TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢI ĐỘC KHÔNG ĐẶC HIỆU Ở NHỮNG NGƯỜI PHƠI<br />
NHIỄM CHẤT DA CAM/DIOXIN<br />
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Nguyễn Hoàng Thanh*; Hoàng Mạnh An*; Đỗ Quyết**<br />
Nguyễn Bá Vượng*; Lương Minh Tuấn***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của việc giải độc không đặc hiệu dựa trên nguyên lý Hubbard<br />
để loại bỏ chất độc trong cơ thể nạn nhân chất độc da cam/dioxin. Đối tượng và phương pháp:<br />
chọn 34 người sống xung quanh sân bay Đà Nẵng - vùng tồn lưu chất da cam/dioxin (23 nam,<br />
11 nữ) có 2,3,7,8-TCDD (2,3,7,8-tetra chloro dibenzo p dioxin) trong máu dựa vào nhiều<br />
nghiên cứu trước. Lấy máu toàn phần, phân tích nồng độ dioxin và các chất đồng loại trước<br />
và sau tiến hành giải độc không đặc hiệu theo nguyên lý Hubbard. Việc phân tích dioxin được<br />
thực hiện tại Trung tâm Phân tích Eurofins (CHLB Đức) bằng phương pháp sắc ký khí khối<br />
phổ độ phân giải cao (GC/HR-MS). Kết quả: nồng độ dioxin trung bình trong máu của nhóm<br />
phơi nhiễm là 50,47 ± 130,74 pg/g lipid; sau điều trị giảm xuống còn 39,29 ± 99,93 pg/g; khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nồng độ 2,3,7,8-TCDD và tổng đương lượng độc (TEQ)<br />
có xu hướng giảm rõ rệt sau điều trị. Kết luận: giải độc không đặc hiệu dựa trên nguyên lý<br />
Hubbard có thể đào thải được dioxin ra khỏi cơ thể người bị phơi nhiễm.<br />
* Từ khóa: Chất da cam/dioxin; Giải độc không đặc hiệu.<br />
<br />
Estimate the Result of Non-specific Detoxification in People Exposed<br />
to Orange/Dioxin Agent in 103 Hospital<br />
Summary<br />
Objective: Estimate the result of non-specific detoxification in the people exposed to<br />
orange/dioxin agent. Subject and method: Select 34 peoples (23 men, 11 women), who live<br />
around the area that contaminated by orange/dioxin agent in Danang and have 2,3,7,8-TCDD in<br />
blood in the previous studies. Before and after applying non-specific treatment follow the Hubbard’s<br />
principle, take full blood sample, analyse dioxin by gas chromatography high resolusion mass<br />
spectrometry in Eurofins Analysing Center. Result: Before the treament, mean dioxin level in<br />
blood of the exposed group was 50.47 ± 130.74 pg/g lipid; after the treatment, it decreases to<br />
39.29 ± 99.93 pg/g; the difference is significant (p < 0.05). 2,3,7,8-TCDD concentrations and<br />
TEQs trend reducing quite clearly. Conclusion: applying non-specific treatment follow the<br />
Hubbard detoxification method can eliminate dioxin out of the body of the exposed people.<br />
* Key words: Orange/dioxin agent; Non-specific detoxification.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Học viện Quân y<br />
*** Viện Y học Dự phòng Quân đội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lương Minh Tuấn (luongtuandr@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 06/11/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/01/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 06/01/2015<br />
<br />
98<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Từ năm 1961 - 1971, quân đội Mỹ đã<br />
phun rải khoảng 80 triệu lít chất diệt cỏ ở<br />
miền Nam Việt Nam (trong đó có 48,6 lít<br />
chất da cam - một hỗn hợp 50/50 các axít<br />
2,4-diclorophenoxyacetic và 2,4,5-tricloro<br />
phenoxyaxetic, có tạp chất dioxin với tỷ lệ<br />
TCDD rất cao).<br />
Hiện chưa có biện pháp điều trị đặc<br />
hiệu cho người nhiễm chất da cam/dioxin<br />
mà chủ yếu tập trung hạn chế và khắc<br />
phục những tổn thương của cơ thể do<br />
chất độc gây ra: chống suy mòn, tăng<br />
