intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp đốt vi sóng trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

91
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phương pháp đốt vi sóng trong và sau khi điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có kích thước ≤ 5 cm. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp đốt vi sóng trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHƢƠNG PHÁP<br /> ĐỐT VI SÓNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN<br /> Võ Hội Trung Trực*<br /> TÓM TẮT<br /> Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là một trong những nguyên nhân tử vong hàng<br /> đầu của ung thư<br /> Nghiên cứu tiến cứu trên 54 bệnh nhân (BN) UTBMTBG tại Khoa U gan, Bệnh viện Chợ<br /> Rẫy từ 5 - 2012 đến 9 - 2013. 66 khối u (trung bình 3,14 cm; dao động 1,2 - 4,98 cm) được điều<br /> trị bằng phương pháp đốt vi sóng (MWA) qua da. Đánh giá hiệu quả phá hủy tại chỗ, tái phát<br /> tại chỗ, xác định khối u mới, huyết khối tĩnh mạch và di căn xa.<br /> Kết quả: ghi nhận 8 BN biến chứng nhẹ và 2 BN biến chứng nặng. Phá hủy u hoàn toàn đạt<br /> 61/66 khối u (92,4%). Tái phát tại chỗ gặp 6/66 khối u (9,1%). 8 BN (14,8%) xuất hiện u mới.<br /> 1 BN bị di căn phổi. Chưa có BN tử vong trong suốt quá trình theo dõi.<br /> Kết luận: MWA cho hiệu quả phá hủy tại chỗ đối với khối u ≤ 5 cm. Phương pháp này tương<br /> đối an toàn.<br /> * Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan; Đốt vi sóng.<br /> <br /> EFFICATY OF MICROWAVE ABLATION ON TREATMENT of<br /> HEPATOCELLULAR CARCINOMA<br /> SUMMARY<br /> Hepatocellular carcinoma is one of the leading causes of death for cancers.<br /> 54 patients with hepatocellular carcinoma were enrolled in this prospective study from May,<br /> 2012 to Sep, 2013. Sixty six tumors (mean 3.14 cm; ranged 1.2 - 4.98 cm) were treated under<br /> ultrasonographic guidance by percutaneous microwave ablation (MWA). Local ablative effectiveness,<br /> local progression and intrahepatic recurrence, venous thrombosis and distant metastasis of<br /> hepatocellular carcinomas were determined.<br /> Results: There were 8 minor complications and 2 major complications. Technical effectiveness<br /> was achieved in 61 out of 66 tumors (92.4%). Local tumor progression occurred in 6 out of 66 lesions<br /> (9.1%). Eight patients got new lesions (14.8%) and 1 patient (1.9%) with lung metastasis were<br /> detected. All were still alive.<br /> MWA showed successful locally therapeutic effectiveness of hepatocellular carcinoma of less<br /> than 5 cm. This method is relatively safe.<br /> * Key words: Hepatocellular carcinoma; Microwave ablation.<br /> * Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh<br /> Người phản hồi (Corresponding): Võ Hội Trung Trực (bstruc200667@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 25/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/02/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/02/2014<br /> <br /> 92<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> - BN không có thai hoặc đang cho con bú.<br /> <br /> Trên thế giới, ung thư biểu mô tế bào<br /> gan hiện có tần suất khá cao, đứng thứ 3<br /> ở nam và thứ 5 ở nữ và là một trong<br /> những nguyên nhân gây tử vong do ung<br /> thư hàng đầu.<br /> <br /> - Không có bệnh mạn tính phối hợp nặng.<br /> <br /> Phương pháp đốt vi sóng (MWA) gần<br /> đây được xem là một trong những phương<br /> pháp tiềm năng để điều trị khối u gan<br /> không thể phẫu thuật. Về mặt lý thuyết,<br /> MWA có nhiều ưu điểm hơn so với phá<br /> hủy bằng sóng vô tuyến. Vì vậy, chúng tôi<br /> thực hiện nghiên cứu này nhằm: Đánh<br /> giá hiệu quả và tính an toàn của MWA<br /> trong và sau khi điều trị UTBMTBG có<br /> kích thước ≤ 5 cm.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối thƣợng nghiên cứu.<br /> 54 BN khám tại Khoa U gan, Bệnh viện<br /> Chợ Rẫy từ 02 - 05 - 2012 đến 01 - 09 2013 thỏa các tiêu chuẩn lựa chọn sau:<br /> - Giải phẫu bệnh: UTBMTBG.<br /> - Đường kính ≤ 5 cm, không quá 3 khối u.<br /> - Không bằng chứng u xâm nhập mạch<br /> máu, di căn ngoài gan hay xâm lân các<br /> cơ quan lân cận.<br /> - Child-Pugh A hay B.<br /> - Chức năng đông máu: tiểu cầu ><br /> 50.000/μl, INR > 1,7.<br /> - Không có máy tạo nhịp, kẹp phình<br /> mạch não, có cấy ghép các loại thiết bị<br /> điện tử hoặc vật liệu bằng kim loại khác.<br /> <br /> - BN đồng ý làm MWA.<br /> Tổng cộng có 66 khối u được làm MWA.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Tiến cứu theo dõi dọc, thử nghiệm lâm<br /> sàng có can thiệp.<br /> * Phương tiện nghiên cứu:<br /> Máy đốt vi sóng AveCure (Hãng<br /> Medwaves, Mỹ) sản xuất với đầu dò vi<br /> sóng MedWaves Avecure™.<br /> * Tiến hành phẫu thuật:<br /> BN khám u gan sẽ được hội chẩn nhằm<br /> đưa ra chẩn đoán xác định u gan và chỉ<br /> định điều trị MWA.<br /> BN được tiền mê với fentanyl và tê tại<br /> chỗ với lidocain.<br /> BN nằm ngửa hoặc nghiêng phải sao<br /> cho tiếp cận khối u an toàn nhất (không<br /> xuyên qua các mạch máu lớn, đường mật<br /> lớn, phổi, ống tiêu hóa). Đưa điện cực vào<br /> khối u và tiến hành đốt từng phần một cho<br /> đến khi phá hủy hoàn toàn khối u. Vùng<br /> phá hủy phải vượt mép u ít nhất 5 mm.<br /> Theo dõi triệu chứng lâm sàng và biến<br /> chứng trong và sau thủ thuật. Biến chứng<br /> nặng được xem là biến chứng cần can<br /> thiệp, kéo dài thời nằm viện, để lại di<br /> chứng không hồi phục. Biến chứng còn<br /> lại được xem là biến chứng nhẹ.<br /> Đánh giá hiệu quả BN 1 tháng sau thủ<br /> thuật. Nếu chưa đạt, tiếp tục làm MWA<br /> lần 2. Nếu đạt, tiếp tục tái khám sau 2<br /> tháng và sau đó 3 tháng/lần. Đánh giá<br /> hiệu quả điều trị UTBMTBG của MWA<br /> 93<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br /> dựa vào hiệu quả phá hủy tại chổ, tiến<br /> triển tại chổ, tái phát UTBMTBG trong<br /> gan, thời gian sống toàn bộ. Hiệu quả kỹ<br /> thuật được định nghĩa là không có tăng<br /> quang mép đốt trên CT-scan sau 1 tháng<br /> làm MWA [2]. Tiến triển tại chỗ được định<br /> nghĩa là có tăng quang trong u hay mép<br /> đốt sau khi đạt hiệu quả kỹ thuật. Tái phát<br /> UTBMTBG trong gan được hiểu là có u<br /> mới ngoài vùng đốt trước đó.