intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ cột sống thắt lưng của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (ESP block) tại đốt sống thắt lưng L3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ cột sống thắt lưng của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (ESP block). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 10 năm 2022 gồm 66 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng chia hai nhóm: Nhóm chứng và nhóm ESP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ cột sống thắt lưng của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (ESP block) tại đốt sống thắt lưng L3

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 184-191 EFFICACY OF ERECTOR SPINAE PLANE BLOCK FOR POSTOPERATIVE ANALGESIA IN LUMBAR SPINE SURGERY AT L3 TRANSVERSE PROCESS Tran Viet Duc1, Vu Hoang Phuong1,2, Nguyen Thu Duyen3*, Hoang Thi Hong3, Nguyen Huu Tu1,2 1 Hanoi Medical University Hospital - 1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam 2 Hanoi Medical University - 1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam 3 Saintpaul Hospital - 12 Chu Van An, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam Received: 14/09/2023 Revised: 03/10/2023; Accepted: 30/10/2023 ABSTRACT Objective: To evaluate the analgesic effect of ESP block method in lumbar spine surgery. Methods: A controlled-randomized study conducted at Hanoi Medical University Hospital from October 2021 to October 2022 including 67 lumbar spine surgery patients divided into two groups: Control group and ESP group. Results: The ESP group had higher ANIm during surgery and lower VAS after surgery than the control group at many time-points of the study. The average intraoperative fentanyl consumption in the ESP group was 222.86±42.60mcg, 12 hours-total morphin dose postoperative was 4.69±1.43mg, 24 hours-total morphin dose postoperative was 6.06±2.45mg. Data in the control group were 365.15±55.18mcg, 18.12±4.46mg and 20.45±5.83mg, respectively. The rate of postoperative nausea/vomitting was significantly lower in the ESP group compared to the control group. There were no technical complications in the ESP group. Conclusion: ESP block is an effective analgesic technique with good analgesic effect during and after surgery. Keywords: Ultrasound block, lumbar spine surgery, analgesia, erector spinae plane block (ESP block).   *Corressponding author Email address: Nguyenduyen96hmu@gmail.com Phone number: (+84) 967491312 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 184
  2. N.T. Duyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 184-191 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU TRONG VÀ SAU MỔ CỘT SỐNG THẮT LƯNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ MẶT PHẲNG CƠ DỰNG SỐNG (ESP BLOCK) TẠI ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG L3 Trần Việt Đức1, Vũ Hoàng Phương1,2, Nguyễn Thu Duyên3*, Hoàng Thị Hồng3, Nguyễn Hữu Tú1,2 1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội - 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 2 Trường Đại học Y Hà Nội - 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 3 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn - 12 Chu Văn An, Ba Đình Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 14/09/2023 Chỉnh sửa ngày: 03/10/2023; Ngày duyệt đăng: 30/10/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ cột sống thắt lưng của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (ESP block). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 10 năm 2022 gồm 66 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng chia hai nhóm: Nhóm chứng và nhóm ESP. Kết quả: Nhóm ESP có độ đau trong mổ và sau mổ thấp hơn nhóm chứng ở tất cả thời điểm nghiên cứu. Lượng fentanyl trong mổ trung bình ở nhóm ESP là 222,86±42,60mcg, morphin sau mổ 12 giờ là 4,69±1,43mg và sau 24 giờ là 6,06±2,45mg. Ở nhóm chứng lần lượt là 365,15±55,18mcg, 18,12±4,46mg và 20,45±5,83mg, khác biệt có ý nghĩa (p
  3. N.T. Duyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 184-191 trội so với nhóm PCA morphine [6]. Là một đơn vị thực - Nhóm ESP: Bệnh nhân được gây tê trước phẫu thuật hiện nhiều ca mổ cột sống thắt lưng với nhiều nguyên bằng phương pháp phong bế ESP đoạn thắt lưng (L3) nhân bệnh lý (thoái hóa, chấn thương…), bệnh viện Đại với 20ml thuốc tê ropivacain 0,25% mỗi bên (hình 1), học Y cũng đã áp dụng kỹ thuật này để giảm đau cho sau 20 phút đánh giá hiệu quả gây tê bằng kim đầu tù bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng. Vì những lý theo phân độ Hollmen [7], mức độ vô cảm từ độ 3 trở do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: lên được coi là có phong bế, vùng phong bế sẽ được xác Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ của phong định từ vị trí mỏm ngang L3 đến nơi xa nhất về phía đầu bế mặt phẳng gian cân cơ ngực thắt lưng (ESP block) và phía đuôi có phong bế. Sau đó, bệnh nhân được gây trên bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng tại đốt mê nội khí quản để phẫu thuật. sống thắt lưng L3. - Nhóm chứng: Bệnh nhân được gây mê nội khí quản thông thường, sau đó được tê thấm vết mổ bằng 15ml lidocain 1% có pha adrenalin 1/200.000 mỗi bên trước 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phẫu thuật. 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Quy trình gây mê và theo dõi: Tất cả các bệnh nhân - Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: ở cả 3 nhóm đều được vô cảm bằng phương pháp gây mê nội khí quản: + Tuổi từ 18 đến 80. • Lắp monitoring theo dõi các thông số mạch, huyết áp, + ASA 1 - 2. SpO2, EtCO2. + Có chỉ định phẫu thuật cột sống thắt lưng. • Lắp máy ANI: Dán điện cực tròn ở vị trí tương ứng với vị trí V5 của điện tim, điện cực hình chữ nhật tương - Tiêu chuẩn loại trừ: ứng với vị trí V1 của điện tim, khởi động monitor ANI, theo dõi chỉ số ANI liên tục trong quá trình phẫu thuật. + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Theo dõi ANI monitor V2 trong thời gian phẫu thuật, + Bệnh nhân có các bệnh lý nền nặng: Suy gan, suy duy trì ANIm trong giới hạn 50-70. thận, suy tim, rối loạn nhịp tim, bệnh lý thần kinh cơ. • Khởi mê: Fentanyl 2mcg/kg tiêm tĩnh mạch chậm, + Bệnh nhân đang sử dụng thuốc ảnh hưởng đến hệ chờ 3 phút sau đó tiêm propofol 2-3mg/kg, rocuronium thần kinh thực vật như chẹn beta giao cảm, thuốc hủy 0,6mg/kg (khi mất phản xạ mi mắt). Tiền hành đặt ống phó giao cảm. nội khí quản thông khí nhân tạo với tần số 12 lần/phút, Vt = 6-8ml/kg, FiO2 50%, I:E = 1:2, PEEP = 5cmH2O, + Tiền sử rối loạn tâm thần, khó khăn trong giao tiếp. EtCO2 = 35-45mmHg, sevofluran cài đặt đến khi MAC đạt 0,8-1. + Bệnh nhân chấn thương cột sống thắt lưng cấp hoặc có tiền sử phẫu thuật vùng cột sống thắt lưng, tiêm chọc, • Duy trì mê bằng sevofluran, duy trì 1 MAC. các áp xe, viêm nhiễm vùng thắt lưng. • Sử dụng fentanyl trong quá trình phẫu thuật: Khi chỉ - Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu: số ANIm dưới 50 → bolus 50mcg fentanyl, sau 5 phút có thể nhắc lại cho tới khi ANIm ≥ 50. Ghi lại lượng + Phải mổ lại do tai biến của phẩu thuật, gây mê. fentanyl sử dụng trong phẫu thuật. Ghi lại chỉ số ANIm + Bệnh nhân không đồng ý tiếp tục nghiên cứu. tại các thời điểm nghiên cứu: Khi rạch da (T0) và cứ 10 phút một lần cho đến khi kết thúc phẫu thuật. 