cường khả năng miễn dịch, chống oxy<br />
hóa, bảo vệ gan, dùng các enzym tự<br />
nhiên (naturenz), đa peptid, liệu pháp<br />
vitamin và vật lý trị liệu [2]. Những biện<br />
pháp này đều là điều trị không đặc hiệu,<br />
cải thiện thể trạng chung của nạn nhân,<br />
chưa có nghiên cứu nào gắn điều trị giải<br />
độc với phân tích dioxin trước, trong và<br />
sau điều trị.<br />
Giải độc không đặc hiệu dựa trên<br />
nguyên lý do L Ron Hubbard xây dựng và<br />
phát triển được thiết kế nhằm huy động<br />
và đẩy mạnh quá trình thải các xenobiotic<br />
tồn lưu trong tổ chức mỡ, làm giảm lượng<br />
cặn của độc chất tích tụ trong cơ thể.<br />
Thực tế cho thấy, phương pháp này còn<br />
có khả năng đào thải các hợp chất khác<br />
lưu trong mỡ, được ứng dụng ở nhiều nơi<br />
trên thế giới và có hiệu quả tốt. Chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá<br />
hiệu quả của việc giải độc không đặc hiệu<br />
dựa trên nguyên lý Hubbard để loại bỏ<br />
chất độc trong cơ thể nạn nhân chất độc<br />
da cam/dioxin.<br />
99<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
- Thu dung điều trị giải độc không đặc<br />
hiệu theo nguyên lý Hubbard cho 34<br />
người sống quanh sân bay Đà Nẵng<br />
(23 nam, 11 nữ). Thời gian từ tháng 9<br />
đến 11 - 2012, tại Bệnh viện Quân y 103.<br />
- Phương pháp giải độc không đặc<br />
hiệu được thiết kế gồm các yếu tố sau:<br />
+ Thể dục: dưới hình thức chạy bộ để<br />
tăng cường tuần hoàn máu, nhất là tuần<br />
hoàn ngoại vi.<br />
+ Ngồi phòng tắm hơi: đồng thời uống<br />
các loại vitamin và chất dinh dưỡng khác<br />
theo một quy trình nhất định, đặc biệt là<br />
dầu oliu và vitamin PP.<br />
+ Dinh dưỡng: chế độ ăn thông thường<br />
có bổ sung nhiều loại rau tươi. Một chế<br />
độ chặt chẽ gồm: uống vitamin, khoáng<br />
chất và dầu, uống đủ nước để bù lại<br />
lượng nước cơ thể mất đi do toát mồ hôi.<br />
Một lịch trình riêng yêu cầu tuân thủ<br />
đúng, người tham gia ngủ đủ số giờ cần<br />
thiết. Thời gian của một liệu trình giải độc<br />
tố từ 2 - 3 tuần, tùy theo “trạng thái kết thúc”<br />
(theo yêu cầu của chương trình giải độc)<br />
của mỗi cá nhân đến sớm hay muộn.<br />
Tập thể dục trong chương trình giải<br />
độc tố có ý nghĩa quan trọng, giúp tăng<br />
cường tuần hoàn nhằm huy động và đẩy<br />
các độc chất tồn lưu trong cơ thể vào hệ<br />
thống tuần hoàn. Nếu không tập thể dục,<br />
hiệu quả khử độc tố sẽ hạn chế. Dầu oliu,<br />
các vitamin giúp hòa loãng và huy động<br />
dioxin từ các tổ chức, đặc biệt là mỡ vào<br />
hệ thống tuần hoàn và thải ra ngoài.<br />
Vitamin PP (niacin) có tác dụng làm tăng<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br />
<br />
đào thải cholesterol nên những sản phẩm<br />
có thể tan trong mỡ như dioxin có thể<br />
được đào thải qua đường mật, theo phân<br />
ra ngoài [7].<br />
- Lấy 40 ml máu toàn phần trước và<br />
sau giải độc, gửi phân tích dioxin bằng<br />
phương pháp sắc ký khí khối phổ độ<br />
phân giải cao (Gas Chromatography-High<br />
<br />
Resolusion Mass Spectrometry - GC/HRMS) tại Trung tâm Phân tích Eurofins<br />
(CHLB Đức).<br />
- Xét nghiệm huyết học và sinh hóa<br />
thực hiện tại Bệnh viện Quân y 103.<br />
- Tính toán số liệu bằng phần mềm<br />
thống kê y học (Wilcoxon - signed rank<br />
test và t-test student - SPSS16).<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Phân bố tuổi, giới.<br />
Nam (n = 23)<br />
<br />
Nữ (n = 11)<br />
<br />
(n = 34)<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
20 - 40<br />
<br />
10<br />
<br />
29,4<br />
<br />
3<br />
<br />
8,8<br />
<br />
13<br />
<br />
38,2<br />
<br />
41 - 60<br />