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm PASW 18.<br /> - Sử dụng kiểm định T với mẫu cặp<br /> (paired sample T test) để đánh giá thay<br /> đổi các thông số sau điều trị so với trước<br /> điều trị.<br /> - Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> AFP ≤ 10 ng/ml: 39 BN; 10,1 - 200 ng/ml:<br /> 7 BN; 200,1 - 400 ng/ml: 5 BN; > 400 ng/ml:<br /> 3 BN.<br /> 2. Đặc điểm khối u.<br /> Kích thước ( ± SD): 3,14 ± 1,12 cm;<br /> ≤ 2 cm: 12 BN; 2,1 - 3 cm: 25 BN; 3,1 5 cm: 29 BN.<br /> Số lượng u: 1 u: 42 BN; 2 u: 12 BN.<br /> Vi trí: gan phải: 51 BN; gan trái: 15 BN.<br /> Độ biệt hóa theo Edmenson Stein: độ<br /> I: 25 BN; độ II: 22 BN; độ III: 2 BN; không<br /> xác định: 4 BN; phiến sợi: 1 BN.<br /> 3. Triệu chứng trong quá trình MWA.<br /> Bảng 1:<br /> T rÖui<br /> <br /> Sè lÇn ® è<br /> t<br /> (n = 54)<br /> <br /> Tû lÖ<br /> <br /> Đau<br /> <br /> 35<br /> <br /> 64,8<br /> <br /> 1. Đặc điểm BN.<br /> <br /> Mệt<br /> <br /> 30<br /> <br /> 55,6<br /> <br /> Tuổi: < 40 tuổi: 4 BN; 40 - 60 tuổi: 23 BN;<br /> <br /> Nôn, buồn nôn<br /> <br /> 6<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> Khó thở<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> Thời gian theo dõi trung bình 10,9 ±<br /> 4,3 tháng.<br /> <br /> > 60 tuổi: 27 BN. Tuổi trung bình (<br /> 62,5 ± 12,2.<br /> <br /> ± SD):<br /> <br /> Giới: nam/nữ: 43/11.<br /> Bệnh căn: HBV: 28 BN; HCV: 16 BN;<br /> HBV+HCV: 1 BN; nghiện rượu: 1 BN; bệnh<br /> khác: 8 BN.<br /> Thời gian prothrombin ( ± SD): 14,12 ±<br /> 2,46 giây; bilirubin (<br /> mg%; albumin (<br /> ALT (<br /> <br /> ± SD): 1,24 ± 0,67<br /> <br /> ± SD): 4,23 ± 0,53 g/l;<br /> <br /> ± SD): 61,6 ± 61,3 U/l.<br /> <br /> Child-Pugh A/B: 51/3 BN.<br /> <br /> 94<br /> <br /> BCLC 0: 8 BN; BCLC A: 36 BN; BCLC<br /> B: 10 BN.<br /> <br /> øn g<br /> <br /> l©m µn g<br /> <br /> (<br /> <br /> Đau là triệu chứng nổi bật trong suốt<br /> quá trình thực hiện. Theo kinh nghiệm<br /> của chúng tôi, đau thường gặp khi sử<br /> dụng điện cực lớn và cài đặt với mức<br /> năng lượng cao hay mức nhiệt độ cao.<br /> Ngoài ra, đau thường gặp khi đốt khối u ở<br /> bề mặt trên gan hay cắm điện cực gần<br /> mạch máu lớn. Thời gian đốt khối u lớn<br /> kéo dài có thể làm BN mệt mỏi. 55,6% BN<br /> có trệu chứng này. Triệu chứng buồn<br /> nôn, nôn hay khó thở chiếm tỷ lệ thấp.<br /> Các triệu chứng này mất khi ngưng đốt<br /> hay tăng liều giảm đau.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br /> 4. Biến chứng trong quá trình thực<br /> hiện MWA.