Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG LEVOBUPIVACAINE<br />
KẾT HỢP SUFENTANIL TRONG PHẪU THUẬT CHI DƯỚI<br />
Giả Văn Hưng*, Nguyễn Ngọc Anh**, Lê Hữu Bình***<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn của gây tê tủy sống (GTTS) với 11 mg levobupivacain đẳng<br />
trọng kết hợp sufentanil trong phẫu thuật vùng chi dưới.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả dọc. 145 bệnh nhân GTTS với levobupivacain kết hợp sufentanil<br />
trong phẫu thuật chi dưới. Bệnh nhân được xác định: thời gian phong bế cảm giác, thời gian kéo dài phong bế<br />
cảm giác, mức phong bế cảm giác cao nhất, thời gian kéo dài phong bế vận động, mức phong bế vận động. Các tác<br />
dụng phụ như: nhịp tim chậm, tụt huyết áp, giảm Oxy máu, lạnh run, nôn buồn nôn cũng được ghi nhận.<br />
Kết quả: GTTS với 11mg levobupivacain 0,5% đẳng trọng kết hợp 3 mcg sufentanil có thời gian phong<br />
bế cảm giác 5,7 ± 2,2 phút, thời gian kéo dài phong bế cảm giác 250,5 ± 56,3 phút, mức phong bế cảm giác<br />
cao nhất T8(T6–T10), thời gian kéo dài phong bế vận động 135,6 ± 42,8 phút, tỉ lệ tụt huyết áp 11,7%, nôn<br />
buồn nôn 4,8%.<br />
Kết luận: Liều 11 mg levobupivacain 0,5% đẳng trọng kết hợp 3 mcg sufentanil đảm bảo hiệu quả và an<br />
toàn trong GTTS phẫu thuật vùng chi dưới.<br />
Từ khóa: Gây tê tủy sống, phẫu thuật chi dưới, levobupivacain, sufentanil.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVENESS OF SPINAL ANESTHESIA WITH LEVOBUPIVACAINE PLUS SUFENTANIL<br />
FOR LOWER LIMB SURGERY<br />
Gia Van Hung, Nguyen Ngoc Anh, Le Huu Binh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 436 - 441<br />
Objectives: To evaluate the effect and safety of spinal anesthesia with 11mg 0,5% isobaric levobupivacain<br />
added 3 mcg sufentanil for lower limb surgery.<br />
Methods: In this prostective study. 145 patients undergoing lower limb surgery spinal anesthesia with<br />
levobupivacain added to sufentanil. The onset and duration of sensory block, maximum upper spread of sensory<br />
block; onset intensity and duration of motor block any adverse effects suck as bradycardia, hypotension, hypoxia,<br />
tremor nausea and/ or vomiting were recorded.<br />
Result: spinal anesthesia with 11mg 0.5% isobaric levobupivacain plus 3 mcg sufentanil had onset of<br />
sensory block 5.7 ± 2.2 min, duration of sensory block 250.5 ± 56.3 min, maximum upper spread of sensory block<br />
T8(T6–T10), duration of motor block 135.6 ± 42.8 min, hypotension 11.7%, nausea-vomiting 4.8%.<br />
Conclusion:Dose 11mg 0.5% isobaric levobupivacain added 3 mcg sufentanil for lower limb surgery. It is<br />
safe for patient and anesthesiologits.<br />
Keywords: Spinal anesthesia, lower limb surgery, levobupivacain, sufentanyl.<br />
* Bệnh viện ĐKKV Cần Giuộc<br />
** BV Nhân Dân 115<br />
*** BM GMHS, ĐH Y Dược Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BSCKII. Giả Văn Hưng,<br />
ĐT: 01217620017,<br />
<br />
436<br />
<br />
Email: bsgiavanhung@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
<br />
Gây tê tủy sống (GTTS) đoạn thắt lưng là<br />
phương pháp gây tê vùng với một lượng nhỏ<br />
thuốc tê vào tủy sống mục đích làm mất cảm<br />
giác vùng từ rốn trở xuống, thuốc tê sẽ được hòa<br />
lẫn vào dịch não tủy (DNT) ngấm trực tiếp vào<br />
các tổ chức thần kinh, cắt đứt tạm thời đường<br />
dẫn truyền hướng tâm, ly tâm và thần kinh thực<br />
vật ở ngang đốt tủy mà nó tác động(4,5).<br />
<br />
Bệnh nhân mổ chương trình, từ 18 tuổi trở<br />
lên, thuộc nhóm ASA I, II, III, không có chống<br />
chỉ định GTTS, đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Ưu điểm GTTS là kĩ thuật đơn giản, giá<br />
thành rẻ, dễ thực hiện. Ngoài ra GTTS ít gây tác<br />
dụng phụ trên hệ hô hấp, bệnh nhân tự thở,<br />
giảm nguy cơ hít sặc hay những biến chứng do<br />
đường thở khó. GTTS còn làm dãn cơ tốt cho các<br />
phẫu thuật vùng bụng dưới và chi dưới. Sớm<br />
phục hồi nhu động ruột, giảm nguy cơ thuyên<br />
tắc tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi(5,8,10).<br />
Sự phối hợp giữa levobupivacain với một<br />
thuốc thuộc nhóm morphin như sufentanil trong<br />
GTTS, giúp rút ngắn thời gian khởi tê, kéo dài<br />
thời gian tê và giảm đau trong và sau phẫu<br />
thuật, ngoài ra còn có tác dụng giảm liều thuốc<br />
tê, hạn chế tác dụng phụ(6,9,10). Ở Việt Nam chưa<br />
có nhiều nghiên cứu phối hợp levobupivacain và<br />
sufentanil trong gây GTTS, nhất là trong phẫu<br />
thuật chi dưới. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả gây tê tủy<br />
sống bằng levobupivacain kết hợp sufentanil trong<br />
phẫu thuật chi dưới”.<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng<br />
levobupivacain kết hợp sufentanil trong phẫu<br />
thuật chi dưới<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Tiền cứu, mô tả dọc.<br />
<br />
Dân số nghiên cứu<br />
Các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật chi<br />
dưới tại Bệnh viện Nhân Dân 115 Tp. Hồ Chí<br />
Minh từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 05 năm<br />
2014.<br />
<br />
Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Nhiễm trùng toàn thân (nhiễm trùng huyết),<br />
có bệnh lí đông máu, dị dạng cột sống, bệnh lý<br />
cột sống, không chọc dò tủy sống được. Tăng áp<br />
lực nội sọ, giảm thể tích tuần hoàn, đau lưng<br />
mãn tính, bệnh lí TK, rối loạn tâm thần.<br />
<br />
Qui trình nghiên cứu<br />
Bệnh nhân: Đánh giá trước mổ giống như<br />
gây mê toàn diện. Ghi nhận loại phẫu thuật, thời<br />
gian dự kiến mổ, các bệnh kèm theo, các bất<br />
thường trước mổ, các thuốc đang dùng. Chuẩn<br />
bị đầy đủ phương tiện theo dõi, cấp cứu bệnh<br />
nhân. Đêm trước mổ cho bệnh nhân an thần<br />
uống (seduxen 5 mg × 2 viên). Kí giấy cam kết<br />
thực hiện thủ thuật, hướng dẫn bệnh nhân sử<br />
dụng thang điểm đau VAS.<br />
GTTS ở L3 - L4 hoặc L4 - L5 với<br />
Levobupivacain 0,5% (đẳng trọng) liều 11mg<br />
phối hợp với sufentanil 3 mcg.<br />
