Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Tam Tý Thang
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Tam Tý Thang. Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng, trên 60 bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Tam Tý Thang
- BÀI NGHIÊN CỨU Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Tam Tý Thang ASSESSMENT EFFECTIVE TREATMENT TREATMENT OF KNEE OSTEOARTHRITIS BY CATGUT INSTRUMENT COMBINED WITH TAM TY THANG TREATMENT Nguyễn Thị Bích, Hoàng Văn Thắng Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Tam Tý Thang. Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng, trên 60 bệnh nhân. Kết quả: Mức độ đau theo VAS, tầm vận động gấp trung bình của khớp gối ở nhóm nghiên cứu cải thiện nhanh hơn nhóm đối chứng, chỉ số gót mông trung bình nhóm nghiên cứu từ 24,2 ± 7,1 (cm) xuống 9,4 ± 4,2 (cm) giảm nhiều hơn so với nhóm đối chứng từ 26,0 ± 9,0 (cm) xuống 16,0 ± 9,4 (cm). Từ khóa: Thoái hóa khớp gối, cấy chỉ, bài thuốc Tam Tý Thang. SUMMARY Objective: To evaluate the effectiveness of knee osteoarthritis treatment by catgut implantation combined with Tam Ty Thang remedy. Research methods: Clinical intervention, comparison before and after treatment, with control, on 60 patients. Results: Pain level according to VAS, average flexion range of knee joint in the study group improved faster than in the control group, the average heel-butt index index of the study group was from 24.2 ± 7.1 (cm) down to 9.4 ± 4.2 (cm) decreased more than the control group from 26.0 ± 9.0 (cm) to 16.0 ± 9.4 (cm). Keywords: Knee osteoarthritis, thread implant, Tam Ty Thang remedy. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh khớp rất thường gặp ở mọi quốc gia trên thế Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn giới. Có khoảng 18% nữ và 9,5% nam giới trên toàn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm cầu mắc bệnh THK nói chung, trong đó THK gối theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các chiếm tới 15% dân số [2]. Ở Việt Nam, THK đứng cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch[1]. THK là một hàng thứ ba (4,66%) trong các bệnh có tổn thương Ngày nhận bài: 20/01/2022 Ngày phản biện: 24/01/2022 Ngày chấp nhận đăng: 11/2/2022 62 TẠP CHÍ SỐ 01(42)-2022
- khớp, trong đó THK gối chiếm 56,5% tổng số các Tiêu chuẩn loại bệnh nhân bệnh khớp do thoái hóa cần điều trị nội trú. Y học + Bệnh nhân đã điều trị thuốc chống viêm hiện đại (YHHĐ) điều trị THK chủ yếu là dùng không steroid trong vòng 10 ngày hoặc đã tiêm các nhóm thuốc giảm đau, chống viêm toàn thân, corticoid tại chỗ trong vòng 3 tháng gần đây. thuốc chống thấp khớp. Bên cạnh những hiệu quả + Bỏ điều trị giữa chừng ≥ 3 ngày (bỏ uống tích cực trong điều trị của thuốc YHHĐ vẫn có thuốc). những tác dụng không mong muốn như viêm dạ + Bệnh nhân có tiền sử dị ứng. dày, xuất huyết tiêu hóa, loãng xương [3]. Vì vậy, + Bệnh nhân đang bị xuất huyết tiêu hóa. việc nghiên cứu để tìm ra các thuốc có hiệu quả + Các bệnh nhân không tuân thủ yêu cầu của điều trị và ít tác dụng không mong muốn vẫn là nghiên cứu. mục tiêu của các nhà y học. Theo Y học cổ truyền Thiết kế nghiên cứu (YHCT) thoái hóa khớp gối thuộc phạm vi chứng Thiết kế theo phương pháp nghiên cứu can tý, việc điều trị thường kết hợp cả châm cứu với thiệp lâm sàng, tiến cứu, so sánh