niệu đạo qua lỗ bịt trong điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ. Nghiên cứu thực hiện ở tất cả phụ nữ bị tiểu không kiểm soát được thực hiện phương pháp TOT, được gây tê tủy sống từ tháng 12-2008 đến tháng 10-2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật TOT trong điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT TOT<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT Ở PHỤ NỮ<br /> Lê Phúc Liên*, Trần Lê Linh Phương*, Nguyễn Hoàng Đức*, Từ Thành Trí Dũng*, Vũ Hồng Thịnh*,<br /> Nguyễn Tân Cương*, Lê Mạnh Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu là đánh giá hiệu quả ban đầu của phẫu thuật đặt miếng băng nâng niệu đạo qua lỗ<br /> bịt trong điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện ở tất cả phụ nữ bị tiểu không kiểm soát được thực hiện phương pháp<br /> TOT, được gây tê tủy sống từ tháng 12-2008 đến tháng 10-2010. Bệnh nhân được đánh giá theo các tiêu chuẩn<br /> sau: số lượng miếng băng vệ sinh dùng mỗi ngày, khám lâm sàng, tổng phân tích nước tiểu, test Valsalva.<br /> Kết quả: 22 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được thực hiện phẫu thuật TOT do 4 phẫu thuật viên của bệnh viện<br /> đại học y dược. Chúng tôi chia các bệnh nhân nay thành 2 nhóm dựa trên phương pháp đặt băng nâng niệu đạo:<br /> từ ngoài qua lỗ bịt vào vết mỗ thành trước âm đạo và từ vết mổ thành trước âm đạo qua lỗ bịt ra da. Tuổi trung<br /> bình của cả hai nhóm lần lượt là 50,7 và 54,45 (khoảng 42-66) và thời gian theo dõi tối thiểu là 1 tháng. Thời<br /> gian phẫu thuật trung bình là 47,3 phút với lượng máu mất không đáng kể. Kết quả khỏi bệnh sau 1 tháng của<br /> chúng tôi là 81,8%.<br /> Kết luận: Phương pháp TOT là một phương pháp hiệu quả trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức<br /> với tỉ lệ biến chứng thấp. Tuy nhiên thời gian theo dõi lâu hơn với số lượng bệnh nhân lớn hơn mới có thể đánh<br /> giá hiệu quả lâu dài của phẫu thuật này.<br /> Từ khóa: tiểu không kiểm soát khi gắng sức, phẫu thuật TOT.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF TOT PROCEDURE FOR FEMALE STRESS<br /> INCONTINENCE<br /> Le Phuc Lien, Tran Le Linh Phuong, Nguyen Hoang Duc, Tu Thanh Tri Dung, Vu Hong Thinh,<br /> Nguyen Tan Cuong, Le Manh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 152 - 154<br /> Objective: The objective of this study is to evaluate the initial effectiveness of transobturator vaginal tape<br /> (TOT) in the treatment of female stress urinary incontinence (SUI).<br /> Methods: The study included all women with SUI who underwent a TOT procedure, under regional<br /> anesthesia from December 2008 to October 2010. The patients were prospectively evaluated, and the following<br /> factors were assessed: number of pads used per day, physical examination including pelvic examination,<br /> urinalysis, Valsalva leak point pressure (VLPP) test.<br /> Results: Twenty-two consecutive patients who fulfilled the inclusion criteria underwent TOT procedure by<br /> 4surgeons. We divided all these patients to 2 groups base on the way to put the mesh: in-side-out and out-side-in.<br /> The mean age of two groups were 50.7 and 54.45 (range 42–66) and minimal follow-up was 1 month. The mean<br /> operative time was 47.3 minutes ±4 , with an insignificant amount of bleeding. Our results demonstrate a 81.8%,<br /> cure or improvement rate after 1 month.<br /> Conclusion: The transobturator approach is a very effective treatment of SUI with low morbidity. However,<br /> ∗<br /> <br /> Phân khoa Niệu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Phúc Liên.<br /> <br /> 152<br /> <br /> ĐT: 0989001581.<br /> <br /> Email: lplien1909@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> longer follow-up in larger populations should assess the long-term reliability of this procedure.<br /> Key words: stress incontinnence, TOT procedure.