<br /> Bảng 2:<br /> B Õn<br /> i<br /> <br /> Sè l- î<br /> n g Tû lÖ<br /> (n : 54)<br /> (<br /> <br /> øn g<br /> <br /> Biến chứng nhẹ<br /> <br /> Bỏng da<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> Bỏng da tại vị trí đưa điện cực qua da<br /> là biến chứng thường gặp nhất trong quá<br /> trình đốt, do không có hệ thống làm mát<br /> kim, nhiệt lượng lan từ đầu đốt dọc theo<br /> thân kim đến thành ngực và vùng da cắm<br /> điện cực. Bỏng da xảy ra chủ yếu khi sử<br /> dụng điện cực lớn, điện cực này sinh<br /> nhiệt rất lớn. Bỏng da cũng gặp khi đốt<br /> các khối u bề mặt.<br /> 5. Triệu chứng lâm sàng sau điều trị.<br /> Bảng 3:<br /> T r iÖ u<br /> l © m<br /> <br /> S è<br /> (n = 54)<br /> <br /> Tû lÖ<br /> (%<br /> <br /> Sốt<br /> <br /> 30<br /> <br /> 55,6<br /> <br /> Mệt mỏi<br /> <br /> 22<br /> <br /> 40,7<br /> <br /> Đau vùng gan<br /> <br /> 22<br /> <br /> 40,7<br /> <br /> Buồn nôn, nôn<br /> <br /> 12<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> Triệu chứng thường gặp gồm sốt và<br /> mệt mỏi do hiện tượng hoại tử đồng khởi<br /> phát hiện tượng viêm (55,6% và 40,7%).<br /> Mức độ đau có thể nhiều nếu khối u nằm<br /> gần bao gan, kích thước phá hủy lớn, có<br /> biến chứng xảy ra như tụ máu bao gan,<br /> tụ máu trong gan, viêm túi mật. Buồn nôn,<br /> nôn: 22,2% chủ yếu do tác dụng phụ của<br /> fentanyl sử dụng trong đốt hay tramadol<br /> giảm đau sau đốt. Các triệu chứng này<br /> giảm nhanh theo thời gian. Mệt mỏi cũng<br /> là triệu chứng thường gặp (40,7%) do<br /> <br /> quá trình đốt kéo dài và nôn do tác dụng<br /> phụ của fentanyl.<br /> 6. Biến chứng phát hiện ngay sau<br /> quá trình thực hiện MWA.<br /> Bảng 4:<br /> B Õn<br /> i<br /> c ø<br /> hn g<br /> <br /> Sè<br /> Tû lÖ<br /> l- î<br /> n g<br /> (<br /> (n = 54)<br /> <br /> Biến<br /> chứng<br /> nhẹ<br /> <br /> Tràn dịch màng phổi<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> Tụ máu dưới bao gan<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> Biến<br /> chứng<br /> nặng<br /> <br /> Tụ máu dưới bao gan<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> Áp xe gan<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> Chúng tôi chỉ ghi nhận 3 trường hợp tụ<br /> dịch dưới bao gan, trong đó 2 BN nhẹ<br /> không có triệu chứng (3,7%) và 1 BN<br /> nặng (1,9%). Ngoài ra, 3 BN (5,6%) tràn<br /> dịch màng phổi không triệu chứng. Chúng<br /> tôi ghi nhận 1 BN (1,9%) có biến chứng<br /> áp xe gan, được phát hiện sau phẫu thuật<br /> khối u. Như vậy, các biến chứng này xảy<br /> ra trong lúc thực hiện MWA.<br /> Một nghiên cứu đa trung tâm trên 736<br /> BN với 1.037 khối u gan có kích thước<br /> 0,5 - 10 cm với biến chứng nặng: 2,9% và<br /> nhẹ: 7,3% [3].<br /> 7. Thay đổi AFP sau điều trị.<br /> A F P- í c<br /> ®iÒu<br /> Þ<br /> <br /> Sè<br /> Tû lÖ<br /> l- î<br /> n g (<br /> <br /> AFP trong giới AFP trong giới<br /> hạn bình thường hạn bình thường<br /> (n = 39)<br /> AFP tăng<br /> <br /> 37<br /> <br /> 94,9<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> AFP tăng<br /> (n = 15)<br /> <br /> AFP giảm<br /> <br /> 13<br /> <br /> 86,7<br /> <br /> AFP tăng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 95<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br /> Phá hủy khối u gan kèm vùng an toàn<br /> 5 - 10 mm quanh khối thường không ảnh<br /> thưởng đến chức năng gan, do thể tích<br /> nhu mô gan lành bị phá hủy không lớn.<br /> Tình trạng của gan ban đầu cũng khá<br /> quan trọng trong việc phục hồi sau đốt.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số<br /> BN có khối u có kích thước 2 - 5 cm và<br /> Child Pugh A nên chức năng gan không<br /> thay đổi sau điều trị (p > 0,05).<br /> 8. Điều trị MWA.<br /> T h<br /> «n g è<br /> <br /> Sè<br /> l- î<br /> n g<br /> <br /> Tû<br /> lÖ<br /> <br /> Phá hủy hoàn toàn (n = 66)<br /> <br /> 61<br /> <br /> 92,4<br /> <br /> Tái phát tại chổ (n = 66)<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> Xuất hiện u mới (n = 54)<br /> <br /> 8<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> Di căn phổi (n = 54)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> Tử vong (n = 54)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Trước MWA<br /> <br /> * Hiệu quả của MWA:<br /> Tiêu chuẩn đánh giá phá hủy hoàn<br /> toàn khối u sau điều trị bằng các phương<br /> pháp phá hủy nhiệt là không có vùng tăng<br /> sinh mạch máu ở thì động mạch trên cắt<br /> lớp vi tính và/hoặc không có vùng tăng tín<br /> hiệu thì động mạch ở T1 của cộng hưởng<br /> từ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ<br /> phá hủy u hoàn toàn sau 1 lần đốt là<br /> 92,4%; tương đương với kết quả của Xu<br /> [6] (94,6%). Ming-De Lu [4] cũng cho thấy<br /> tỷ lệ phá hủy hoàn toàn 94,9%.<br /> * Tái phát tại chổ sau MWA:<br /> Khi thực nghiệm trên chuột, Bhardwaj<br /> [1] nhận thấy trên vi thể, chấn thương sau<br /> MWA không thấy tế bào sống trong vùng<br /> bị tổn thương và quanh mạch máu, tất cả<br /> mạch máu và đường mật đều hoại tử<br /> hoàn toàn. Như vậy, về mặt lý thuyết, tỷ<br /> lệ tái phát tại chỗ rất thấp. Tái phát tại chổ<br /> chủ yếu do lỗi kỹ thuật là phá hủy không<br /> hoàn toàn. Có 6/66 khối u (11,1%) của 54<br /> BN tái phát trở lại trong thời gian theo dõi<br /> trung bình 10,9 tháng. Ming Kuang [5]<br /> đưa ra tỷ lệ tái phát tại chỗ UTBMTBG có<br /> kích thước ≤ 5 cm là 4%. Trong khi đó,<br /> Xu ghi nhận tỷ lệ tái phát tại chổ của<br /> UTBMTBG sau MWA là 7,1% trong 3 năm<br /> [6]. Ming-De Lu [4] cho rằng tỷ lệ này là<br /> 11,8% trong 4 năm và không có sự khác<br /> biệt giữa khối u có kích thước < 3 cm hay<br /> > 3 cm.<br /> * Xuất hiện u mới trong gan:<br /> <br /> Sau MWA<br /> <br /> 96<br /> <br /> Nếu loại trừ được khối u mới không do<br /> di căn theo điện cực, u mới xuất hiện<br /> trong gan không liên quan đến MWA, mà<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1