trước và sau điều dùng thuốc YHCT. Cấy chỉ là một phương pháp trị, có đối chứng. châm đặc biệt, dùng chỉ tự tiêu (catgut) lưu vào Quy trình điều trị huyệt, để duy trì kích thích lâu dài, mục đích gây tác + Nhóm nghiên cứu (Nhóm NC): Gồm 30 dụng giảm đau kéo dài hơn và liên tục hơn. Ở nước bệnh nhân, được điều trị bằng phương pháp cấy chỉ ta hiện nay chưa có công trình náo nghiên cứu điều catgut kết hợp với dùng bài thuốc cổ phương Tam trị THK gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut, vì tý thang (sắc uống). vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm + Nhóm đối chứng (Nhóm ĐC): Gồm 30 mục tiêu: “Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa bệnh nhân, được điều trị đơn thuần bằng bài thuốc khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp cổ phương Tam tý thang (sắc uống). với bài thuốc Tam Tý Thang”. Các chỉ tiêu liên quan đến đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh Đối tượng nghiên cứu của bệnh nhân Gồm 60 BN không phân biệt giới tính, thời gian + Thời gian cứng khớp buổi sáng (đo bằng phút) mắc bệnh, nghề nghiệp... được chẩn đoán THK + Mức độ đau khớp, giảm chức năng, được gối điều trị tại Khoa YHCT - Bệnh viện Đa khoa đánh giá theo các thang điểm VAS, Trung ương Thái Nguyên, thời gian từ 09/2020 – * Lượng giá mức độ đau theo thang điểm VAS 08/2021. (Visual Analog Scale). Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ Thang điểm Đánh giá cường Hiệu quả giảm - Được chẩn đoán THK gối theo tiêu chuẩn VAS độ đau đau của Hội Khớp học Mỹ (American College of 0 điểm Không đau Tốt Rheumatology – ACR) (1991) [4]. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT 1 – 3 điểm Đau ít Khá - Bệnh nhân THK gối thể phong hàn thấp tý 4 – 6 điểm Đau vừa Trung bình theo YHCT. ≥ 7 điểm Đau nhiều Kém TẠP CHÍ SỐ 01(42)-2022 63
- BÀI NGHIÊN CỨU - Đo tầm vận động khớp gối. Đánh giá Độ gấp gối Hạn chế nặng < 900 Hạn chế trung bình 900 - 1200 Hạn chế nhẹ 1200 – 1350 Không hạn chế ≥1350 Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý theo thuật toán thống kê y học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm phân bố BN theo tuổi Bảng 1. Đặc điểm phân bố BN theo tuổi của 2 nhóm Nhóm NC Nhóm ĐC Tổng Tuổi N % n % n % ≤ 49 2 6,7 1 3,3 3 5 50 – 59 4 13,3 6 20 10 16,7 60 – 69 13 43,3 10 33,4 23 38,3 ≥ 70 11 36,7 13 43,3 24 40 P > 0,05 Nhận xét: BN ở lứa tuổi ≥ 70 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất nhóm NC chiếm 36,7 %, nhóm ĐC chiếm 43,3%. Giữa hai nhóm BN có sự tương đồng về độ tuổi (p > 0,05) Hiệu quả điều trị Thay đổi phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS 80 68,3 70 56,7 Không đau 56,7 52 Đau nhẹ 60 43,3 Đau vừa 50 36,7 38 31,7 Đau nặng 40 30 10 20 6,6 10 0 0 0 0 0 0 0 Nhóm NC TĐT Nhóm NC SĐT Nhóm ĐC TĐT Nhóm ĐC SĐT Biểu đồ 1. Tỷ lệ BN ở các mức độ đau theo VAS Nhận xét: Sau ĐT mức độ đau ở hai nhóm đều được cải thiện. trong đó ở nhóm NC mức độ đau cải thiện rõ rệt hơn. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). 64 TẠP CHÍ SỐ 01(42)-2022
- * Thay đổi mức cải thiện TVĐ khớp gối tại các thời điểm 131,4 ±13,3 NHÓM NC 135 124,9 ±15,5 130 NHÓM ĐC Độ gấp gối (o) 125 119,0 ±16,4 120 p < 0,05 117,6 ±18,1 115 105,1 ±15,6 110 112,1±19,1 105 106,3 ±19,8 100 100,2±16,4 D0 D7 D15 D21 Thời gian Biểu đồ 2. Mức độ cải thiện TVĐ khớp gối qua các thời điểm Nhận xét: TVĐ gấp trung bình của khớp gối nhóm NC cải thiện rõ rệt và nhanh hơn nhóm ĐC. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động khớp gối qua sự cải thiện chỉ số gót mông * Thay đổi chỉ số gót mông tại các thời điểm. NHÓM NC NHÓM ĐC 30 26,0±9,0 25 Chỉ số gót mông 20,9 ±10,1 18,7 ±9,6 20 24,2±7,1 16,0± 9,4 15 p < 0,05 15,9 ± 7,0 10 12,3± 5,8 9,4± 4,2 5 0 D0 D7 D15 D21 Thời gian (ngày) Biểu đồ 3. So sánh chỉ số gót mông trung bình ở các thời điểm Nhận xét: Chỉ số gót mông trung bình của nhóm NC từ 24,2 ± 7,1 (cm) xuống 9,4 ± 4,2 (cm) giảm nhiều hơn so với nhóm ĐC là từ 26,0 ± 9,0 (cm) xuống 16,0 ± 9,4 (cm) với p < 0,05. * Thay đổi tốc độ máu lắng trung bình trước và sau điều trị. Bảng 2. Tốc độ máu lắng trung bình trước và sau điều trị Tốc độ máu lắng trung bình (mm/h) Thời điểm NC (X ± SD) P Nhóm NC Nhóm ĐC D0 13,6 ± 10,9 16,9 ± 10,6 >0,05 D21 10,4 ± 7,0 14,4 ± 9,6 >0,05 TẠP CHÍ SỐ 01(42)-2022 65
- BÀI NGHIÊN CỨU Nhận xét: Sau 21 ngày điều trị cả hai nhóm đều kết hợp bằng phương pháp Tam tý thang kết hợp có xu hướng giảm tốc độ máu lắng trung bình so cấy chỉ có hiệu quả giảm đau nhanh và mạnh hơn với thời điểm trước điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa so với nhóm ĐC điều trị đơn thuần bằng thuốc thống kê với p < 0,05 uống trong Tam tý thang. Hiệu quả phục hồi chức năng vận động khớp gối BÀN LUẬN Cả hai nhóm BN mặc dù điều trị bằng 2 phác Bàn luận về độ tuổi đồ khác nhau nhưng sau điều trị đều có cải thiện Tuổi là yếu tố quan trọng nhất với bệnh THK TVĐ, tuy nhiên nhóm NC điều trị bằng bài thuốc gối. Tỷ lệ THK cao ở lứa tuổi trên 50, có thể nói rằng Tam tý thang kết hợp cấy chỉ cải thiện TVĐ tốt ở lứa tuổi này sự lão hóa của sụn khớp đã trở nên rõ hơn nhóm ĐC chỉ điều trị bằng thuốc uống Tam tý ràng. Theo quy luật tự nhiên, tuổi càng cao thì các thang đơn thuần, p < 0,05. tế bào sụn càng già đi, chất lượng sụn sẽ kém, giảm Hiệu quả phục hồi chức năng vận động khớp khả năng đàn hồi cà chịu lực. Thêm vào đó, dưới tác gối đánh giá theo chỉ số gót mông. dụng của các yếu tố cơ học như lao động chân tay, Chỉ số gót mông trung bình của nhóm NC từ tăng tải trọng do nghề nghiệp càng làm cho bệnh 24,2 ± 7,1 (cm) xuống 9,4 ± 4,2 (cm) giảm nhiều THK gối phát triển. Vì thế, có thể thấy rõ rằng tuổi hơn so với nhóm ĐC là từ 26,0 ± 9,0 (cm) xuống càng cao là yếu tố nguy cơ cao nhất của THK. 16,0 ± 9,4 (cm) với p < 0,05. Bàn luận về mức độ đau theo thang điểm VAS. Đánh giá chỉ số cận lâm sàng sau điều trị Sau 21 ngày điều trị, mức độ đau khớp gối theo Cả hai nhóm BN có tốc độ máu lắng có xu VAS của hai nhóm đều được cải thiện. trong đó hướng giảm sau điều trị, hai nhóm không có sự nhóm NC có sự cải thiện rõ rệt hơn ở nhóm ĐC. khác biệt (p > 0,05). Đó là nhóm NC thì có 38% BN không đau và 52% BN còn đau nhẹ, không có BN nào còn đau nặng. KẾT LUẬN Trong khi đó ở nhóm ĐC, không có BN nào hết Phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài đau, có tới 31,7 % BN còn đau vừa và 68,3 % BN thuốc tam tý thang có tác dụng tốt trong điều trị đau nhẹ p < 0,05. Như vậy, xét về hiệu quả điều trị THK gối do có tác dụng giảm đau nhanh, mạnh và theo chỉ số VAS trung bình thì nhóm NC điều trị cải thiện chức năng khớp gối lâu dài. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Học (2012), Đánh giá kết quả phẫu thuật thay toàn bộ khớp gối trong điều trị thoái hóa khớp tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội, tr.9. 