intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh thận IgA nặng bằng thuốc ức chế miễn dịch

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

36
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá kết quả giảm đạm niệu, cải thiện chức năng thận và khảo sát các yếu tố tiên lượng đáp ứng với điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch ở bệnh nhân bệnh thận IgA nặng tại Khoa Thận Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh thận IgA nặng bằng thuốc ức chế miễn dịch

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH THẬN IgA<br /> NẶNG BẰNG THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH<br /> Nguyễn Bách*, Nguyễn Thanh Vy**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bệnh thận IgA là một nguyên nhân thường gặp của hội chứng viêm cầu thận. Bệnh có thể có biểu<br /> hiện lành tính nhưng cũng có thể tiến triển đến bệnh thận mạn và suy thận mạn giai đoạn cuối nếu không phát<br /> hiện sớm và có phương pháp điều trị phù hợp. Việc điều trị bệnh thận IgA bằng thuốc ức chế miễn dịch (ƯCMD)<br /> hiện tại vẫn chưa có sự đồng thuận đặc biệt là đối với bệnh thận IgA nặng. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả điều trị thuốc ức chế miễn dịch và khảo sát các yếu tố tiên lượng đáp ứng<br /> điều trị bệnh thận IgA nặng.<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả giảm đạm niệu, cải thiện chức năng thận và khảo sát các yếu tố tiên lượng đáp<br /> ứng với điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch ở bệnh nhân bệnh thận IgA nặng tại Khoa Thận Bệnh viện Thống<br /> Nhất TP.HCM.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu có theo dõi dọc. 16 bệnh nhân (BN) người lớn tại<br /> Khoa Thận, Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM trong khoảng thời gian từ tháng 3/2011 đến 10/2017. Tiêu chuẩn<br /> chọn bệnh: (1) Chẩn đoán bệnh thận IgA nặng với biểu hiện hội chứng thận hư (HCTH) hoặc đạm niệu<br /> >1g/ngày, (2) Thời gian theo dõi và điều trị liên tục thuốc ƯCMD ≥1 tháng, (3) Đồng ý và tuân thủ điều trị theo<br /> phác đồ. Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Đã điều trị bằng thuốc ƯCMD trước sinh thiết thận, (2) Hồ sơ không đầy đủ dữ<br /> liệu và bỏ theo dõi.<br /> Kết quả: Đạm niệu (g/L) thời điểm T0 so với T1 là 3,88 [1,3-6,11] so với 1,49 [0,39-2,90], p=0,039; Albumin<br /> huyết thanh (g/L) là 29,38±8,79 so với 34,34±8,44, p=0,047. Tỷ lệ đáp ứng một phần tại thời điểm T1, T2, T3, T6,<br /> T12 lần lượt là 50%; 13,13%; 8,33%, 44,44%; 60%. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn tại thời điểm T1, T2, T3, T6, T12 lần<br /> lượt là 6,25%; 26,67%; 8,33%; 0%; 40%. Tỷ lệ không đáp ứng tại thời điểm T1, T2, T3, T6, T12 lần lượt là 43,75%;<br /> 60%; 83,33%; 55,56%; 0%. Creatinin huyết thanh (µmol/L) thời điểm T0 so với T1 và T6 so với T12 lần lượt là 114<br /> [77,5-268,5] so với 107 [84-244,25], p=0,288 và 112 [90-140] so với 101 [88-114], p=0,068. Tỷ lệ bệnh nhân IgA<br /> điều trị ƯCMD có biến chứng Cushing nặng, nhiễm khuẩn nặng sau điều trị lần lượt là 50% và 12,5%.<br /> Kết luận: Điều trị và theo dõi dọc 12 tháng với thuốc ức chế miễn dịch cho 16 BN bệnh thận IgA nặng cho<br /> thấy cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng như phù, tăng huyết áp, giảm đạm niệu, và tăng albumin máu sau<br /> tháng thứ nhất. Tỷ lệ đáp ứng tăng dần theo thời gian điều trị và chủ yếu là đáp ứng một phần. Chức năng thận<br /> ổn định trong suốt thời gian theo dõi. Tổn thương mô bệnh học S1 là yếu tố tiên lượng cho đáp ứng kém với điều<br /> trị. Tác dụng phụ thường gặp nhất là hội chứng Cushing.<br /> Từ khóa: bệnh thận IgA, thuốc ức chế miễn dịch<br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVENESS OF IMMUNOSUPPRESSANT IN SEVERE IgA NEPHROPATHY<br /> Nguyen Bach, Nguyen Thanh Vy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 289 - 294<br /> <br /> Background: IgA nephropathy is a common cause of glomerulonephritis. This disease may be benign but<br /> <br /> <br /> * Khoa Thận–Lọc máu, Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM, ** Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Bách ĐT: 0918209808 Email: nguyenbach69@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 289<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> may progress to chronic kidney disease and end stage renal disease if not detected early and provided appropriate<br /> treatment. The treatment of IgA nephropathy with immunosuppressants is still unable to reach a consensus,<br /> especially for severe IgA nephropathy. We therefore conducted this study to evaluate the effectiness of<br /> immunosuppressants and to investigate predictors of treatment in severe IgA nephropathy.<br /> Objectives: To evaluate the effectivess of treatment of severe IgA nephropathy by immunosuppressant in<br /> Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City.<br /> Method: Descriptive statistics, prospective and follow-up study. 16 adult patients (> 18 years old, 8 males, 8<br /> females) in ThongNhat Hospital, HCM city from March 2011 to October 2017. Inclusion criteria: (1). Diagnosed<br /> severe IgA nephropathy with nephrotic syndrome or proteinuria >1g/d (2). Follow-up and continuous treatment<br /> ≥1 month by immunosuppressant. Exclusion criteria: patients treated by immunosuppressant prior kidney biopsy<br /> or patients with lack of data.<br /> Results: Proteinuria (g/L) at T0 vs T1 was 3.88[1.3-6.11] vs 1.49[0.39-2.90], p=0.039; Serum albumin (g/L)<br /> was 29.38±8.79 vs 34.34±8.44, p=0.047. Partial remission at T1, T2, T3, T6, T12 was 50%; 13.13%; 8.33%,<br /> 44.44%; 60%, respectively. Complete remission was at T1, T2, T3, T6, T12 was 6.25%; 26.67%; 8.33%; 0%;<br /> 40%, respectively. Non-response at T1, T2, T3, T6, T12 was 43.75%; 60%; 83.33%; 55.56%; 0%, respectively.<br /> Serum creatinin (µmol/L) T0 vs T1 and T6 vs T12 were 114 [77.5-268.5] vs 107 [84-244.25], p=0.288 and 112<br /> [90-140] vs 101 [88-114], p=0.068, respectively. The frequency of side effects of severe Cushing, infection was<br /> 50% and 12.5%, respectively.<br /> Conclusion: The results of treatment and follow-up during 12 months with immunosuppressant for 16<br /> severe IgA nephropathy were effective in the improvement of clinical symptoms such as edema, hypertension,<br /> proteinuria, serum albumin after one month. Response rate was increased gradually after treatment. Renal<br /> function was stable. S1 histologic patterns of IgA nephropathy was a prognostic factor of poor response with<br /> treatment. The most common side effect of drugs was Cushing syndrome.