<br />
10<br />
<br />
29,4<br />
<br />
7<br />
<br />
20,6<br />
<br />
17<br />
<br />
50,0<br />
<br />
61 - 80<br />
<br />
3<br />
<br />
8,8<br />
<br />
1<br />
<br />
2,9<br />
<br />
4<br />
<br />
11,8<br />
<br />
( X ± SD)<br />
<br />
43,04 ± 12,44<br />
<br />
47,55 ± 14,33<br />
<br />
44,5 ± 13,04<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 44,5 ± 13,04. Lứa tuổi 41 - 60 chiếm<br />
tỷ lệ cao nhất (50%), lứa tuổi 61 - 80 chiếm tỷ lệ ít nhất (11,8%).<br />
- Tuổi trung bình và phân bố tuổi theo giới không có sự khác biệt (p > 0,05).<br />
- Lứa tuổi được sinh ra sau chiến tranh ở miền Nam (nhóm tuổi 20 - 40) vẫn<br />
còn nhiều người nhiễm dioxin. Do thời gian bán hủy của dioxin từ 7 - 11 năm,<br />
nên chỉ có phơi nhiễm ở nơi tồn lưu chất da cam/dioxin mới có thể lý giải vì<br />
sao những người trong nhóm nghiên cứu vẫn còn dioxin trong cơ thể [1, 4, 5, 6].<br />
Theo Nguyễn Hoàng Thanh (2010), khi xét nghiệm 2,3,7,8-TCDD cho 26 cựu chiến<br />
binh tham gia chiến đấu ở miền Nam, trước đây đều là nạn nhân chất da<br />
cam/dioxin, hiện không sống trong vùng tồn lưu, không phát hiện trường hợp<br />
nào còn 2,3,7,8-TCDD trong máu [1]. Điều này phù hợp với nhận định của<br />
nhiều tác giả là 2,3,7,8-TCDD ở Việt Nam chỉ có nguồn gốc do Mỹ phun rải trong<br />
chiến tranh.<br />
<br />
100<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả hóa sinh máu trước và sau điều trị.<br />
n<br />
p(1-2)<br />
<br />
Trước điều trị (1)<br />
<br />
Sau điều trị (2)<br />
<br />
4,8 ± 0,84<br />
<br />
4,0 ± 0,13<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Creatinin<br />
<br />
76,33 ± 10,37<br />
<br />
82,22 ± 18,33<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Protein<br />
<br />
75,25 ± 5,09<br />
<br />
72,23 ± 3,01<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Albumin<br />
<br />
39,18 ± 4,4<br />
<br />
41,48 ± 4,27<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Axít uric<br />
<br />
308,33 ± 76,64<br />
<br />
365,65 ± 74,72<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Cholesterol<br />
<br />
5,22 ± 1,2<br />
<br />
4,56 ± 1,16<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Triglycerid<br />
<br />
1,76 ± 1,02<br />
<br />
1,72 ± 2,76<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
ALT<br />
<br />
31,72 ± 49,96<br />
<br />
35,41 ± 30,73<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
AST<br />
<br />
27,18 ± 16,81<br />
<br />
30,73 ± 15,68<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
GGT<br />
<br />
58,33 ± 68,07<br />
<br />
54,53 ± 74,14<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Ure<br />
<br />
So sánh trước và sau điều trị giải độc không đặc hiệu theo nguyên lý Hubbard<br />
trong cùng nhóm, chỉ có cholesterol giảm (p < 0,05). Các chỉ số hóa sinh khác không<br />
thay đổi. Điều này là do tác dụng của niacin (tên gọi khác của vitamin B3 hay vitamin<br />
PP). Niacin có vai trò rất quan trọng, tham gia vào > 200 phản ứng của cơ thể để vừa<br />
phóng thích năng lượng, vừa cung cấp chất kiến tạo tế bào. Nó tạo thành 2 coenzym<br />
là nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) và nicotinamid adenin dinucleotid phosphat<br />
(NADP), cùng với biotin (vitamin H) tham gia vào quá trình phân giải thức ăn thành<br />
các hoạt chất hữu ích cho cơ thể, hạ thấp cholesterol xấu (LDL), tăng lượng<br />
cholesterol tốt (HDL).<br />
Bảng 3: Thay đổi các chỉ tiêu huyết học trước và sau điều trị.<br />
n<br />
p(1-2)<br />
<br />
Trước điều trị (1)<br />
<br />
Sau điều trị (2)<br />
<br />
Bạch cầu (g/l)<br />
<br />
7,76 ± 2,48<br />
<br />