Các biến số nghiên cứu: Đặc điểm chung của<br />
mẫu nghiên cứu, vị trí tổn thương. Hiệu quả vô<br />
cảm, các thay đổi mạch, huyết áp, nhịp thở trong<br />
mổ. Hiệu quả giảm đau sau mổ (thang điểm đau<br />
VAS lúc nghỉ ngơi, vận động), thuốc và qui trình<br />
giảm đau. Các đặc điểm liên quan tới tê tủy sống<br />
và tai biến, biến chứng, tác dụng phụ xảy ra sau<br />
khi gây tê, trong lúc mổ, sau mổ tại phòng hồi<br />
sức và hậu phẫu.<br />
<br />
Xử lí số liệu<br />
Số liệu được nhập và xử lí bằng phần mềm<br />
SPSS 16.0. Phân tích thống kê bằng phép kiểm<br />
Chi bình phương để phân tích tương quan giữa<br />
các biến định tính, phép kiểm T – test để phân<br />
tích tương quan giữa các biến định lượng, có ý<br />
nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian từ tháng 8/2013 - 5/2014 tại<br />
khoa Phẫu thuật – Gây mê hồi sức Bệnh viện<br />
<br />
437<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhân Dân 115 chúng tôi tiến hành gây tê tủy<br />
sống cho 145 bệnh nhân phẫu thuật vùng chi<br />
dưới, kết quả thu được như sau:<br />
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
Đặc điểm chung<br />
Tuổi (năm)*<br />
Chiều cao (cm)<br />
2<br />
Cân nặng (kg/m )<br />
BMI<br />
ASA**<br />
I<br />
II<br />
III<br />
Nam**<br />
Nữ<br />
Thời gian PT(Phút)<br />
<br />
TB ± ĐLC<br />
39,6 ± 15,1<br />
164 ± 7,3<br />
60,5 ± 9,8<br />
22,3 ± 2,6<br />
<br />
Tối thiểu-tối đa<br />
18 - 81<br />
148 - 179<br />
38 - 92<br />
<br />
88 (60,7%)<br />
56 (38,6%)<br />
1 (0,7%)<br />
94 (64,8%)<br />
51 (35,2%)<br />
1,2 ± 0,2<br />
<br />
16 - 32<br />
<br />
30 phút–2,3 giờ<br />
<br />
Bảng 2. Đặc điểm tổn thương<br />
Tỉ lệ %<br />
5,4<br />
15,4<br />
45,6<br />
16,1<br />
8,7<br />
5,4<br />
<br />
Số BN<br />
127<br />
17<br />
1<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
87,6<br />
11,7<br />
0,7<br />
<br />
Bảng 4. Thang điểm đau VAS lúc nghỉ ngơi<br />
Thời điểm<br />
Sau 3 giờ<br />
Sau 6 giờ<br />
Sau 12 giờ<br />
Sau 18 giờ<br />
Sau 24 giờ<br />
<br />
TB ± ĐLC<br />
2,2 ± 0,8<br />
2,3 ± 0,6<br />
2 ± 0,6<br />
1,6 ± 0,5<br />
1,4 ± 0,4<br />
<br />
Tối thiểu – tối đa<br />
1–4<br />
1–4<br />
1–3<br />
1–3<br />
1-3<br />
<br />
Bảng 5. Thang điểm đau VAS lúc vận động<br />
Thời điểm<br />
Sau 3 giờ<br />
Sau 6 giờ<br />
Sau 12 giờ<br />
Sau 18 giờ<br />
Sau 24 giờ<br />
<br />
TB ± ĐLC<br />
4,5 ± 1,0<br />
4,6 ± 0,7<br />
4,3 ± 0,5<br />
3,8 ± 0,4<br />
2,9 ± 0,3<br />
<br />
Tối thiểu – tối đa<br />
3–6<br />
4-6<br />
3–5<br />
3–5<br />
2-4<br />
<br />
Bảng 6. Tỉ lệ sử dụng thuốc giảm đau<br />
Thuốc sử dụng<br />
Paracetamol 1g (lần 1)<br />
Paracetamol 1g (lần 2)<br />
Paracetamol 1g (lần 3)<br />
<br />
438<br />
<br />
Số BN<br />
145<br />
145<br />
35<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
100<br />
100<br />
<br />
Bảng 7. Liều thuốc giảm đau sử dụng<br />
Tổng liều thuốc sử dụng<br />
Paracetamol 2g<br />
Paracetamol 3g<br />
Mobic 15 mg<br />
<br />
Số BN<br />
145<br />
35<br />
145<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
100<br />
24,1<br />
100<br />
<br />
Tai biến – tác dụng phụ<br />
Nhức đầu<br />
Đau lưng<br />
Bí tiểu<br />
Ngứa<br />
Nôn – buồn nôn<br />
Tụt huyết áp<br />
Chạm mạch<br />
<br />
Số BN<br />
9<br />
10<br />
9<br />
8<br />
7<br />
17<br />
4<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
6,2<br />
6,9<br />
6,2<br />
5,4<br />
4,8<br />
11,7<br />
2,7<br />
<br />
Bảng 9. Đặc điểm liên quan tới tê tủy sống<br />
<br />
Số BN<br />
8<br />
23<br />
68<br />
24<br />
13<br />
8<br />
<br />
Bảng 3. Hiệu quả vô cảm trong mổ<br />
Hiệu quả tê sau 30 phút<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Thất bại (chuyển mê)<br />
<br />
Số BN<br />
145<br />
145<br />
<br />
Bảng 8. Tác dụng phụ trong và sau mổ<br />
<br />
(*): TB ± ĐLC, (**) Tần số (phần tram)<br />
Vị trí phẫu thuật<br />
Thay khớp háng<br />
Gãy xương đùi<br />
Đứt dây chằng gối<br />
Gãy xương cẳng chân<br />
Lấy dụng cụ kết hợp xương<br />
Tổn thương khác<br />
<br />
Thuốc sử dụng<br />
Mobic 15 mg (lần 1)<br />
Mobic 15 mg (lần 2)<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
100<br />
100<br />
23,4<br />
<br />
Đặc điểm<br />
TB ± ĐLC Tối thiểu – tối đa<br />
Thời gian thực hiện thủ<br />
1,5 ± 0,7<br />
1-5<br />
thuật (phút)<br />
Thời gian khởi tê<br />
5,7 ± 2,2<br />
3,5 - 8<br />
Mức phong bế cảm giác<br />
T8(T6–T10)<br />
cao nhất<br />
Thời gian đạt mức phong<br />
18,7 ± 3,1<br />
12 - 20<br />
bế cảm giác cao nhất<br />
(phút)<br />
Thời gian tê D10 (phút)<br />
7,3 ± 3,2<br />
5,5 – 18<br />
Thời gian phong bế cảm<br />
250,5 ± 56,3<br />
125 - 385<br />
giác (phút)<br />
Thời gian mất vận động M3<br />
12,5 ± 5,3<br />
6,5 – 18<br />
(phút)<br />
Thời gian phong bế vận<br />
135,6 ± 42,8<br />
75 - 327<br />
động (phút)<br />
Thời gian có vận động lại<br />
129 ± 23<br />
100 - 168<br />
(phút)<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi là 39,9 ± 15 tuổi, thấp nhất 18 tuổi cao nhất 81<br />
tuổi. Đa số là trong lứa tuổi lao động, phù hợp<br />
với đặc trưng của bệnh lí chấn thương. Cân nặng<br />
và chiều cao, chỉ số BMI trung bình trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi lần lượt là 164 ± 7,3 cm và<br />
60,53 ± 9,8 kg, 22,3 ± 2,6 (kg/m2), phân độ ASA<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi đa số là ASA I –<br />
II, chỉ một BN ASA III cao tuổi phẫu thuật thay<br />
chỏm xương đùi, có nhiều bệnh lí nội khoa kèm.<br />
So sánh với các tác giả Glaser C và cs , Mehta A<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
và cs(4,6), trong phẫu thuật vùng chi dưới, thì<br />
người Việt Nam là thấp và nhẹ cân hơn, đây<br />
cũng là yếu tố thuận lợi trong việc xác định mốc<br />
giải phẫu và thực hiện kĩ thuật gây TTS. Tỉ lệ<br />
nam nhiều hơn nữ tương đồng với nghiên cứu<br />
của các tác giả trong nước phù hợp với đặc trưng<br />
của bệnh lí chấn thương mà nguyên nhân<br />
thường là do tai nạn thể thao, tai nạn giao thông<br />