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tiểu không kiểm soát khi gắng sức là sự<br /> chảy nước tiểu không theo ý muốn khi gắng sức<br /> (ho hay hắt hơi) mà không có tăng áp lực cơ<br /> chóp bàng quang(2). Điều trị phẫu thuật trong<br /> tiểu không kiềm soát ở phụ nữ đã có nhiều thay<br /> đổi trong những năm vừa qua với phương pháp<br /> đặt băng nâng niệu đạo không áp lực(12). Miếng<br /> băng nâng niệu đạo giúp tiểu có kiểm soát nhờ<br /> tăng chức năng của niệu đạo khi áp lực ổ bụng<br /> tăng và có sự kết hợp giữa tình trạng đi xuống<br /> của cổ bàng quang và niệu đạo gần. Karram và<br /> cộng sự(6) đã tìm ra phương pháp đặt dải băng ở<br /> âm đạo không áp lực (T-V-T) là kỹ thuật an toàn<br /> và hiệu quả nhưng có một số biến chứng tuy<br /> hiếm nhưng khá nghiêm trọng bao gồm chấn<br /> thương mạch máu, thủng ruột, thủng bàng<br /> quang do đường đi của dải băng qua khoảng<br /> sau xương mu(3,5).<br /> Vào năm 2001, Delorme đã mô tả một<br /> phương pháp mới đặt dải băng niệu đạo đi qua<br /> lỗ bịt. Từ đó phương pháp đặt băng nâng niệu<br /> đạo qua lỗ bịt không áp lực (T-O-T) đã trở nên<br /> thông dụng trên toàn thế giới trong điều trị tiểu<br /> không kiểm soát khi gắng sức. Phương pháp<br /> này về lý thuyết cho thấy ít bị bí tiểu hay rối<br /> loạn chức năng đi tiểu sau mổ cũng như có thể<br /> tránh một vài biến chứng như thủng bàng<br /> quang, thủng ruột. Chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu này nhằm đánh giá những kết quả ban đầu<br /> của phẫu thuật đặt băng nâng niệu đạo qua lỗ<br /> bịt không áp lực (TOT) tại BVĐHYD.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Tất cả bệnh nhân nữ bị tiểu không kiểm soát<br /> được thực hiện phẫu thuật TOT từ tháng 12 năm<br /> 2008 đến tháng 10 năm 2010. Tất cả trường hợp<br /> được thực hiện bằng phương pháp vô cảm là tê<br /> tủy sống. Tất cả bệnh nhân được theo dõi 1<br /> tháng sau mổ.<br /> Tất cả bệnh nhân được đánh giá bệnh sử bao<br /> gồm số lượng băng vệ sinh sử dụng hàng ngày,<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> khám lâm sàng, xét nghiệm nước tiểu, xét<br /> nghiệm gắng sức (stress test). Chia số bệnh nhân<br /> ra làm 2 nhóm: nhóm 1 thực hiện đặt băng nâng<br /> niệu đạo từ da qua lỗ bịt vào chỗ rạch dưới niệu<br /> đạo (ngoài vào trong), nhóm 2 đặt băng nâng<br /> niệu đạo từ chỗ rạch dưới niệu đạo qua lỗ bịt ra<br /> ngoài da (trong ra ngoài).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có tổng số 22 bệnh nhân được thực hiện<br /> TOT trong thời gian nghiên cứu. Tuổi trung bình<br /> của cả hai nhóm là lần lượt là 50,7 và 54,45 (tuổi<br /> từ 42-66). Thời gian phẫu thuật trung bình của<br /> cả hai nhóm đều là 47,3 phút không có khác biệt.<br /> Lượng máu mất không đáng kể.<br /> Sau 1 tháng tỉ lệ khỏi bệnh ở 2 nhóm tương<br /> đương nhau là 81,8%, tỉ lệ đau sau mổ cũng<br /> tương đương là 18,2% tuy nhiên trong nhóm 1<br /> có 1 trường hợp bị rách niệu đạo (9,1%) đã được<br /> khâu lại niệu đạo và lưu thông tiểu 3 tuần. Sau<br /> khi rút thông bệnh nhân vẫn còn bị tiểu không<br /> kiểm soát khi gắng sức. Trong nhóm 2 có 1<br /> trường hợp bị áp xe phần mềm sau mổ nhưng<br /> khỏi hoàn toàn sau 1 tuần điều trị kháng sinh.<br /> Tiểu gấp quan sát thấy ở 2 trường hợp trong<br /> nhóm 2 chiếm 18,2%.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Mặc dù phẫu thuật TVT có hiệu quả và rất<br /> dễ thực hiện nhưng đi kèm với nhiều biến<br /> chứng trong và sau mổ như tổn thương mạch<br /> máu, bàng quang và ruột(3,5,8). Thực tế này đã<br /> khuyến khích các nhà niệu khoa trên thế giới nói<br /> chung và trong nước nói riêng thực hiện<br /> phương pháp TOT để điều trị tiểu không kiểm<br /> soát gắng sức ở phụ nữ.