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên, có đối chứng. • Thoát mê: Bệnh nhân được rút ống NKQ khi đạt tiêu chuẩn: Tỉnh, làm theo lệnh, nhịp thở 12-20 lần/phút, 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu SpO2 > 95% với FiO2 ≤ 40%, Vt > 5ml/kg, EtCO2 < được tiến hành tại khoa Gây mê hồi sức và Chống đau, 45 mmHg, phản xạ ho nuốt tốt và TOF ≥ 90%. Sau khi khoa Ngoại thần kinh - cột sống, bệnh viện Đại học Y rút ống nội khí quản theo dõi bệnh nhân, ghi lại các chỉ Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2021 số mạch, huyết áp và điểm VAS và chuyển bệnh nhân đến tháng 10 năm 2022. về phòng bệnh nếu đạt 10/10 điểm theo Aldrete. 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu: Thuận tiện. - Giảm đau: Cả hai nhóm đều được truyền paracetamol 1g và ketorolac 30mg khi kết thúc đóng da và mỗi 8 2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu: giờ sau đó. Khi bệnh nhân có xuất hiện đau sau mổ (có điểm VAS ≥ 4) được chuẩn độ bằng morphin tiêm tĩnh - Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được chia làm 2 nhóm mạch 1mg/1 lần sau mỗi 10 phút cho đến khi đạt điểm bằng cách bốc thăm ngẫu nhiên: Nhóm ESP và nhóm VAS < 4. Đồng thời được lắp máy giảm đau morphin chứng. 186
  4. N.T. Duyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 184-191 tĩnh mạch do bệnh nhân tự kiểm soát (patient-controlled lmen) theo trục thẳng đứng lên trên và xuống dưới, tính analgesia - PCA) với cài đặt bolus 1ml = 1mg, thời gian bằng cm. Khi có phong bế với mức độ vô cảm độ 3 trở khóa 10 phút, liều tối đa 20mg/4 giờ, không có liều nền. lên ở cả hai bên phong bế thì được tính là thành công. Hình 1. Hình ảnh phong bế ESP dưới siêu âm [8] • Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ: điểm ANIm tại các thời điểm nghiên cứu 10 phút ghi nhận một lần trong quá trình phẫu thuật (từ khi rạch da cho đến khi đóng da). Tổng lượng fentanyl đã sử dụng trong quá trình phẫu thuật. Tổng liều morphin trong 12 giờ, 24 giờ sau mổ. Điểm VAS ở các thời điểm nghiên cứu trong 24 giờ sau mổ khi nằm nghỉ và khi vận động (ho, gấp gối). - Các tai biến và tác dụng không mong muốn: Kim chọc vào mạch máu/thần kinh, ngộ độc thuốc tê, nôn, buồn nôn, suy hô hấp, suy tuần hoàn… 2.7. Các thời điểm nghiên cứu - Trong mổ: T0: Bắt đầu rạch da. T10, T20,…: Thời điểm sau rạch da 10 phút, 20 phút,… - Sau mổ: H0: Bệnh nhân tỉnh tại phòng hậu phẫu. H1, H2,…: Thời điểm sau đó 1 giờ, 2 giờ… 2.8. Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý bằng phần (ESM: Erectorspinae muscle; ESP, erector spinae mềm SPSS 20.0. Các biến định lượng biểu hiện bằng plane; PMm: Psoasmajor muscle. L3TP: L3 trung bình ± độ lệch chuẩn, phép so sánh T-test, các biến transverse process, vạch xanh: đường đi của kim tê) định tính thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm, phép so sánh χ2. 2.9. Đạo đức nghiên cứu 2.6. Các tiêu chí đánh giá trong nghiên cứu: Nghiên cứu được sự chấp thuận tham gia của bệnh nhân, - Tiêu chí chung: Tuổi (năm), giới, chiều cao, cân nặng, người nhà bệnh nhân. Đề cương nghiên cứu này cũng ASA, thời gian phẫu thuật, thời gian gây mê, vị trí phẫu được thông qua bởi ban lãnh đạo khoa Gây mê hồi sức thuật cột sống thắt lưng. và chống đau, bệnh viện Đại học Y Hà Nội và bộ môn Gây mê hồi sức, trường Đại học Y Hà Nội. Các thông - Đánh giá hiệu quả phương pháp ESP block: tin trong nghiên cứu của bệnh nhân đều được bảo mật. • Đánh giá phong bế cảm giác sau 20 phút gây tê, theo phương pháp Pin - Prick. Đánh giá mức độ vô cảm theo phân độ Hollmen: Mức độ 1: Bệnh nhân vẫn thấy đau; 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mức độ 2: Bệnh nhân thấy đau khi châm kim nhưng ít hơn; mức độ 3: Bệnh nhân có cảm giác vật tù chạm vào Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2021 đến da; mức độ 4: Bệnh nhân không có cảm giác gì. tháng 10 năm 2022, chúng tôi đưa vào nghiên cứu 66 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên về hai nhóm nghiên • Vị trí vùng phong bế: Tính từ gai ngang L3 tới vùng cứu: 33 bệnh nhân ở nhóm ESP, 33 bệnh nhân nhóm xa nhất mức độ vô cảm độ 3 trở lên (theo phân độ Hol- chứng 187
  5. N.T. Duyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 184-191 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm chung của các nhóm nghiên cứu Nhóm Nhóm ESP Nhóm chứng p Phân bố (n = 33) (n=33) X̅ ± SD 55,09±10,49 54,33±13,06 Tuổi(năm) >0,05 Min - Max 31-72 21-72 X̅ ± SD 23,14±2,58 22,23±2,20 BMI(kg/m2) >0,05 Min - Max 17,97-27,47 18,37-27,51 Thời gian phẫu thuật X̅ ± SD 159,71±21,07 136,21±35,11 >0,05 (phút) Min - Max 105-180 70-180 X̅ ± SD 216,86±27,15 191,21±38,75 Thời gian gây mê (phút) >0,05 Min - Max 160-250 120-245 Giới (nam/nữ) % 54,5/45,5 55,9/44,1 >0,05 I (n, %) 20 (60,6%) 17 (51,5) >0,05 ASA II (n, %) 13 (39,4%) 16 (48,5) >0,05 L1-L2 1 3 >0,05 L2-L3 0 1 >0,05 L3-L4 0 3 >0,05 Vị trí mổ L4-L5 12 11 >0,05 L5-S1 4 3 >0,05 Đa tầng 16 12 >0,05 Kết quả từ bảng 1 cho thấy không có sự khác biệt có ý Đồng thời không có sự khác nhau có ý nghĩa về phân nghĩa thống kê khi so sánh hai nhóm về tuổi trung bình, bố phẫu thuật cột sống một tầng hay đa tầng giữa hai chỉ số khối cơ thể, phân loại sức khỏe theo ASA, tỷ lệ nhóm (p>0,05). giới tính, thời gian gây mê/phẫu thuật, vị trí phẫu thuật. 3.2. Đặc điểm của phương pháp ESP block Bảng 2. Đặc điểm của phong bế ESP trong nghiên cứu Đặc điểm Kết quả X̅ ± SD 5,94±0,96 Lên trên Min - Max 4-8 X̅ ± SD 7,53±0,79 Hướng lan (cm) Xuống dưới Min - Max 6-9,5 X̅ ± SD 13,47±1,75 Tổng chiều dài Min - Max 10-17,5 Thời gian thực hiện kĩ thuật X̅ ± SD 14,43±2,61 (phút) Min - Max 10-20 Tỷ lệ thành công (%) 100% Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ lan của thuốc trung với vị trí tiêm. Kỹ thuật này được thực hiện trong vòng bình trên độ dài 13,47cm, ưu thế lan về phía chân so trung bình 14,43 phút, với tỷ lệ thành công là 100%. 188
  6. N.T. Duyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 184-191 3.3. Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ của ESP block Hình 2. Chỉ số ANI trung bình trong mổ của hai nhóm Kết quả từ đồ thị hình 2 cho thấy chỉ số ANI trung bình số thời điểm H10, H20, H50, H80, H90, H100, H110, tại thời điểm H0 ở cả hai nhóm khác biệt không có ý H120, H130, H150, H160, H170 của nhóm chứng thấp nghĩa thống kê (p > 0,05). Chỉ số ANI trung bình tại một hơn nhóm ESP có ý nghĩa thống kê (p
  7. N.T. Duyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 184-191 Điểm VAS trung bình cao nhất ngay sau khi rút ống nội thấy điểm VAS ở nhóm ESP đều thấp hơn nhóm chứng, khí quản ở nhóm ESP khi nghỉ là 3,17, khi vận động là sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Điểm 3,34, tương ứng là 5,76 và 6,64 ở nhóm chứng. So sánh VAS trung bình ở cả hai nhóm tại các thời điểm nghiên ở các thời điểm khác cả khi nghỉ lẫn vận động đều cho cứu đều có xu hướng giảm theo thời gian. Bảng 3. Lượng fentanyl trong mổ và morphin sau mổ Nhóm ESP Nhóm chứng Đặc điểm P (n =33) (n =33) X̅ ± SD 222,86±42,60 365,15±55,18 Fentanyl (mcg)
  8. N.T. Duyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 184-191 thụ trong 24 giờ sau mổ cũng cho thấy phẫu thuật cột [5] Avis G, Gricourt Y, Vialatte PB et al., Analgesic sống thắt lưng là phẫu thuật gây đau nhiều và chủ yếu efficacy of erector spinae plane blocks for lum- là trong 12 giờ đầu sau mổ và giảm dần sau đó. Trong bar spine surgery: A randomized double-blind quá trình thu thập số liệu chúng tôi nhận thấy đến ngày controlled clinical trial. Regional Anesthesia & thứ 2 sau phẫu thuật, bệnh nhân gần như không còn Pain Medicine, 2022;47:610-6. nhu cầu sử dụng thuốc giảm đau opiod. Xu hướng này [6] Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Anh Tuấn, So sánh cũng phù hợp với công bố của các tác giả như Ueshima hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây H [13], Berardino K [14]. Đi kèm với đó là tỷ lệ bệnh tê cơ dựng sống thắt lưng hai bên so với phương nhân bị nôn/buồn nôn sau mổ ở nhóm ESP thấp hơn có ý pháp PCA morphine ở bệnh nhân phẫu thuật nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Như vậy có thể thấy cột sống thắt lưng, Tạp chí Nghiên cứu Y học, hiệu quả giảm đau trong và sau mổ của phương pháp 2021;143(7):41-7. phong bế mặt phẳng cơ dựng sống tại vị trí L3 cho các [7] Lee R, Kim YM, Choi EM et al., Effect of bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng, phương pháp warmed ropivacaine solution on onset and du- này cũng chưa phát hiện kèm theo các biểu hiện không ration of axillary block. Korean J Anesthesiol, mong muốn nghiêm trọng. 2012;62(1):52-6. 4.4. Hạn chế của nghiên cứu [8] Diwan S, Nair A, Lumbar Erector Spinae Plane Block at L3 Level for Managing Postoperative Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế nhất định. Pain in Patients Undergoing Surgery for Proxi- Thứ nhất, cỡ mẫu của nghiên cứu còn chưa đủ lớn. Thứ mal Femur Fractures. Turk J Anaesthesiol Rean- hai, chưa mở rộng so sánh với các phương pháp gây im, 2021;49(6):477-9. tê/giảm đau khác, thời gian theo dõi đau sau mổ còn [9] El Ghamry MR, Elgebaly AS, Anwar AG et al., ngắn…hoặc mở rộng nghiên cứu với các nồng độ, thể Ultrasound-guided erector spinae plane block tích thuốc khác nhau. Chúng tôi sẽ khắc phục trong các for acute pain management in patients under- nghiên cứu tiếp theo. going posterior lumbar interbody fusion under general anaesthesia. South Afr J Anaesth Analg, 2019;25:26-31. 5. KẾT LUẬN [10] Hung KC, Chang PC, Hsu CW et al., Usefulness of Analgesia Nociception Index for guiding in- Phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (ESP traoperative opioid administration: A systematic block) có hiệu quả tốt để giảm đau trong mổ và sau review and meta-analysis. Minerva Anestesiol, mổ, không gây biến chứng đối với phẫu thuật cột sống 2023;89(1-2):74-84. thắt lưng. [11] Upton HD, Ludbrook GL, Wing A et al., Intra- operative "Analgesia Nociception Index"-Guid- ed Fentanyl Administration During Sevoflurane Anesthesia in Lumbar Discectomy and Lami- TÀI LIỆU THAM KHẢO nectomy: A Randomized Clinical Trial. Anesth [1] Bajwa SJ, Haldar R, Pain management follow- Analg, 2017;125(1):81-90. ing spinal surgeries: An appraisal of the avail- [12] Daccache G, Jeanne M, Fletcher D, The Analge- able options. J Craniovertebr Junction Spine, sia Nociception Index: Tailoring Opioid Admin- 2015;6(3):105-10. istration. Anesth Analg, 2017;125(1):15-7. [2] Forero M, Adhikary SD, Lopez H et al., The [13] Ueshima H, Hara E, Otake H, Thoracolum- erector spinae plane block: A novel analgesic bar interfascial plane block provides effective technique in thoracic neuropathic pain. Reg perioperative pain relief for patients undergoing Anesth Pain Med, 2016;41:621-7. lumbar spinal surgery; a prospective, random- [3] Liang X, Zhou W, Fan Y, Erector spinae plane ized and double blinded trial. J Clin Anesth, block for spinal surgery: A systematic review and 2019;58:12-7. meta-analysis. Korean J Pain, 2021;34(4):487- [14] Berardino K, Carroll AH, Kaneb A et al., An 500. Update on Postoperative Opioid Use and Alter- [4] Finnerty DT, Buggy DJ, Efficacy of the erector native Pain Control Following Spine Surgery. spinae plane (ESP) block for quality of recovery Orthopedic Reviews, 2021;13(2). in posterior thoraco-lumbar spinal decompres- sion surgery: Study protocol for a randomised controlled trial. Trials, 2021;22:150. 191
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2