8,27 ± 1,87<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Hồng cầu (t/l)<br />
<br />
4,76 ± 0,69<br />
<br />
4,8 ± 0,61<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Hb (g/l)<br />
<br />
135,53 ± 0,14<br />
<br />
133,44 ± 12,39<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tiểu cầu (g/l)<br />
<br />
229,76 ± 50,28<br />
<br />
235,09 ± 58,12<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Các chỉ tiêu huyết học của nhóm nghiên cứu trước và sau giải độc không đặc hiệu<br />
đều không khác biệt (p > 0,05). Khi áp dụng giải độc không đặc hiệu theo nguyên lý<br />
Hubbard không làm thay đổi và tổn thương các tế bào máu.<br />
101<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br />
<br />
Bảng 4: Thay đổi nồng độ các dioxin trước và sau điều trị.<br />
n<br />
p(1-2)<br />
<br />
Trước điều trị (1)<br />
<br />
Sau điều trị (2)<br />
<br />
0,39 ± 0,14<br />
<br />
0,34 ± 0,8<br />
<br />
0,019<br />
<br />
50,47 ± 130,74<br />
<br />
39,29 ± 99,93<br />
<br />
0,001<br />
<br />
1,2,3,7,8-Penta CDD<br />
<br />
8,74 ± 7,15<br />
<br />
6,90 ± 4,88<br />
<br />
0,001<br />
<br />
1,2,3,4,7,8-Hexa CDD<br />
<br />
5,07 ± 3,33<br />
<br />
4,14 ± 3,11<br />
<br />
0,001<br />
<br />
1,2,3,6,7,8-Hexa CDD<br />
<br />
20,29 ± 14,02<br />
<br />
16,42 ± 10,50<br />
<br />
0,001<br />
<br />
1,2,3,7,8,9-Hexa CDD<br />
<br />
5,14 ± 3,02<br />
<br />
4,02 ± 2,47<br />
<br />
0,001<br />
<br />
26,21 ± 14,41<br />
<br />
23,86 ± 14,33<br />
<br />
0,059<br />
<br />
304,36 ± 142,16<br />
<br />
275,89 ± 136,19<br />
<br />
0,73<br />
<br />
Lipid (pg/g)<br />
2,3,7,8-Tetra CDD<br />
<br />
1,2,3,4,6,7,8-Hepta CDD<br />
Octa CDD<br />
<br />
Trước khi giải độc không đặc hiệu theo nguyên lý Hubbard, nồng độ 2,3,7,8-TCDD<br />
(pg/g lipid) trung bình trong máu của nhóm phơi nhiễm là 50,47 ± 130,74; sau điều trị<br />
giảm xuống còn 39,29 ± 99,93; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Một số đồng<br />
phân khác như: 1,2,3,4,6,7,8-Hepta CDD; Octa CDD có thay đổi sau điều trị, nhưng<br />
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Bảng 5: Thay đổi nồng độ các CDF và TEQ trước và sau điều trị.<br />
n<br />
p(1-2)<br />
<br />
Trước điều trị (1)<br />
<br />
Sau điều trị (2)<br />
<br />
2,3,7,8-Tetra CDF<br />
<br />
0,87 ± 0,64<br />
<br />
0,71 ± 0,5<br />
<br />
0,011<br />
<br />
1,2,3,7,8-Penta CDF<br />
<br />
1,50 ± 1,13<br />
<br />
1,36 ± 0,92<br />
<br />
0,0890<br />
<br />
2,3,4,7,8-Penta CDF<br />
<br />
12,68 ± 5,37<br />
<br />
10,99 ± 4,90<br />
<br />
0,001<br />
<br />
1,2,3,4,7,8-Hexa CDF<br />
<br />
29,46 ± 18,85<br />
<br />
26,35 ± 17,31<br />
<br />
0,01<br />
<br />
1,2,3,6,7,8-Hexa CDF<br />
<br />
21,12 ± 15,20<br />
<br />
20,35 ± 14,91<br />
<br />
0,1<br />
<br />
1,2,3,7,8,9-Hexa CDF<br />
<br />
0,59 ± 0,30<br />
<br />
0,49 ± 0,33<br />
<br />
0,16<br />
<br />
2,3,4,6,7,8-Hexa CDF<br />
<br />
1,91 ± 0,75<br />
<br />
1,62 ± 0,97<br />
<br />
0,35<br />
<br />
1,2,3,4,6,7,8-Hepta CDF<br />
<br />
28,43 ± 16,15<br />
<br />
24,45 ± 12,72<br />
<br />
0,21<br />
<br />
1,2,3,4,7,8,9-Hepta CDF<br />
<br />
2,24 ± 1,0<br />
<br />
1,94 ± 0,97<br />
<br />
0,71<br />
<br />
Octa CDF<br />
<br />
7,26 ± 3,43<br />
<br />
5,52 ± 2,25<br />
<br />
0,01<br />
<br />
WHO (1998)-PCDD/F TEQ excl. LOQ [a]<br />
<br />
74,65 ± 134,77<br />
<br />
59,65 ± 103,44<br />
<br />
0,001<br />
<br />
WHO (1998)-PCDD/F TEQ incl. 1/2 LOQ [b]<br />
<br />
74,68 ± 134,76<br />
<br />
59,69 ± 103,43<br />
<br />
0,001<br />
<br />
WHO (1998)-PCDD/F TEQ incl. LOQ [c]<br />
<br />
74,71 ± 134,75<br />
<br />
59,72 ± 103,42<br />
<br />
0,001<br />
<br />
102<br />
<br />