intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp sau mua bán sáp nhập tại Việt Nam 2005-2016

Chia sẻ: ViSatori ViSatori | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

76
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung phác thảo những nét cơ bản và đặc trưng nhất của các thương vụ M&A trong vòng 20 năm trở lại đây, xoay quanh số lượng, giá trị và một số khía cạnh khác như vấn đề đổi mới sáng tạo hay vai trò của các nhà tạo lập chính sách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp sau mua bán sáp nhập tại Việt Nam 2005-2016

<br /> <br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br /> <br /> Đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp sau<br /> mua bán sáp nhập tại Việt Nam 2005- 2016<br /> Lương Minh Hà<br /> Nguyễn Minh Chi<br /> Ngô Trần Vân Khanh<br /> Ngày nhận: 19/03/2018 <br /> <br /> Ngày nhận bản sửa: 02/04/2018 <br /> <br /> Ngày duyệt đăng: 23/04/2018<br /> <br /> Mặc dù là hoạt động khá mới tại thị trường Việt Nam nhưng M&A<br /> (mua bán sáp nhập doanh nghiệp) đã thu hút được một lượng lớn các<br /> nhà nghiên cứu quan tâm. Các tác giả tập trung phác thảo những nét<br /> cơ bản và đặc trưng nhất của các thương vụ M&A trong vòng 20 năm<br /> trở lại đây, xoay quanh số lượng, giá trị và một số khía cạnh khác<br /> như vấn đề đổi mới sáng tạo hay vai trò của các nhà tạo lập chính<br /> sách. Tuy nhiên, khoảng trống nghiên cứu vẫn còn dư địa tương đối<br /> lớn và việc đánh giá hiệu quả của các thương vụ M&A đang nằm<br /> trong số cần được khai phá. Tính đến tháng 3/2018, nhóm nghiên<br /> cứu chưa tìm thấy công trình nào thực sự dành trọng tâm đánh giá<br /> hiệu quả các thương vụ M&A tại Việt Nam trên diện rộng. Thực tế<br /> này có thể được lý giải do đặc thù của việc đánh giá một hoạt động<br /> kinh doanh không thể tiến hành trong ngắn hạn. Cụ thể, đối với các<br /> thương vụ mua bán sáp nhập, để mang tính tổng quát và đại diện,<br /> thì số lượng thương vụ phải đủ lớn. Hơn thế nữa, các thương vụ phải<br /> hoàn tất với thời gian đủ dài để kết luận trở nên xác đáng hơn. Trong<br /> bài viết, tác giả lựa chọn các thương vụ diễn ra từ 2003 đến 2018,<br /> với thời gian đánh giá ít nhất là trên một năm cho mỗi thương vụ.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu tỷ lệ cổ phần chuyển nhượng trong<br /> thương vụ là dưới 35%, khả năng thành công của thương vụ đó thấp<br /> hơn nhiều so với trường hợp nếu sở hữu một lượng cổ phần đủ để<br /> đạt quyền phủ quyết trong doanh nghiệp bên bán. Thêm vào đó, các<br /> thương vụ sáp nhập có khả năng thành công cao hơn các thương vụ<br /> mua lại và nếu bên mua là công ty nội địa thì tỷ lệ thành công cao<br /> hơn bên mua là công ty ngoài Việt Nam.<br /> Từ khóa: M&A; mua bán- sáp nhập doanh nghiệp; hiệu quả sau<br /> M&A<br /> <br /> © Học viện Ngân hàng<br /> ISSN 1859 - 011X<br /> <br /> 49<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> Số 192- Tháng 5. 2018<br /> <br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br /> <br /> 1. Tổng quan nghiên cứu về M&A tại Việt<br /> Nam<br /> &A (merger and acquisition)<br /> được hiểu một cách tổng quát<br /> là các hoạt động tái cấu trúc<br /> doanh nghiệp có sự tham gia<br /> của ít nhất hai công ty; kết quả<br /> là tạo nên những thay đổi đáng kể về mặt quản<br /> trị, vận hành kinh doanh của các bên tham gia.<br /> Nếu theo hệ quả pháp lý, có thể chia M&A<br /> bao gồm các thương vụ mua lại, sáp nhập và<br /> hợp nhất. Còn nếu căn cứ vào phạm vi lãnh<br /> thổ, M&A gồm M&A nội địa và M&A xuyên<br /> quốc gia. Ngoài ra, phân loại M&A còn có thể<br /> dựa vào loại tài sản chuyển nhượng (M&A tài<br /> sản/M&A nguồn vốn). Động cơ của M&A khá<br /> đa dạng nhưng tựu chung, giá trị cộng hưởng<br /> luôn là đích đến của hầu hết các thương vụ.<br /> Trong lĩnh vực còn khá mới như M&A tại Việt<br /> Nam, các nghiên cứu chuyên sâu mới chỉ xuất<br /> hiện trong vòng 10 năm trở lại đây. Nghiên<br /> cứu của Vương Quân Hoàng, Nguyễn Thị Châu<br /> Hà, Trần Trí Dũng (2009) được coi là bước đi<br /> khai phá đầu tiên. Trong bài viết, các tác giả<br /> tập trung rà soát hơn 252 thương vụ M&A diễn<br /> ra giữa khoảng thời gian 1990- 2009 chia theo<br /> bên mua, bên bán, giá trị thương vụ, tỷ lệ cổ<br /> phần nắm giữ, ngành nghề. Theo đó, bức tranh<br /> sơ bộ về tình hình M&A tại một nền kinh tế<br /> mới nổi trước khủng hoảng tài chính 2008 đã<br /> được phác họa với những nét đặc trưng nhất,<br /> nổi bật nhất. Các tác giả chỉ ra rằng, đa phần<br /> các thương vụ M&A tại Việt Nam trong giai<br /> đoạn này mang tính chất thân thiện, với giá trị<br /> dưới 5 triệu USD là chủ yếu. Trong công trình<br /> này, các tác giả cũng đã chỉ ra những kết quả<br /> thành công- thất bại của các thương vụ M&A<br /> dựa trên kết quả chào mua, thương lượng giữa<br /> các bên. Một tỷ lệ rất cao các thương vụ đàm<br /> phán thành công, trong đó nếu bên mua là<br /> người nước ngoài thì tỷ lệ thành công là cao<br /> nhất, trong khi khả năng thất bại sẽ cao hơn nếu<br /> thương vụ có bên mua là người Việt Nam mua<br /> công ty nước ngoài. Năm 2006 cũng là năm ghi<br /> nhận có nhiều thương vụ M&A diễn ra thành<br /> công nhất trong giai đoạn kể trên. Năm 2013,<br /> Vương Quân Hoàng, N. Napier và D.E. Samson<br /> <br /> 50 Số 192- Tháng 5. 2018<br /> <br /> có công trình nghiên cứu một khía cạnh khá<br /> đặc sắc trong M&A, đó chính là yếu tố đổi mới<br /> sáng tạo. Các tác giả tìm thấy các dấu hiệu khá<br /> rõ rệt về việc các bên tham gia M&A để theo<br /> đuổi thương hiệu và tài sản trong khi yếu tố đổi<br /> mới sáng tạo (innovation) lại khá hạn chế, mặc<br /> dù sáng tạo cũng là một thành tố quan trọng để<br /> bên mua- bán tham gia một thương vụ M&A.<br /> Dù chưa thực sự bao quát hiệu quả hoạt động<br /> sau M&A tại Việt Nam, những công trình trên<br /> đã đặt những nền móng đầu tiên cho nghiên cứu<br /> thực nghiệm về M&A doanh nghiệp giai đoạn<br /> 1990- 2009.<br /> Ở một giác độ nghiên cứu khác, công trình của<br /> Tran Lan Thu (2014) nghiên cứu tổng quan về<br /> đặc trưng hoạt động M&A tại Việt Nam và tìm<br /> kiếm câu trả lời cho động cơ và nguyên nhân<br /> các công ty thực hiện M&A cũng như việc bán<br /> của công ty mục tiêu có đem lại giá trị cho cổ<br /> đông của nó trong giai đoạn 2010- Quí 1/2013.<br /> Với việc sử dụng nghiên cứu sự kiện trên mẫu<br /> là các công ty niêm yết trên HNX và HSX, tác<br /> giả có cơ sở để xem xét tác động của thương vụ<br /> tới giá cổ phiếu công ty. Cụ thể, nếu có thông<br /> tin M&A xuất hiện, nó sẽ có tác động tích cực<br /> lên giá cổ phiếu của công ty mục tiêu trong<br /> ngắn hạn. Tuy vậy, do hạn chế về dữ liệu nên<br /> tác giả chưa tìm ra được con số cụ thể cho lợi<br /> ích mà cổ đông bên bán nhận được qua việc giá<br /> cổ phiếu tăng khi có sự kiện M&A xảy ra.<br /> Tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng lên hiệu quả<br /> hoạt động M&A cũng là một hướng nghiên cứu<br /> đã được khai thác xuyên suốt thời gian qua.<br /> Trong đó, Viet P.Q (2015) là một công trình<br /> định danh những đặc trưng nổi bật của M&A tại<br /> Việt Nam. Với phương pháp tổng hợp số liệu<br /> và phân tích truyền thống, tác giả chỉ ra những<br /> yếu điểm cơ bản của thị trường M&A Việt Nam<br /> bao gồm luật pháp và vấn đề minh bạch thông<br /> tin. Từ đó, nghiên cứu đã gợi ý một số giải<br /> pháp phù hợp nhằm phát triển hoạt động này,<br /> bao gồm cải thiện luật pháp, thương hiệu doanh<br /> nghiệp, chiến lược M&A, quản trị công ty hậu<br /> M&A…<br /> Trong khi đó, nhóm tác giả Hosseini, J. C.,<br /> Thu, N. K., & Trang, N. T. T. (2017) lại chú<br /> trọng phân tích nhóm các thương vụ M&A<br /> có đối tác nước ngoài (inbound M&A) là bên<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> <br /> <br /> mua giai đoạn 2008- 2015. Các thống kê chỉ ra<br /> những xu hướng đầu tư chủ yếu của nhà đầu tư<br /> nước ngoài vào các công ty Việt Nam, trong đó<br /> nhấn mạnh lĩnh vực bất động sản và tài chính<br /> ngân hàng với tư cách là những ngành nghề hấp<br /> dẫn trong điều kiện nền kinh tế đang hồi phục<br /> sau khủng hoảng 2008. Yếu tố chính sách cởi<br /> mở làm cho thị trường trở nên hấp dẫn hơn với<br /> nhà đầu tư nước ngoài trong khi những chậm<br /> trễ trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp<br /> Nhà nước lại kìm hãm đà tăng trưởng của dòng<br /> vốn M&A vào Việt Nam.<br /> Nhìn chung, các nghiên cứu về M&A giai đoạn<br /> từ những năm 2000 trở lại đây khá bao quát,<br /> đem lại những nhận thức tổng quan và giá trị<br /> của thị trường M&A tại Việt Nam thời gian<br /> qua, nhất là về giá trị và số lượng thương vụ,<br /> các đặc tính theo từng làn sóng, từng thời kỳ.<br /> Tuy nhiên, việc đánh giá một cách khái quát<br /> hiệu quả hoạt động này tại Việt Nam còn chưa<br /> có các công trình dày công nghiên cứu. Việc đề<br /> cập tới hầu như chỉ qua các bài báo, các bản tin<br /> về từng thương vụ đơn lẻ. Từ đó, bức tranh về<br /> M&A tại Việt Nam chưa thể đầy đủ. Chính vì<br /> vậy, nhóm tác giả hy vọng rằng những kết quả<br /> trong bài viết sẽ đem lại giá trị nhận thức nhất<br /> định về khoảng trống nghiên cứu này. Phần<br /> 2 của bài viết là mô tả về số liệu và các kết<br /> quả thu được, kết luận và những điểm hạn chế<br /> nghiên cứu được trình bày trong phần 3.<br /> 2. Đánh giá hiệu quả các thương vụ M&A<br /> tại Việt Nam 2005- 2016<br /> 2.1. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nhóm nghiên cứu thống kê theo từng thương vụ<br /> có dữ liệu công bố trong giai đoạn 2003- 2018.<br /> Đây là giai đoạn M&A bắt đầu được chú ý như<br /> là một trong các phương pháp gia tăng quy mô<br /> và hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp tại<br /> Việt Nam, cùng với sự ra đời của hàng loạt<br /> các văn bản Luật và dưới Luật nhằm mở rộng<br /> cơ hội cho nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư nước<br /> ngoài. Việc ban hành các văn bản như Luật<br /> Doanh nghiệp (2005), Luật Cạnh tranh (2004),<br /> Luật Đầu tư chứng khoán (2006)… đã mở rộng<br /> cánh cửa cho các doanh nghiệp phát triển, bao<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br /> <br /> gồm doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp<br /> ngoại, từ đó làn sóng M&A tại Việt Nam phát<br /> triển mạnh mẽ hơn. Trong bài viết này, nhóm<br /> sử dụng các phân tích mô tả số liệu thông<br /> thường và phương pháp so sánh sai khác tỷ lệ<br /> thông qua kiểm định Fisher (Fisher exact test).<br /> Kiểm định Fisher (Fisher exact test) xem xét<br /> bảng tần suất 2x2 trong đó thể hiện sự khác<br /> biệt giữa hai nhóm tỷ lệ/kết quả (outcome). Giả<br /> thiết H0 cho rằng không có sự khác biệt trong<br /> hai nhóm kết quả. Nếu kết quả kiểm định đạt<br /> với p-value nhỏ cùng với khoảng tin cậy hẹp<br /> thì có căn cứ để bác bỏ H0. Tức là, sự khác<br /> biệt giữa hai nhóm kết quả trong Bảng 2x2 đã<br /> kiểm định là có ý nghĩa về mặt thống kê. Mức<br /> ý nghĩa thông dụng là 5% (p-value< 0,05) và<br /> 10% (p-value< 0,1). Kiểm định này được cho<br /> là có cùng tính chất với kiểm định Khi bình<br /> phương (Chi-squared test) về sự khác biệt giữa<br /> hai nhóm tỷ lệ nhưng cho kết quả chính xác<br /> hơn. Mặt khác, kiểm định Fisher cũng phù hợp<br /> với các bảng tần suất trong đó có ít nhất một<br /> giá trị nhỏ hơn 5. Với sự ra đời của hàng loạt<br /> phần mềm kinh tế lượng, dễ dàng thực hiện<br /> kiểm định Fisher thông qua SPSS, STATA,<br /> EVIEWS… Trong bài viết, các tác giả dùng<br /> phần mềm miễn phí R.<br /> 2.2. Dữ liệu<br /> Để đánh giá một thương vụ tác động tích cực,<br /> tiêu cực hay không rõ ràng lên hoạt động kinh<br /> doanh sau M&A là việc không hề dễ dàng,<br /> nhất là trong dài hạn. Để có các thương vụ<br /> trong bảng số liệu sử dụng của bài viết, các tác<br /> giả thu thập tin tức được công bố công khai<br /> trên các phương tiện thông tin đại chúng như<br /> báo cáo tài chính, các trang báo điện tử. Các<br /> thương vụ được đánh giá là có dấu hiệu “tích<br /> cực” (positive) nếu như đáp ứng được các tiêu<br /> chí nhất định về hoạt động kinh doanh (doanh<br /> thu/lợi nhuận được cải thiện: tăng doanh thu,<br /> lợi nhuận trong các năm quan sát), chênh lệch<br /> dương giữa giá bán- giá mua và việc thoái vốn,<br /> thời gian nắm giữ cổ phần đem lại khoản lãi<br /> lớn… và các thông tin liên quan khác. Ngược<br /> lại, một thương vụ sẽ được đánh giá là có hiệu<br /> quả không tốt (“tiêu cực”- negative) nếu giá<br /> <br /> Số 192- Tháng 5. 2018<br /> <br /> 51<br /> <br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br /> <br /> Hình 1 (a). Số lượng thương vụ thống kê theo năm giai<br /> đoạn 2003- 2018<br /> <br /> Kinh Đô- Eximbank…). Mặc dù<br /> việc đánh giá từng thương vụ<br /> tương đối chủ quan nhưng khi số<br /> lượng thương vụ càng lớn, tính<br /> khách quan sẽ được cải thiện.<br /> Ngoài ra, một trong những tiêu<br /> chí để lựa chọn thương vụ đánh<br /> giá là thông tin phải có thể tiếp<br /> cận được trong một khoảng thời<br /> gian đủ dài (trên 1 năm); điều này<br /> hạn chế đáng kể lượng số liệu thu<br /> thập mặc dù số thương vụ M&A<br /> tại Việt Nam hàng năm lên tới vài<br /> Hình 1 (b). Tỷ lệ % cổ phần M&A được chuyển nhượng<br /> trăm.<br /> theo các thương vụ 2003-2018<br /> Với cách làm đó, nhóm tác giả<br /> thu thập được 82 thương vụ có<br /> thể đưa vào phân tích trong bài<br /> viết này. Hình 1 mô tả sơ bộ về<br /> số lượng thương vụ phân bố theo<br /> năm (1a), phân bổ theo năm các<br /> thương vụ theo tỷ lệ cổ phần<br /> chuyển nhượng (1b), phân bố<br /> các thương vụ theo tỷ lệ cổ phần<br /> chuyển nhượng (1c) và phân bổ<br /> tỷ trọng bên mua- bán theo loại<br /> hình doanh nghiệp (1d) bao gồm:<br /> Hình 1(c). Số lượng thương vụ theo tỷ lệ cổ phần nắm giữ<br /> công ty nước ngoài (foreign),<br /> giữa các bên<br /> công ty niêm yết (listed), công ty<br /> nhà nước (SOE) và các loại hình<br /> khác (other).<br /> Hình 1(d) cho thấy, đối tượng<br /> (Target) của M&A trong mẫu chủ<br /> yếu là công ty niêm yết, chiếm<br /> 54%, còn lại là công ty nước<br /> ngoài (8%), công ty nhà nước<br /> (SOE-11%) và các loại hình khác<br /> (27%). Các công ty bên mua<br /> (Acquirer) chủ yếu là nước ngoài<br /> Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp<br /> (54%), công ty niêm yết (37%)<br /> và còn lại là các loại hình khác.<br /> chuyển nhượng lại phần đã mua nhỏ hơn giá<br /> Thống kê trong nghiên cứu của Vương Quân<br /> mua ban đầu (ví dụ: HSBC- Bảo Việt), chỉ hợp<br /> Hoàng và các cộng sự (2009) cũng cho kết quả<br /> tác trong vòng vài năm sau đó nhanh chóng<br /> tương tự, chủ yếu bên mua của 252 thương vụ<br /> thoái vốn (như Mobifone- AVG) hoặc công<br /> M&A giai đoạn 1990- 2009 là các đối tác nước<br /> ty kinh doanh kém hiệu quả (các chỉ tiêu lợi<br /> ngoài.<br /> nhuận, thị phần… giảm) như Petro VietnamOceanbank… Phần còn lại được xếp vào nhóm<br /> 2.3. Kết quả<br /> “không rõ ràng” (mix) (như Masan- Vissan,<br /> <br /> 52 Số 192- Tháng 5. 2018<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1(d). Tỷ trọng bên mua- bên bán trong các thương<br /> vụ M&A giai đoạn 2003- 2018<br /> <br /> Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp<br /> <br /> Trong số 82 thương vụ thu thập được của giai<br /> đoạn 2003- 2018, có 42 thương vụ có dấu hiệu<br /> tích cực trong kết quả kinh doanh và hoạt động<br /> của các công ty tham gia; 28 thương vụ có các<br /> kết quả tiêu cực và số còn lại (12) thể hiện<br /> không rõ ràng.<br /> Hiệu quả của các thương vụ M&A tại Việt Nam<br /> qua số liệu thống kê được trong giai đoạn này<br /> Bảng 1. Thống kê hiệu quả hoạt động M&A<br /> đối với doanh nghiệp giai đoạn 2003- 2018<br /> Kết quả<br /> đánh giá<br /> Số thương<br /> vụ<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Không Tiêu cực Tích cực Tổng<br /> rõ ràng (negative) (positive)<br /> số<br /> (mix)<br /> 12<br /> <br /> 28<br /> <br /> 42<br /> <br /> 82<br /> <br /> 15%<br /> <br /> 34%<br /> <br /> 51%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp<br /> <br /> Bảng 2. Hiệu quả hoạt động M&A 20032018 phân theo phương thức thực hiện<br /> thương vụ<br /> Số lượng<br /> thương vụ<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Không rõ<br /> ràng hoặc<br /> tiêu cực<br /> <br /> Tích<br /> cực<br /> <br /> Không rõ<br /> ràng hoặc<br /> tiêu cực<br /> <br /> Tích<br /> cực<br /> <br /> Mua lại<br /> <br /> 39<br /> <br /> 36<br /> <br /> 52%<br /> <br /> 48%<br /> <br /> Sáp nhập<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 14%<br /> <br /> 86%<br /> <br /> Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> ở mức khá khiêm tốn 51%; con<br /> số này có thể xem là tương ứng<br /> với tỷ lệ thành công của M&A<br /> bình quân trên thế giới- khoảng<br /> 50% (Koi-Akrofi, G. Y., 2016)<br /> nói chung. Trước đó, đại diện<br /> Vina Capital tại Việt Nam cũng<br /> nhận định tỷ lệ thất bại trong các<br /> thương vụ sáp nhập còn tương<br /> đối cao, khoảng 50%. Nguyên<br /> nhân là do “không tìm được tiếng<br /> nói chung trong định giá doanh<br /> nghiệp, trong việc nắm quyền<br /> điều hành, sắp xếp lại nhân sự…”<br /> (Nguyệt Thương, 2010).<br /> <br /> ○○ Theo loại hình thương vụ<br /> Trong số 82 thương vụ M&A, có 75 thương vụ<br /> mua lại (acquisition) và 7 thương vụ sáp nhập<br /> (merger). Số lượng thương vụ sáp nhập ít hơn<br /> thương vụ mua lại có thể phản ánh một thực tế<br /> là các thương vụ mua lại thường chứa đựng các<br /> điều khoản thương lượng không phức tạp bằng<br /> các thương vụ sáp nhập, hơn nữa quy định về<br /> M&A ở Việt Nam hiện nay chưa thực sự rộng<br /> cửa để tiến hành M&A theo phương thức sáp<br /> nhập mà bên mua là đối tác nước ngoài- đối<br /> tượng có khả năng tham gia M&A với nguồn<br /> lực tài chính mạnh mẽ.<br /> Kết quả tính toán ở Bảng 2 cho thấy, trong<br /> các thương vụ sáp nhập, tỷ lệ có dấu hiệu tích<br /> cực là khoảng 86% trong khi ở các loại hình<br /> mua lại, tỷ lệ này tương ứng là 48%. Mặc dù<br /> kỳ vọng của các cổ đông khi thực hiện M&A<br /> luôn là tìm kiếm giá trị cộng hưởng, hay giá trị<br /> tích hợp lớn hơn so với các doanh nghiệp riêng<br /> rẽ, nhưng thực tế khả năng không đạt được kỳ<br /> vọng lại rất cao.<br /> Để kết luận sự sai khác tỷ lệ này có ý nghĩa<br /> thống kê hay không, nhóm sử dụng kiểm định<br /> Fisher. Ở mức ý nghĩa 10%, khoảng tin cậy<br /> 95% (0,719; 306,011) và Odds ratio = 6,37;<br /> có cơ sở thống kê để nhận định rằng trong giai<br /> đoạn này, các thương vụ sáp nhập có tỷ lệ thành<br /> công cao hơn các thương vụ mua lại.<br /> ○○ Theo đối tượng thực hiện thương vụ (nội địa/<br /> nước ngoài)<br /> <br /> Số 192- Tháng 5. 2018<br /> <br /> 53<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2