2. Nguyễn Giang Thanh (2012), Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội, tr.1. 3. Aggaarwal Anita (2003), “A.H. injection for knee osteoarthritis”. Canadian family physician, pp. 133-135. 4. Nguyễn Vĩnh Ngọc, Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thu Hiền (2002), “Đánh giá tình hình bệnh khớp tại Khoa cơ xương khớp - Bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm (1991 – 2000)”, Báo cáo khoa học Đại hội toàn quốc lần thứ 3, Hội thấp khớp học Việt Nam, tr. 263-267. 5. Sandell LJ, Aigner T (2001), Articular cartilage and changes in arthritis. An introduction: cell biology of osteoarthritis, Arthritis Res, 3(2): pp. 107-13. 66 TẠP CHÍ SỐ 01(42)-2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau vai gáy bằng châm cứu, xoa bóp và thuốc thang
8 p | 235 | 18
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau dây thần kinh tọa do thoái hóa cột sống bằng y học cổ truyền
6 p | 168 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá hiệu quả điều trị phục hình cố định sứ trên bệnh nhân mất răng bán phần
7 p | 81 | 8
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đái tháo đường type 2 trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2022
9 p | 13 | 7
-
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng mạn tính toàn thể bằng phương pháp không phẫu thuật kết hợp với sử dụng laser
8 p | 103 | 5
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm bằng bài thuốc thân thống trục ứ thang kết hợp thủy châm
6 p | 120 | 5
-
Đánh giá hiệu quả điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần có siêu âm dẫn đường tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
6 p | 26 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị u lympho lan tỏa tế bào B lớn tái phát hoặc kháng trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Truyền máu Huyết học thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 13 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ 4 thuốc có Bismuth tiệt trừ Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày - tá tràng tại Bệnh viện 19/8 Bộ Công An
4 p | 4 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống bằng bài thuốc “Khương hoạt tục đoạn thang” kết hợp điện châm
5 p | 7 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị sa sinh dục bằng phẫu thuật đặt tấm nâng sàn chậu đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
10 p | 12 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị tĩnh mạch hiển bé mạn tính bằng phương phá gây xơ bọt
7 p | 53 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị bớt Ota bằng laser pico giây Nd:YAG 1064nm
6 p | 5 | 1
-
Đánh giá hiệu quả điều trị giảm đau bệnh nhân ung thư di căn xương bằng xạ trị tại Bệnh viện 198 - Bộ Công an
3 p | 53 | 1
-
Đánh giá hiệu quả điều trị của fluconazole tiêm dưới kết mạc trong điều trị viêm loét giác mạc do nấm tại Bệnh viện Mắt Thái Bình năm 2023
5 p | 5 | 1
-
Đánh giá hiệu quả điều trị hormon GH ở trẻ chậm tăng trưởng chiều cao do thiếu hormon GH tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
10 p | 3 | 1
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thể thông thường của bài thuốc Hoàng liên giải độc thang
7 p | 98 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn