Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ THUỐC PHỐI HỢP<br />
CÓ GỐC ARTEMISININE (ACTs) TRONG ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT<br />
DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIẾN CHỨNG<br />
TẠI VÙNG SỐT RÉT LƯU HÀNH NẶNG,<br />
KHU VỰC MIỀN TRUNG TÂY NGUYÊN, 2004-2008<br />
Triệu Nguyên Trung*, Huỳnh Hồng Quang*, Li Guoqiao** và cs.,<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Giới thiệu: Sốt rét vẫn là vấn đề y tế công cộng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt châu Phi và châu<br />
Á. Sự xuất hiện và lan rộng KSTSR kháng thuốc đang diễn biến nghiêm trọng đe dọa đến thành quả phòng<br />
chống sốt rét. Các dẫn suất của artemisinin ra đời đã tác động rất lớn về mặt điều trị và chống kháng. Tuy nhiên,<br />
kinh nghiệm cho thấy tình trạng kháng thuốc xảy ra cũng là lúc “tuổi thọ” của TSR giảm đi. Nếu không có biện<br />
pháp và hoạt động giám sát thường xuyên về tình hình kháng thuốc thì việc đầu tư vào nghiên cứu phát minh ra<br />
thuốc mới sẽ rất lãng phí. Do vậy, thử nghiệm lâm sàng một số thuốc sốt rét mới là rất cần thiết và quan trọng,<br />
để đưa ra chiến lược kịp thời, đồng thời nhằm bổ sung dữ liệu và góp phần thay đổi chính sách thuốc quốc gia<br />
trong từng giai đoạn.<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phác đồ CV-8, Artekine (Dihydroartemisinine +<br />
piperaquine), Artequick (Artemisinine + piperaquine) trong điều trị sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng.<br />
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự chứng liên quan đến đánh giá đáp ứng của P.<br />
falciparum với các phác đồ khác nhau.<br />
Kết quả: Với phác đồ CV8, Artequick dạng viên, Artekine cho kết quả đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng<br />
đầy đủ (ACPR) là 100%; Hiệu quả phác đồ Artequick (dạng cốm) cho ACPR từ 98,10%, LPF là 1,9%, không có<br />
ca nào ETF hoặc LCF. Không có một tác dụng phụ nghiêm trọng nào xảy ra trong quá trình theo dõi.<br />
Kết luận: (1) Hiệu quả phác đồ CV-8, Artequick (dạng viên hoặc cốm), Artekine rất cao, đây là những thuốc<br />
lý tưởng cho điều trị sốt rét (2) tác dụng phụ của thuốc chỉ thoáng qua không cần can thiệp y tế hoặc buộc ngưng<br />
điều trị; Kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung dữ liệu, giúp cho Bộ y tế đánh giá và có hướng điều chỉnh Chính sách<br />
thuốc sốt rét quốc gia phù hợp.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ASSESSMENT OF ACTs (ARTEMISININE BASED COMBINATIONS)<br />
ANTIMALARIAL DRUGS EFFICACY FOR THE TREATMENT<br />
OF UNCOMPLICATED FALCIPARUM MALARIA IN SOME HYPERENDEMIC AREAS,<br />
CENTRAL AND WEST HIGHLAND OF VIETNAM, 2004-2008<br />
Trieu Nguyen Trung, Huynh Hong Quang, Li Guoqiao et al.,<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 28 - 34<br />
Background: Malaria still a public health problem in the tropics and subtrropics areas, particularly in Asia<br />
and Africa. The emergence and spread of drug-resistant malaria parasites is the major threat to effective malaria<br />
control. The artemisinin derivatives have had an important clinical impact both on the treatment of resistant<br />
falciparum malaria. However, experience has shown that resistance eventually curtails the life span of<br />
antimalarial drugs. If measures are not applied to contain resistance, the investment put into the development of<br />
* Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn, Bộ Y tế ** Viện Trung y dược Quảng Tây, Trung Quốc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
new drugs will be squandered. Therefor, A few promising new antimalarials are being tested clinically, drugs<br />
tolerance that can be used in short courses, and for strategies to delay the onset of drug resistance and to properly<br />
change national antimalarial drug policy.<br />
Objectives: To assess the efficacy and safety of CV-8, Artequick in tablets and granules (Artemisinine plus<br />
piperaquine), Artekin (Dihydroartemisinine plus piperaquine) regimes for the treatment of uncomplicated P.<br />
falciparum malaria.<br />
Methods: We conducted a randomized clinical trials involved patients with uncomplicated P. falciparum<br />
malaria. The patients were treated with either CV-8 or Artequick or Artekine regimes, and followed for 28 days to<br />
assess the antimalarial efficacy of the drug by monitoring of clinical and parasitological parameters.<br />
Results: in analyses conducted according to the study protocol, the cumulative efficacy of CV-8, Artequick<br />
(tablet) and Artekin were (ACPR) of 100%; only in Artequick (granule) was (ACPR) of 98.10%, LPFof 1.90%,<br />
none of them were ETF or LCF; no serious side-effects related to the studied drugs.<br />
Conclusions: (1). The efficacy of CV-8, Artekin and Artequick (tablets and granules) are extremely high,<br />
ideal for malaria treatment; (2) Side effects of these regimes were reported but did not necessitate premature<br />
cessation of therapy or health care interventions. From this study outcomes will be used to assist the Ministry of<br />
Health of Vietnam in assessing the current national treatment guidelines.<br />
số quốc gia trên thế giới, nhưng tỷ lệ thất bại<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
(mặc dù rất ít) của ACTs sử dụng ở các quốc gia<br />
Sốt rét vẫn còn là vấn đề y tế công cộng, rất<br />
tiểu vùng sông Mê Kông đã lên tiếng cảnh báo<br />
quan trọng và đe dọa tính mạng cộng đồng tại<br />
cho liên vùng và toàn cầu. Song, đặc biệt hầu hết<br />
các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới.<br />
phác đồ khuyến cáo điều trị của WHO hiện tại<br />
Ước tính hiện tại có khoảng 350-500 triệu ca mắc<br />
đều trên nền dẫn suất artemisinine, nếu quả thật<br />
mới và hơn một triệu ca tử vong do sốt rét trên<br />
P. falciparum kháng với dẫn suất artemisinine<br />
phạm vi toàn cầu hằng năm, phần lớn tập trung<br />
như thế thì thật đáng sợ vì có thể kháng lan rộng<br />
ở châu Phi và châu Á. Quản lý ca bệnh hiệu quả<br />
ra cả các châu lục khác trong khi loại TSR khác<br />
và kịp thời vẫn là một trong những điểm chính<br />
vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm.<br />
làm giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong, thành công<br />
của chiến lược này dựa trên khả năng sự thay<br />
đổi chính sách thuốc quốc gia của Bộ Y tế theo<br />
từng giai đoạn nhằm cung cấp thuốc sốt rét<br />
(TSR) có hiệu quả cao.<br />
Sự lan rộng P. falciparum kháng thuốc hầu<br />
hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam đang là<br />
thử thách nguy hiểm cho điều trị. Không riêng<br />
kháng chloroquine mà các TSR khác cũng tăng<br />