đa phần do uống rượu bia.<br />
Tổn thương phẫu thuật trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi chủ yếu là đứt dây chằng do tai<br />
nạn giao thông hoặc thể thao, bao gồm cả chéo<br />
trước và sau có 68 (45,6%) trường hợp. Kế đến là<br />
gãy thân hai xương cẳng chân và xương đùi lần<br />
lượt là 24 (16,1%) và 23 (15,4%) trường hợp, còn<br />
lại là các phẫu thuật thay khớp háng 8 (5,45%),<br />
còn phương tiện kết hợp xương 13(8,7%). Là các<br />
loại tổn thương thường gặp trong phẫu thuật<br />
vùng chi dưới. Tương tự kết quả các tác giả<br />
trong nước trong GTTS cho phẫu thuật chi dưới.<br />
So sánh tổn thương chi dưới do tai nạn thể thao,<br />
giao thông kết quả chúng tôi cao hơn các tác giả<br />
nước ngoài. Lí giải điều này chúng tôi cho rằng<br />
chế độ bảo hộ lao động và phương tiện giao<br />
thông ở nước ta là khác so với nước ngoài(1,3).<br />
<br />
Hiệu quả vô cảm trong mổ<br />
Hiệu quả của TTS rất cao, trong nghiên cứu<br />
này có 127 (87,6%) bệnh nhân đạt mức tê rất tốt,<br />
trong mổ không sử dụng thêm thuốc giảm đau<br />
nào, có 10 (6,7%) trường hợp chúng tôi xếp vào<br />
loại khá. Trong phẫu thuật thì rạch da sử dụng<br />
thêm sufentanil 2-5 mcg kết hợp thêm<br />
midazolam 1 mg tiêm tĩnh mạch, sau đó cuộc<br />
phẫu thuật vẫn diễn ra thuận lợi. Có 01 (0,7%)<br />
trường hợp thất bại vì sau 30 phút cảm giác đau,<br />
vận động vẫn còn chúng tôi tiến hành gây mê<br />
toàn diện qua nội khí quản.<br />
Hiệu quả vô cảm trong mổ của chúng tôi cũng<br />
tương tự các giả trong nước trong tê tủy sống<br />
cho mổ vùng chi dưới. So sánh với kết quả các<br />
tác giả nước ngoài như: Fattorini F và cs, Glaser<br />
C và cs, Mehta A và cs, tỉ lệ thành công của<br />
chúng tôi thấp hơn. Tuy nhiên các tác giả trên sử<br />
dụng liều thuốc tê cao hơn và chỉ nghiên cứu tối<br />
<br />
Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đa là 30 trường hợp cho mỗi nhóm nên cũng<br />
chưa thực sự mang được tính đại diện (3,4,6).<br />
Các chỉ số mạch, huyết áp, nhịp thở trước<br />
và sau 30 phút gây tê thay đổi có ý nghĩa<br />
thống kê với p < 0,001. Sau 30 phút các chỉ số<br />
ổn định dần, thay đổi không quá 20% chỉ số cơ<br />
bản ban đầu của bệnh nhân và không có ý<br />
nghĩa thống kê với p > 0,05. Theo chúng tôi là<br />
trước gây tê các tổn thương do chấn thương<br />
làm bệnh nhân đau nhiều, kết hợp tâm lí lo<br />
lắng sợ hãi về bệnh tật và cuộc mổ, một số<br />
chấn thương gây mất máu dẫn tới các rối loạn<br />
nước điện giải. Sau gây tê bệnh nhân hết đau,<br />
được sử dụng thuốc an thần, bù nước điện giải<br />
và ổn định về mặt tâm lí, huyết động.<br />
<br />
Hiệu quả giảm đau sau mổ<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi điểm đau<br />
VAS lúc nghỉ ngơi sau khi đã sử dụng thuốc<br />
giảm đau sau 24 giờ sau phẫu thuật dao động từ<br />
1,3 – 2,8 điểm. Lúc vận động từ 2,9 – 5 điểm, và<br />
giảm dần theo thời gian. Tác giả Vũ Minh Hùng<br />
và cs(10) trong gây TTS bằng bupivacain (đẳng<br />
trọng) 12 mg, kết hợp fentanyl 20 mcg thì điểm<br />
đau VAS lúc nghỉ ngơi dao động từ 1,2 – 3,5<br />
điểm thì kết quả giảm đau của chúng tôi tốt hơn.<br />
Tác giả Nguyễn Chí Dũng và cs(7) có điểm đau<br />
VAS 24 giờ đầu sau mổ từ 1,5 – 4,2 điểm, cao<br />
hơn nghiên cứu của chúng tôi. Lamai chum sang<br />
và cs(5) gây TTS cho phẫu thuật chi dưới bao<br />
gồm: xương đùi, cẳng chân, khớp gối, khớp bàn<br />
chân bằng bupivacain 0,5% kết hợp fentanyl 25<br />
mcg thì ghi nhận điểm đau VAS trong 12 giờ sau<br />
phẫu thuật từ 2 – 8 điểm cao hơn kết quả của<br />
chúng tôi. Các tác giả trên chỉ sử dụng giảm khi<br />
có điểm đau VAS > 3 điểm, nên cần phải có thời<br />
gian chờ tác dụng của thuốc.<br />
Qui trình giảm đau của chúng tôi theo trình<br />
tự. Khi kết thúc phẫu thuật bệnh nhân chuyển<br />
phòng hồi tỉnh, tiến hành cho paracetamol 1 g<br />
tĩnh mạch cách mỗi 4 – 6 giờ, kết hợp mobic 15<br />
mg tiêm bắp cách mỗi 8 giờ. Thêm paracetamol<br />
1g khi chưa có hiệu quả hoặc bệnh nhân yêu cầu<br />
thêm giảm đau hoặc có VAS > 3. Sau 24 giờ khi<br />
về khoa phòng chúng tôi đề nghị sử dụng<br />
<br />
439<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
efferalgan - codein 1g đường uống cho tất các<br />
bệnh nhân cách mỗi 4 – 6 giờ. Với qui trình cho<br />
giảm đau ngay sau khi kết thúc phẫu thuật,<br />
chúng tôi ghi nhận điểm VAS lúc nghỉ ngơi < 3.<br />
Khi vận động co duỗi, thay đổi tư thế điểm đau<br />
VAS > 4 trong các thời điểm từ 3 – 18 giờ và<br />
giảm dần theo thời gian. Chúng tôi áp dụng chế<br />
độ giảm đau đa mô thức với hai loại thuốc giảm<br />
đau. Mục đích nhằm tăng cường hiệu quả giảm<br />
đau cho bệnh nhân cũng như giúp giảm liều và<br />
hạn chế tác dụng phụ của từng loại thuốc.<br />
<br />
Một số đặc điểm liên quan tới tê tủy sống<br />
Thời gian khởi tê của chúng tôi là 5,3 ± 2,2<br />
phút, ngắn nhất 3,5 phút, dài nhất 18 phút. Tác<br />
giả Nguyễn Thị Quỳnh Lưu và cs(8) khi gây tê<br />
tủy sống với levobupivacain 0,5% liều 11mg<br />
trong phẫu thuật thay khớp háng có thời gian<br />
khởi tê là 6,3 ± 18,1 phút, Tác giả Lamai<br />
Chumsang và cs(5) tê tủy sống bằng<br />
levobupivacaine cho phẫu thuật nội soi khớp gối<br />
có thời gian khởi tê là 4,3 ± 10,0 tương tự như<br />
nghiên cứu chúng tôi thay đổi không nhiều.<br />
Trong TTS thời gian khởi tê tùy thuộc vào liều<br />
lượng, tỉ trọng thuốc, vị trí cũng như tư thế và<br />
tốc độ bơm thuốc, thể trạng của người Việt Nam<br />
là thấp bé, nhẹ cân so với người nước ngoài hơn<br />
nữa vị trí phẫu thuật trong từng nghiên cứu<br />
cũng khác nhau giải thích cho sự khởi tê của các<br />
nghiên cứu là khác nhau.<br />
Mức tê cao nhất đạt được của chúng tôi là<br />
T6, trong đó mức tê cao nhất đến T10 là chủ yếu.<br />
Điều này chứng tỏ liều thuốc tê levobupivacain<br />
0,5% liều 11 mg phối hợp sufentanil 3 mcg, tê<br />
tủy sống ở L4 – L5 của chúng tôi phù hợp, đảm<br />
bảo đủ vô cảm để phẫu thuật vùng chi dưới bao<br />