<br /> Key words: kidney biopsy, IgA nephropathy, immunosuppressant<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ giúp tiên lượng tiến triển bệnh bao gồm đạm<br /> niệu, chức năng thận tại thời điểm chẩn đoán<br /> Hiện tại vẫn còn chưa có đồng thuận trong và tổn thương mô bệnh học thận(3).<br /> điều trị bệnh thận IgA bằng thuốc ức chế miễn<br /> Nghiên cứu đầu tiên về bệnh thận IgA tại<br /> dịch (ƯCMD) về chỉ định dùng, thời gian sử<br /> Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM của chúng tôi<br /> dụng, loại thuốc ƯCMD sử dụng đặc biệt thể<br /> cho thấy có tỷ lệ bệnh nhân bệnh thận Ig A nặng<br /> bệnh IgA nặng. Năm 2012, KDIGO đưa ra phác<br /> cao với biểu hiện HCTH, đạm niệu cao và suy<br /> đồ điều trị chung cho bệnh thận IgA với các<br /> thận, tổn thương mô bệnh học nặng với chủ yếu<br /> khuyến cáo ở mức độ chứng cứ thấp và không<br /> là giai đoạn M1, S1 và T1 tại thời điểm chẩn<br /> có hướng dẫn riêng cho thể bệnh IgA nặng(1).<br /> đoán(6). Chúng tôi chọn các bệnh nhân bệnh thận<br /> Các nghiên cứu lớn cho thấy có sự khác nhau về<br /> IgA nặng có HCTH hoặc đạm niệu ≥1g/ngày<br /> chỉ định và cách dùng corticoid (liều thấp-cao,<br /> điều trị bằng thuốc ƯCMD kết hợp với thuốc<br /> liều nạp-hay liều dùng hằng ngày)(4, 7,10).<br /> điều trị triệu chứng. Các BN này được theo dõi<br /> Bệnh thận IgA có biểu hiện lâm sàng rất sát từ lúc sinh thiết thận và so sánh sự biến đổi<br /> thay đổi từ nhẹ không triệu chứng đến nặng về các chỉ số đạm niệu, creatinin huyết thanh,<br /> với hội chứng thận hư, suy thận. Do vậy, tiến albumin máu hằng tháng trong vòng khoảng 1<br /> triển của bệnh thận IgA cũng thay đổi từ thể năm. Chúng tôi đánh giá đáp ứng giảm đạm<br /> rất nhẹ cho đến thể nặng nhanh chóng dẫn niệu, cải thiện chức năng thận, tác dụng phụ của<br /> đến suy thận mạn giai đoạn cuối(2). Các yếu tố<br /> <br /> <br /> 290 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thuốc và khảo sát các yếu tố tiên lượng đáp ứng Cyclophosphomide hoặc Mycophenolate<br /> với phác đồ này. Mofetyl (MMF): chỉ định khi không đáp ứng<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP với corticoid sau 4 tuần; (2) Điều trị thuốc ức<br /> chế men chuyển (UCMC)/ức chế thụ thể<br /> Đối tượng (UCTT) cho tất cả các trường hợp không<br /> 16 bệnh nhân (BN) người lớn tại Khoa chống chỉ định. Phối hợp các thuốc hạ áp, hạ<br /> Thận, Bệnh Viện Thống Nhất, TP.HCM trong lipid máu khi cần thiết; (3) Cắt amygdale cho<br /> khoảng thời gian từ tháng 3/2011 đến 10/2017. các trường hợp có viêm amygdale cấp, tiểu<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh: (1) Được chẩn đoán máu toàn dòng.<br /> bệnh thận IgA có HCTH hoặc đạm niệu Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng điều trị dựa<br /> >1g/ngày, (2) Thời gian theo dõi và điều trị vào: (1) Lâm sàng: giảm phù, huyết áp bình<br /> liên tục thuốc ƯCMD ≥ 1 tháng, (3) Đồng ý và thường, hết tiểu máu (2) Cải thiện chỉ số đạm<br /> tuân thủ điều trị theo phác đồ. Tiêu chuẩn loại niệu, albumin huyết thanh, bilan lipid máu; (3)<br /> trừ: (1) Đã điều trị bằng thuốc ƯCMD trước Đáp ứng một phần nếu đạm niệu sau điều trị<br /> sinh thiết thận, (2) Hồ sơ không đầy đủ dữ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0