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 1<br /> trường hợp bị rách niệu đạo khi thực hiện TOT<br /> với phương pháp đặt miếng băng từ ngoài vào<br /> trong, đúng theo kết luận của Abdel-Fattah và<br /> cộng sự sau khi thực hiện 390 trường hợp bằng<br /> nhiều đường khác nhau(1). Trong 1 nghiên cứu<br /> gần đây của Sivanesan và cộng sự cho thấy cũng<br /> <br /> 153<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> có khả năng bị tổn thương bàng quang do đó<br /> khuyến khích soi bàng quang trong trường hợp<br /> có phẫu thuật vùng chậu trước đó, sa sinh dục,<br /> phẫu thuật trên xương mu, hay trong trường<br /> hợp khó đặt miếng băng(11). Do đó khi thực hành<br /> lâm sàng, chúng tôi không thực hiện soi bàng<br /> quang thường quy trong mổ giúp làm giảm thời<br /> gian phẫu thuật và giảm chi phí phẫu thuật cho<br /> bệnh nhân.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Mặc dù theo nhiều nghiên cứu(7,13) phương<br /> pháp TOT không làm đau bẹn sau mổ nhưng<br /> chúng tôi cũng ghi nhận có 2 trường hợp trong<br /> mỗi nhóm chiếm 18,2%.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Tỉ lệ khỏi bệnh sau mổ của chúng tôi tương<br /> đối thấp hơn so với nhiều nghiên cứu đã báo<br /> cáo(13,4,10) tuy nhiên có thể do đây là loạt 22<br /> trường hợp đầu tiên được thực hiện tại BV<br /> chúng tôi.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Phương pháp TOT là một phương pháp<br /> điều trị tiểu không kiểm soát hiệu quả có tỉ lệ<br /> biến chứng thấp. Tuy nhiên cũng cần phải thực<br /> hiện với số bệnh nhân lớn hơn và thời gian theo<br /> dõi dài hơn để có thể đánh giá được hiệu quả<br /> lâu dài của phẫu thuật này.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 154<br /> <br /> Abdel-Fattah M, Ramsay I, Pringle S (2006). Lower urinary<br /> tract injuries after transobturator tape insertion by different<br /> routes: a large retrospective study. BJOG, 113: 1377–81.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> Abrams P, Cardozo L, Fall M, et al (2002). The standardisation<br /> of terminology of lower urinary tract function: report from<br /> the Standardisation Sub-committee of the International<br /> Continence Society. Am J Obstet Gynecol, 187: 116–26.<br /> Bafghi A, Iannelli A, Trastour C, et al (2005). Bowel<br /> perforation as late complication of tension-free vaginal tape. J<br /> Gynecol Obstet Biol Reprod, 34: 606–7.<br /> Chang Shik Youn, Ju Hyun Shin, and Yong Gil Na (2010).<br /> Comparison of TOA and TOT for Treating Female Stress<br /> Urinary Incontinence: Short-Term Outcomes. Korean J Urol,<br /> 51(8): 544–549.<br /> Hermieu JF, Messas A, Delmas V, et al (2003). Bladder injury<br /> after TVT transobturator. Prog Urol, 13: 115–7.<br /> Karram M, Segal L, Vassallo J, et al (2003). Complications and<br /> unwanted effects of the tension-free vaginal tape procedure.<br /> Obstet Gynecol, 101: 929–32.<br /> Latthe P, Foon R, Toozs-Hobson P (2007). Transobturator and<br /> retropubic tape procedures in stress urinary incontinence: a<br /> systematic review and meta-analysis of effectiveness and<br /> complications. BJOG, 114: 522–31.<br /> Nilsson CG, Falconer C, Rezapour M (2004). Seven-year<br /> follow-up of the tension-free vaginal tape procedure for<br /> treatment of urinary incontinence. Obstet Gynecol, 104: 1259–<br /> 62.<br /> Peyrat L, Boutin JM, Bruyere F, et al (2001). Intestinal<br /> perforation as a complication of tension-free vaginal tape<br /> procedure for urinary incontinence. Eur Urol, 39: 603–5.<br /> Red Alinsod, MD (2009). Recent Advances in Tape Slings for<br /> Female Urinary Stress Incontinence. Rev Obstet Gynecol.<br /> Winter, 2(1): 46–50.<br /> Sivanesan K, Sathiyathasan S, Ghani R (2009). Transobturator<br /> tension free vaginal tapes and bladder injury. Arch Gynecol<br /> Obstet, 279: 5–7.<br /> Ulmsten U, Petros P (1995). Intravaginal slingplasty (IVS): an<br /> ambulatory surgical procedure for treatment of female<br /> urinary incontinence. Scand J Urol Nephrol, 29: 75–82.<br /> Waleed Al Taweel, MD, FRCSC and Danny M. Rabah (2010).<br /> Transobturator tape for female stress incontinence: follow-up<br /> after 24 months. Can Urol Assoc J, 4(1): 33–36.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1