kháng, ngoại trừ “hoặc chưa” có tính kháng đối<br />
với các dẫn suất của artemisinine. Vì tình trạng<br />
kháng thuốc lan nhanh có thể là quy mô toàn<br />
cầu, liệu pháp phối hợp thuốc artemisinin<br />
(ACTs_<br />
artemisinine-based<br />
combination<br />
therapy) là những thuốc phối hợp hiệu lực cao<br />
có sẵn để lựa chọn điều trị tại Việt Nam và một<br />
<br />
Miền Trung-Tây Nguyên với tỷ lệ bệnh nhân<br />
và con số tử vong cũng như tình trạng kháng<br />
TSR cao nhất cả nước thì việc nghiên cứu áp<br />
dụng một số phác đồ thuốc ACTs để kịp thời xử<br />
trí kháng lan rộng là rất cần thiết, cùng với ý<br />
nghĩa đó, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm:<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Đánh giá hiệu quả điều trị về mặt lâm sàng,<br />
ký sinh trùng của các phác đồ CV-8, Artequick<br />
(dạng viên và dạng cốm) và Artekine trên bệnh<br />
nhân sốt rét P. falciparum chưa biến chứng, thông<br />
qua xác định tỷ lệ ETF, LTF, LPF và ACPR;<br />
Đánh giá tỷ lệ xuất hiện tác dụng phụ trên<br />
bệnh nhân khi dùng các phác đồ.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
- Thời gian: từ tháng 2005-2008, đặc biệt thời<br />
điểm các đỉnh truyền bệnh cao.<br />
- Địa điểm: - xã Phước Chiến, huyện Thuận<br />
Bắc, tỉnh Ninh Thuận và xã Đăk Roong, huyện<br />
K’Bang, tỉnh Gia Lai<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Đánh giá thử nghiệm lâm sàng tiến cứu tự<br />
chứng về đáp ứng lâm sàng và KSTSR trực<br />
tiếp trên bệnh nhân sốt rét do P. falcipparum<br />
chưa biến chứng.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Tuổi từ 5-60 tuổi;<br />
Nhiễm đơn thuần loại KSTSR Plasmodium<br />
falciparum;<br />
MĐKSTSR trong máu ≥ 500 thể vô tính /µl<br />
máu;<br />
Nhiệt độ nách ≥ 37,5 °C hoặc nhiệt độ dưới<br />
lưỡi/ đại tràng ≥38 °C;<br />
Có khả năng nuốt và uống thuốc; chưa dùng<br />
loại TSR nào trước đó<br />
Hợp tác nghiên cứu trong suốt thời gian và<br />
lịch nghiên cứu.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiền sử mẫn cảm bất kỳ thành phần nào của<br />
thuốc nghiên cứu.<br />
* Riêng phác đồ thuốc Artequick (dạng cốm)<br />
chọn ưu tiên nhóm bệnh nhân < 6 tuổi<br />
<br />
Thuốc sử dụng trong nghiên cứu<br />
Thuốc điều trị sốt rét<br />
CV-8: gồm 32mg dihydroartemisinine +<br />
320mg piperaquine + 90mg trimethoprime + 5mg<br />
primaquine phosphate, do XNDP OPC 26, tp.Hồ<br />
Chí Minh cung cấp;<br />
Artequick viên nén: gồm 62.5mg artemisinine<br />
+ 375mg piperaquine, Lot. 20040401, do công ty<br />
dược phẩm Artepharm Co. Ltd Guangzhou,<br />
China cung cấp;<br />
Artequick dạng cốm: gồm 24mg artemisinine +<br />
144mg piperaquine, Lot/bacth. 20030910, do<br />
công ty DP Artepharm Co. Ltd Guangzhou,<br />
China cung cấp;<br />
Artekine: viên nén, log 20030301, do Cty<br />
TNHH DP Guangzhou Holleykin cung cấp.<br />
Thuốc dùng đồng thời (nếu có thể)<br />
Các biện pháp hạ sốt cơ học (dùng quạt, lau<br />
mát) làm giảm nhiệt độ thoáng qua;<br />
Điều trị sốt khi ≥ 38°C cho phép dùng<br />
paracetamol hoặc acetaminophen; trước khi điều<br />
trị TSR sẽ tránh không để loại bệnh nhân vì lý do<br />
nôn.<br />
Phân tích số liệu<br />
Số liệu được thu thập qua ghi nhận, tổng<br />
hợp trong bảng Exelsheet form của WHO, 2005,<br />
2007 và EPI_ INFO 6.04, của Hoa Kỳ.<br />
Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu<br />
Mọi thời điểm, tính an toàn và sự bồi hoàn<br />
phải luôn đảm bảo cho bệnh nhân; có cam kết<br />
giữa đối tượng nghiên cứu và đề tài được chấp<br />
thuận của Hội đồng y đức Bộ y tế.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Ngoài khoảng tuổi trên (< 5 và > 60 tuổi);<br />
Xuất hiện các dấu chứng nguy hiểm trên<br />
những trẻ em ≤ 5 tuổi hoặc những dấu hiệu cảnh<br />
báo dẫn đến SRAT theo tiêu chuẩn và định<br />
nghĩa WHO;<br />
Nhiễm phối hợp hoặc đơn nhiễm các loài<br />
khác P.falciparum;<br />
Suy dinh dưỡng nặng, phụ nữ có thai (test<br />
thử +), đang cho con bú, bệnh tâm thần;<br />
Sốt do bệnh nhiễm trùng khác hoặc các bệnh<br />
mạn tính.<br />
Phân loại đánh giá hiệu quả điều trị các phác đồ thuốc sốt rét<br />
<br />
Phân loại đánh giá hiệu quả điều trị theo tiêu chuẩn WHO (Classification of treatment outcomes WHO-2005, 2007)<br />
Thất bại điều trị sớm (ETF_Early Treatment Failure)<br />
Có xuất hiện các dấu chứng của sốt rét nguy hiểm hoặc nghiêm trọng vào ngày D1, D2 hoặc D3, kèm có mặt KSTSR trong<br />
máu;<br />
KSTSR vào ngày D2 cao hơn D0 bất kể thân nhiệt;<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Xuất hiện KSTSR trong máu vào ngày D3 đi kèm thân nhiệt ≥ 37,5ºC;<br />
KSTSR trong máu vào ngày D3 ≥ 25% so với MĐKSTSR ngày D0.<br />
Thất bại điều trị muộn (LTF_Late Treatment Failure)<br />
Thất bại lâm sàng muộn (LCF_Late Clinical Failure)<br />
Xuất hiện các dấu chứng sốt rét nặng và nguy hiểm vào bất kỳ ngày nào từ D4 đến D28 với sự có mặt của KSTSR trong máu,<br />
không có tiêu chuẩn nào của ETF trước đó;<br />
Có mặt KSTSR trong máu và thân nhiệt ≥ 37,5ºC hoặc có tiền sử sốt trong vùng sốt rét lan truyền thấp đến trung bình ở bất kỳ<br />
ngày nào từ D4 đến D28, không có bất kỳ dấu hiệu nào của ETF trước đó;<br />
Thất bại ký sinh trùng muộn (LPF_Late Parasitological Failure)<br />
Có mặt KSTSR trong máu vào bất kỳ ngày nào từ D7 đến D28 và thân nhiệt < 37,5ºC, không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF<br />
và LCF trước đó.<br />
Đáp ứng lâm sàng, KST đầy đủ (ACPR_Adequate Clinical and Parasitological Response)<br />
Không có xuất hiện KSTSR trong máu vào D28, bất luận nhiệt độ nách thế nào và không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF,<br />
LCF và LPF trước đó.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Hiệu lực điều trị phác đồ CV-8 với sốt rét<br />
do P. falciparum chưa biến chứng<br />
Bảng 1: Hiệu lực phác đồ CV 8 đường uống 3 ngày<br />
liên tiếp<br />
CHỈ SỐ<br />
Số ca nghiên cứu (n)<br />
Thời gian sạch KST trung bình<br />
(giờ)<br />
Thời gian cắt sốt trung bình (giờ)<br />
Tỷ lệ đáp ứng ACPR<br />
Tỷ lệ thất bại điều trị: ETF, LPF,<br />
LCF<br />
<br />
GIÁ TRỊ<br />
Thông số<br />
Tỷ lệ (%)<br />
36<br />
33,60 ± 12,60<br />
23,00 ± 11,40<br />
36<br />
100<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
36 ca đều cải thiện về mặt lâm sàng và KST<br />
nhanh;<br />
Tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và KST đầy đủ<br />
(ACPR) là 100%.<br />
<br />
Hiệu lực điều trị phác đồ Artequick dạng<br />
viên (Artemisinine + piperaquine) với P.<br />
falciparum<br />
Bảng 2: Hiệu lực điều trị, cắt sốt và làm sạch KSTSR<br />
của Artequick tablets<br />
CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ<br />
Tổng số ca nghiên cứu (n)<br />
Thời gian sạch KST trung bình<br />
(giờ)<br />
Thời gian cắt sốt trung bình (giờ)<br />
Tỷ lệ đáp ứng ACPR<br />
Tỷ lệ tái phát sớm/ thất bại điều trị<br />
(TF)<br />
<br />
GÍA TRỊ<br />
Thông số Tỷ lệ (%)<br />
52<br />
<br />
± 9,90giờ và cắt KSTSR trung bình (PCT) là 51,60<br />
±13,90 giờ<br />
<br />
Hiệu lực điều trị phác đồ Artequick dạng<br />
cốm (Artemisinine + piperaquine) với P.<br />
falciparum<br />
Bảng 3: Hiệu lực điều trị, cắt sốt và làm sạch KSTSR<br />
của Artequick granule<br />
CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ<br />
Tổng số ca nghiên cứu (n)<br />
Thời gian sạch KST trung bình<br />
(giờ)<br />
Thời gian cắt sốt trung bình<br />
(giờ)<br />
Tỷ lệ đáp ứng ACPR<br />
Tỷ lệ thất bại điều trị (LPF)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
52 ca dùng artequick có hiệu quả rất cao,<br />
100% đáp ứng tốt lâm sàng và ký sinh trùng<br />
(ACPR); thời gian cắt sốt (FCT) trung bình 27,70<br />
<br />
47,30 ±15,40<br />
28,40 ± 12,30<br />
105/107<br />
2<br />
<br />
98,1%<br />
1,90%<br />
<br />
107 trẻ em dùng artequick dạng cốm cho<br />
hiệu quả ACPR là 98,10% và LPF là 1,90%; thời<br />
gian cắt sốt (FCT) trung bình 28,40 ± 12,30 giờ và<br />
cắt KSTSR trung bình (PCT) là 47,30 ±15,40giờ<br />
<br />
Hiệu lực điều trị phác đồ Artekine<br />
(Dihydroartemisinine + piperaquine) với P.<br />
falciparum<br />
Bảng 4: Hiệu lực điều trị, cắt sốt và làm sạch KSTSR<br />
của Artekine<br />
CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ<br />
<br />
51,60 ±13,90<br />
27,70 ± 9,90<br />
52<br />
100<br />
<br />
GÍA TRỊ<br />
Thông số<br />
Tỷ lệ (%)<br />
107* (trẻ em < 6 tuổi)<br />
<br />
Tổng số ca nghiên cứu (n)<br />
Thời gian sạch KST (PCT) trung<br />
bình (giờ)<br />
Thời gian cắt sốt (FCT) trung<br />
bình (giờ)<br />
Tỷ lệ đáp ứng ACPR<br />
Tỷ lệ tái phát sớm/ thất bại điều trị<br />
(TF)<br />
<br />
GÍA TRỊ<br />
Thông số Tỷ lệ (%)<br />
51<br />
36,50 ± 17,10<br />
22,70 ± 11,20<br />
51<br />
<br />
100<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
51 ca dùng artekin cho kết quả 100% đáp<br />
ứng tốt lâm sàng và ký sinh trùng (ACPR); thời<br />
gian cắt sốt (FCT) trung bình 22,70 ± 11,20 giờ và<br />
cắt KSTSR trung bình (PCT) là 36,50 ± 17,10 giờ.<br />
<br />
Độ an toàn và một số tác dụng phụ của các<br />
thuốc sốt rét ACTs<br />
Bảng 5: Một số triệu chứng nghi tác dụng phụ do<br />
dùng thuốc sốt rét<br />
Tác dụng phụ<br />
<br />
CV-8<br />
<br />
Nhức đầu, chóng<br />
mặt<br />
<br />
0<br />
<br />
Artequick Artequic<br />
Artekine<br />
(viên nén) k (cốm)<br />
5 (9,6%)<br />
<br />
1<br />
3 (5,8%)<br />
(2,78%)<br />
Đau bụng, RL tiêu<br />
1<br />
0<br />
hóa<br />
(2,78%)<br />
Ngứa, nổi mẩn, đỏ<br />
0<br />
0<br />
da<br />
Chán ăn<br />
0<br />
0<br />
Buồn nôn, nôn<br />
<br />
2(1,9)<br />
<br />
4 (7.8%)<br />
<br />
3(2,8)<br />
<br />
3 (5,9%)<br />
<br />
3(2,8)<br />
<br />
1(2,0)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1(0,9)<br />
<br />
0<br />
<br />
Với phác đồ CV-8: ghi nhận 1/36 (2,78%)<br />
bệnh nhân có biểu hiện buồn nôn, 1/36 (2,78%)<br />
có đau bụng và rối loạn tiêu hóa;<br />
Với phác đồ Artequick: ghi nhận chỉ 5/52<br />
(9,6%) có biểu hiện nhức đầu và hơi chóng mặt;<br />
5,8% bệnh nhân buồn nôn; trong số 107 bệnh<br />
nhân trẻ em dùng artequick dạng cốm có 2 ca<br />
biểu hiện nhức đầu, 3 ca buồn nôn và 3 ca rối<br />
loạn tiêu hóa nhẹ;<br />
Với phác đồ Artekin: ghi nhận bệnh nhân<br />
đau bụng nhẹ (1ca; 2%), buồn nôn (3 ca; 5,9%) và<br />
4 ca biểu hiện nhức đầu chóng mặt.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Hiệu quả phác đồ CV-8 liệu trình 3 ngày<br />
với sốt rét P.falciparum<br />
CV-8, loại thuốc sốt rét phối hợp có thời gian<br />
bán hủy trung bình 6.8 giờ, liệu trình 3 ngày là<br />
thuốc cứu cánh về kháng thuốc và rút ngắn liệu<br />
trình điều trị, hiệu quả điều trị được khẳng định<br />
qua nghiên cứu trong nước và thế giới. Hiệu lực<br />
điều trị CV8 với sốt rét do P. falciparum chưa biến<br />
chứng tiếp tục được khẳng định qua 36 ca theo<br />
dõi invivo 28 ngày.<br />
Phác đồ CV-8 cải thiện về mặt lâm sàng lẫn<br />
KSTSR, chưa đầy 2 ngày là vừa sạch KSTSR vừa<br />
cắt sốt, thời gian sạch KSTSR trung bình 33,60 ±<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
12,60 và thời gian cắt sốt trung bình là 23,00 ±<br />
11,40 giờ; tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và ký sinh<br />
trùng đầy đủ (ACPR) là 100% qua theo dõi 28<br />
ngày. Số liệu của chúng tôi có cao hơn so với<br />
nghiên cứu của tác giả Nông Thị Tiến và cộng sự<br />
(2004) tại Phước Long, Bình Phước (ACPR:<br />
97,6% và LPF: 2,4%; n = 42). Do vậy, thuốc CV-8<br />
vẫn còn khả năng dùng điều trị sốt rét do P.<br />
falciparum rất tốt, song vì trong thành phần có<br />
trimethoprime có khả năng gây tán huyết và hội<br />
chứng bong da dị ứng, nên dùng thận trọng.<br />
<br />
Hiệu quả phác đồ Artequick dạng viên nén<br />
và dạng cốm với sốt rét P.falciparum<br />
Artequick dạng viên, chỉ định trong 2 ngày<br />
uống, qua nghiên cứu và theo dõi tổng cộng 52<br />
ca sốt rét chưa biến chứng do P.falciparum, kết<br />
quả cho thấy hiệu quả điều trị rất cao, 100% đáp<br />
ứng tốt lâm sàng và ký sinh trùng (ACPR),<br />
không có trường hợp nào thất bại điều trị hoặc<br />
tái phát sớm (recrudescence); thời gian cắt sốt<br />
(FCT) trung bình 27.70 ± 9.90 giờ và cắt KSTSR<br />
trung bình (PCT) là 51,60 ±13,90.<br />
Artequick dạng cốm chỉ định dùng trên 107<br />
trẻ em mắc sốt rét do P. falciparum chưa biến<br />
chứng cho thấy hiệu lực cắt sốt và ký sinh trùng<br />
rất nhanh, thời gian cắt sốt (FCT) trung bình<br />
28,40 ± 12,30 giờ và cắt KSTSR trung bình (PCT)<br />
là 47,30 ± 15,40 giờ, đặc biệt là tình trạng đáp<br />
ứng lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ cao với<br />
ACPR là 98,10% và một tỷ lệ nhỏ tái phát ký sinh<br />
trùng muộn (LPF) là 1,9%<br />
Nhiều nghiên cứu được tiến hành với nhóm<br />
thuốc ACTs trong nước và trên thế giới, tại Việt<br />
Nam như tại vùng sốt rét lưu hành nặng của<br />
Quảng Trị, một nghiên cứu dùng Artekin (n =<br />
98) cho bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P.<br />
falciparum cho kết quả ACPR là 100%(7) hoặc tại<br />
Ninh Thuận với Arterakin (n = 98) cũng cho<br />
ACPR 100%, các số liệu này phù hợp với kết quả<br />
nghiên cứu của chúng tôi. Riêng với thuốc<br />
Artequick dạng cốm trong nghiên cứu này<br />
chúng tôi có một tỷ lệ nhỏ thất bại lâm sàng<br />
muộn (LPF) là 1,9% và ACPR là 98,10%, dữ liệu<br />
này cũng tương đương với số liệu từ các tác giả<br />
<br />