gồm cả khớp háng.<br />
Thời gian từ lúc bơm thuốc tê đến lúc đạt<br />
mức vô cảm T10 là 7,3 ± 3,2 phút. Lamai<br />
Chumsang và cs(5) khi sử dụng levobupivacain<br />
đơn thuần 12,5 mg cho phẫu thuật nội soi khớp<br />
gối có thời gian tê T10 là 4,3 ± 10,0 phút cũng<br />
tương tự như kết quả của chúng tôi. Thời gian<br />
phong bế cảm giác của chúng tôi là là 250,5 ±<br />
56,3 phút, vận động là 135,6 ± 42,8 tương tự các<br />
<br />
440<br />
<br />
tác giả Onur và cs, Mehta A và cs(6,9), Nguyễn Thị<br />
Quỳnh Lưu và cs(8) khi sử dụng cùng thể tích,<br />
liều lượng cho phẫu thuật chi dưới. Glaser C và<br />
cs(4) khi tiến hành gây tê tủy sống với<br />
levobupivacain hay bupivacain cũng nhận thấy<br />
levobupivacain 0,125% ít làm suy yếu vận động<br />
hơn so với bupivacain 0,125%. Tác giả Erdil F và<br />
cs(2) so sánh mức độ, thời gian liệt vận động cùng<br />
liều lượng trên gây TTS mổ thay khớp háng<br />
người cao tuổi của nhóm levobupivacain là 139,9<br />
phút, thấp hơn so với bupivacain là 155,6 phút.<br />
Levobupivacain có mức phong bế và thời gian<br />
phong bế vận động thấp hơn so với bupivacain<br />
là ưu điểm, giúp sau mổ tập phục hồi chức năng<br />
sớm, tránh nằm lâu, phòng được các biến chứng<br />
do thuyên tắc.<br />
Tác dụng phụ trong và sau mổ: tỉ lệ tụt huyết<br />
áp, mạch chậm, nôn và buồn nôn của nghiên<br />
cứu chúng tôi lần lượt là 11,7%, 1,7%, 4,7%.<br />
Không có trường hợp nào suy hô hấp. So sánh<br />
với các tác giả trong và ngoài nước khi sử dụng<br />
levobupivacain có hoặc không phối hợp với<br />
fentanyl hoặc sufentanil thay đổi không nhiều.<br />
Như vậy tác dụng phụ khi tê tủy sống với<br />
levobupivacain 0,5% liều 11 mg kết hợp<br />
sufentanil 3 mcg không nhiều và dễ xử lí.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Gây tê tủy sống đoạn thắt lưng L4 - L5 với<br />
levobupivacain 0,5% đẳng trọng liều 11 mg kết<br />
hợp sufentanil 3 mcg đảm bảo vô cảm tốt, ổn<br />
định mạch huyết áp, tác dụng phụ ít và dễ xử lí<br />
cả trong và sau phẫu thuật cho vùng chi dưới.<br />
Giúp sau mổ tập vận động sớm, tránh các tai<br />
biến, biến chứng do nằm lâu.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAMKHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Cao Thỉ (2010), “Khảo sát các gãy xương lớn tại bệnh viện Chợ<br />
Rẫy trong hai năm 2008 – 2009”, Y Học Thực Hành số 8(729), tr:<br />
39 – 40.<br />
Erdil F, Bulut S, Demirbilek S, et al (2009), "The effects of<br />
intrathecal Levobupivacain and Bupivacain in the elderly",<br />
Anaesthesia, 64(9), pp. 942 - 946.<br />
Fattorini F, Ricci Z, Rocco A, et al (2006), "Levobupivacain<br />
versus racemic Bupivacain for spinal anesthesia in orthopaedic<br />
major surgery", Minerva Anestesiol, 72, pp. 637 - 644.<br />
Glaser C, Marhofer P, Zimpfer G, et al (2002), "Levobupivacine<br />
versus racemic Bupivacain for spinal anesthesia", Anesth Analg,<br />
94, pp. 194 - 198.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />