intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả bước đầu điều trị u xơ tử cung bằng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá kết quả bước đầu điều trị u xơ tử cung bằng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược cần Thơ; đề xuất chỉ định, quy trình kỹ thuật điều trị u xơ tử cung bằng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị u xơ tử cung bằng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

  1. tính theo mô hình LR1, LR2 là >10%. bệnh viện Hùng Vương từ tháng 9-2014 đến ỉháng 5- Kếỉ quà ghi nhận ổộ nhạy của mô hình LR1 ià 2015, chúng tôi có kết luận sau: 93,5%. Nói cách khác cứ 100 trường hợp có khối u Độ nhạy của hai mô hình: buồng trứng ác tính được phẫu thuật sẽ có 7 trường v' Mô hình LR1: 93,5% (KTC 95%: 91,0-95,8%). hợp không được phát hiện qua siêu âm. Độ nhạy của ✓ Mô hinh LR2: 91,3% (KTC 95%: 88,6-94,1%). LR2 là 91,3%, thấp hơn độ nhạy của LR1, tuy nhiên Kếỉ quả nghiên cứu cho thấy siêu âm theo phân không khác biệí về mặt thống kê với p=0,691. Kết quả ioạị của mô hlnh LR1, LR2 có giá trị dự đoán độ lành nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận diện tích dưới ác của khối u buồng trứng trươc mổ. Vì vậy, hai mô đường cong ROC cùa mô hỉnh LRĨ là 0,98. Mô hỉnh hình này cỏ ỉhể được áp dụng tại các trung tâm có LR2 ưu thế hơn LR1 về mặỉ thống kê vì chỉ cần thu siêu âm Doppier. Trong tương lai, nghiên cứu có thể nhận 5 giá trị trên siêu âm kếí hợp với íuổi sẽ cho ra tiếp tục được thực hiện với thời gian kéo dài hơn, cỡ kết quả mà hiệu quả của 2 mô hình ià ngang nhau. Khi mẫu lớn hơn,‘có sự tham gia của nhiều bác sĩ siêu âm áp dụng mô hình LR2, thời gian cho 1 trường hợp siêu hơn nhằm tim ra giá trị cùa mô hình. âm u buồng trứng có thể rút ngắn. Tuy nhiên, những TÀI LIỆU THAM KHẢO giá trị siêu âm trong mô hình LR1 mang lại cái nhìn [1] Timmerman D, Testa AC, Bourne T, Ferrazzi E, tồng quát hơn và độ nhạy cao hơn LR2 Trong nhóm Ameye L, Konstantinovic ML, et ai. Logistic regression nghiên cứu của chúng tôi, mô hình LR1 bỏ sót 3 model ỉo distinguish between the benign and malignant trường hợp ác tính, LR2 bỏ sót 4 trường hợp ác tính. adnexa! mass before surgery: a multicenter study by Nếu chúng ta càng ít bỏ sót trường hợp ác tính, bệnh the International Ovarian Tumor Analysis Group. J Clin nhân càng có lợi và về mặt lâm sàng, vì vậy LR1 có lợi Oncol 2005;23:8794-801. hơn. [2] Lerner JP, Timor-Tritsch IE, Federman A, Kết quả nghiên cứu cho thấy độ nhạy và đặc hiệu Abramovich G. Transvaglnal ultrasonographic của LR1, LR2 tại ngưỡng cắt 10% theo nghiền cưu characterization of ovarian masses with an improved, IOTA ban đầu đều cao. Từ đường cong ROC, chủng weighted scoring system. Am J Obstet Gynecol tôi xác định ngưỡng cắt dựa theo chỉ số Youden (độ 1994;170:81-5. nhạy+độ đặc hiệu -1) có giá trị cao nhất. Ngưỡng cắt [3] Timmerman D, Ameye L, Fischerova D, Epstein trong nghiên cứu chúng tôi xác định là 10 ,1 % với mô E, Melis GB, Guerriero s, et ai. Simple ultrasound rules hình LR1 và cả LR2. Bang cách kẻ 1 đường thẳng từ to distinguish between benign and malignant adnexal giá trị 1.0 trên trục tung yà 1.0 trên trục hoành, điểm masses before surgery: prospective validation by IOTA giao nhau giữa đường thẳng này và đường cong ROC group. Bmj 2010;14. ỉa điểm c ắ t Lúc này điềm cat là 10% VỚI LR1 và LR2. [4] Valentin L, Hagen B, Tinguistad s, Eik-Nes s. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy ngưỡng cắt Comparison of 'pattern recognition' and logistic được xác định trong nghiên cứu của chúng tôi phù regression models for discrimination between benign hợp với nghiên cứu IOTA ban đầu. and malignant peivic masses: a prospective cross KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ validation. Ultrasound Obsỉet Gynecol 2001;18:357-65. Qua khảo sát 403 hình ẩnh khối u buồng trứng được phẫu thuật (xếp ioại theo mô hình LR1, LR2) tại ĐÁNH GIÁ KÉT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIÈU TRỊ u x ơ TỬ CUNG BẰNG HỆ THỐNG SIÊU ÂM HỘI TỤ CƯỜNG Đ ộ CAO TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẤN THƠ Nhóm tác giả: Phan Kim Huệ (Bác sĩ, bộ môn Dinh dư&ng- ATVSTP ĐH YDược cần Thơ), Phạm Việt Mỹ (Ths. Bác sĩ, Bộ m ôn Giải phẫu ĐH Y Dược cầ n Thơ), Ngũ Quốc Vĩ (Ths, Bác sĩ, Bộ môn Sàn ĐH YDược cần Thớ), Trần Khánh Nga (Ths. Bác sĩ, Bộ môn Sản ĐH YDược cần Thơ), Phạm Thị Anh Thư (Bác sĩ, Bộ môn Chẩn đoán hình ành ĐH YDược cần Thớ Nhóm Giáo viên hư ớ ng dẫn: GS. TS. Phạm Văn Lình (B ộ m ôn Ngoại, ĐH Y D ược cầ n Thơ), PGS. TS. Đàm Văn Cương (Bộ m ôn Ngoại, ĐH Y Dược c ầ n Thơ), BS. CKII. Lại Văn Nông (Bộ m ôn Ngõại, ĐH Y D ư ợ c cầ n Thớ) TÓM TẮT Đặt vấn đề: u xơ tử cung là bệnh lý phụ khoa lành tính thường gặp ở phụ nữ. Mặc dù có nhiều phương pháp điều trị, nhưng đối với phụ nữ chưa íập gia đình, nhất là chưa có đủ con hoặc mong muốn bào toàn tử cung, thì việc điều trị bang hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao (HIFU) là lựa chọn an toàn và phù hợp nhất. Mục tiêu nghiên cứ u: (1) Đánh giá kết quà bước ổầu điều trị u xơ tử cung bằng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược cần Thơ. (2) Đề xuất chỉ định, q u ĩ trình kỹ thuật điều trị u xơ tử cung bằng hệ thống siêu âm h ộ i tụ cường độ cao. - 119 -
  2. Đ ối tư ợ ng và p h ư ơ n g pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 50 bệnh nhân u xơ tử cung có đường kính u < 1 0 cm. Tái khâm kiềm tra và đánh già lâm sàng, cận lâm sàng ở thời điểm 6 ỉhàng yà 12 thâng. Kết quả: Triệu chứng lâm $àng cải thiện hoàn toàn 100% sau 12 thảng. Sau 6 tháng điều trị, có 40% khối u giầm kích thước; sau 12 tháng, có 58% khối u giảm kích thước. Kết quả chung: Tốt 26%, khâ 32%, trung bình 42%. Chưa ghi nhận tai biến và biến chứng. Kết luận: Điều trị u x ơ tử cung bằng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao cho kết quả khả tốt, thể hiện qua triệu chứng lâm sàng cải thiện hoàn toàn ĩ 00%, chắt lượng cuộc sống tốt hơn, kích thước khối u giảm đi dàng kể sau 6 - 1 2 thảng điều trị. Chưa ghi nhận tai biến và biển chứng. Được chỉ định điều trị tốt nhát cho bệnh nhân có 01 khối u và kích thước không quá 10 cm với thời gian theo dõi từ 6 - 12 tháng. SUMMARY PRIMARY RESULTS OF LEIOMYOMAS TREATMENT BY USING HIGH INTENSITY FOCUSED ULTRASOUND SYSTEM IN CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL Background: Leiomyomas (uterine fibroid) is one o f the most common gynecological diseases in women. There are many methods o f treatment but women who want to have a baby or desire to preserve their uterus, high intensity focused ultrasound (HIFU) is preferred as a safety; noninvasive method. In the hospital o f Can Tho University o f Medicine and Pharmacy, HIFU is started using on leiomyomas treatment from September, 2013. After 2 years, we do this study in order to: 1) Evaluating the primary result o f patients with leiomyomas by using high intensity focused ultrasound system (HIFU) at the hospital o f Can Tho University o f Medicine and Pharmacy. 2) Recommending technical process and treatment indications o f leiomyomas by using HIFU. Subjects a n d M ethod: The uncontrolled clinical trial was carried out on 50 patients who had uterine fibroids with less than 10 cm in its diameter. The treatment could be devided into 3 to 10 times depending on ieiomyomas’s size. Re-examinations with clinical and para-clinical evaluation were done every 6 months from last treatment Results: Reduced symptoms: A ll symptoms disappeared after 12 months from last treatment. Reduced tumors’s size: 40% and 58% o f tumors's size reduced after six months and 12 months respectively. In general, the results o f therapy was good (26%), fairiy good (32%) and average (42%) without any complications or side- effect C onclusion: The results treatment o f leiomyomas by using HIFU were good and fairy good with complete improvement o f symptoms, better quality o f life and significant reduction in the size o f leiomyomas after 6 to 12 months. In addition, this therapy did not cause any complication or side-effect, so we encourage to use HIFU system for leiomyomas’s treatment on patients who have only one tumor and its largest diameter is less than 10cm, with checkup scheduled to 12 months. ĐẶT VẮN ĐỀ vài bệnh viện với ưu điểm không xâm lấn, không đau, Sieu âm hội tụ cường độ cao là phương pháp điều ít biến chứng, không dùng thuổcCđiềutrị ngoại trú... trị an toàn và ít xẩm lán trong điều trị các khối u tại chỗ Qua hơn 2 năm ứng dụng siêu âm hội tụ cường độ vằ di căn [1],Ị3]. cao trong điều trị u xơ tư cung, chúng tôi tiến hành Nguyên lý của siêu âm hội tụ cường độ cao (H1FU: “Đánh gia kết quả bước đầu điều trị u xơ từ cung bằng Might Intensity Focus Ultrasound) sử dụng sóng siêu hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao tại bệnh viện âm tập trung cường độ cao định vị chính xác vào một Trường đại học Y Dược cần Tho’" với mục tiêu: vùng rất nho của khối u làm nhiệt độ ờ vùng mô này 1) Đánh giá kết quà bước đầu điều trị u xơ tử cung tăng lên 65-100°c, nhiệt độ caò này sẽ hủy hoại tế bằng hệ thốna siêu ểm hội tụ cường độ cao. bào khối u, vì sóng siêu âm không có tác dụng ion hóa 2) Đề xuất quy trình kỹ thuật va chỉ định điều trị u nên không íàm tồn thương mô tại vị trí đầu vào và đầu xơ tư cung bằng hệ thống siêú âm hội tụ cường độ ra của tia sóna siêu âm. Các ứna duna lâm sàna CÍ10 cao. HIFU đa ổược kham phá trong phau thuật than kinh ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u nhãn khoa, tiết niệu, phụ khoa, và ung thư cho khoảna 1. Đối tượng nghiên cứu: 50 bệnh nhân được 100.000 bệnh nhẩn cho đến nay, chu yếu là ở châu Ẫ chẩn đoán u xơ tử cung được điều trị bằng hệ thống và châu Âu. Báo cáo của nhiều tác giả cho thẳy siêu siêu âm hội tụ cường độ cao từ thang 9/2013 đến âm hội tụ cường độ cao điều trị có hiệu quả so với 9/2015. phẫu thuật khác vì bản chất không xâm lấn. Siêu âm Tiêu chuẩn chọn bệnh: u xơ từ cung có đường hội tụ cường độ cao có những ưu điểm so với các kính khốỉ u 2 10 cm’ số lứợng khối u từ 1- 4 nhân phương pháp điều trị khác như: ít đau, không để lại vết 2. Phương pháp nghiên cứu: sẹo và phục hồi nhanh hơn, có thề điều trị lặp iại và • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm không có bức xạ ion hoá, ít tác dụng phụ. sàng không đối chứng Hiện nay, Siêu âm hội tụ cường độ cao ổã ổược áp • Cở mẫu: 50 bệnh nhân có u xơ tử cung dụng tại nhiều nước tiên .tiến trên thế giới như Mỹ, • Nội dung nghiên cứu và cách tiến hành: Pháp, Canada, Anh, Đức, Nhật Bản, Trung - Ghi nhận cac đặc điểm chung của bệnh nhân: QuốcỊ1j,[5],[6].... Tại nước ta, phương pháp HIFU điều Tuổi sốcon ỉrị các bềnh iy khối u hiện đang được áp dụng ở một - Lâm sang: dựa vào các triệu chứngu xơ tử cung
  3. ờ các bệnh nhân như đau bụng, rối ioạn kinh nguyệt, Bảng 3. Thay đổi lảm sàng sau (Tiều trị (n=39) thống kinh, rối loạn đi tiểu. Không cải Cải thiện Cải thiện Tống - Cận lâm sàng: bệnh nhân được thực hiện các xét thiện mộí phần hoàn toàn nghiệm sau: công thức máu, siêu âm và CT scanner n % n % n % n % bụng. 6 thánq 2 5,2 20 51,2 17 43,6 39 100 - Liệu ỉrinh điều trị: Tuỳ theo kích thước khối u, số 12 0 0 0 0 39 100 39 100 lần điều trị từ 3 đến 10 lần, thời gian mỗi lần từ 30 đến tháng 60 phứt, tùy theo thể trạng bệnh nhân, thời gian giữa 2 Nhận xét: Trong 50 bệnh nhân, có 39 bệnh nhân lần điều trị từ 1 ngày đển 1 tuần. có các triệu chứng ỉâm sàng. Sau đều trị, cải thiện - Phươnq phap điều trị: Chia khối u thành nhiều triệu chứng lâm sàng hoàn toàn sau 6 tháng là 43,6%, điềm nhỏ, đieu trị từng điểm theo cách thức “Điểm nối sau 12 tháng là 100% điểm - hàng nối hàng - ỉởp ~ắ: Bảng 4. Thay đổi kích thước u xơ tử cung trên hình để bao phủ toàn bộ U. Đối V( ảnh siêu ám và chụp CT scanner (n = 50) u theo nguyên tắc sâu trước Không Giảm Giảm< Giảm 25- Giảm > qiảm 25% 50% 50% - Thông số cài đặt máy: khoảng cách đỉém (X) 3- n(%) n(%) n (%) n{%) n{%) 5mm; khoang cách hàng (Y) 3-5mm; khoảng cách lớp 6 30 (60) 20 (40) 15(30) 3(6) 2(4) (Z) 8-10 mm Năng lượng: Í000W ± 15%. So lần phat thánq sóng/điềm 40 iần; thời aian phát sóng siêu âm 100ms; 12 21 (42) 29 (58) 16(32) 10(20) 3(6) thời gian nghỉ giữa 2 điem 130ms. tháng - Theo dồi và đánh giá sau điều trị: Bệnh nhân Nhận xét: đa số các khối u có kích thước nhỏ lại được tái khám kiểm tra theo dõi sau khi kết thúc liệu sau điều tri. 32% khối u có kích thước nhỏ đi < 25%, trinh điều trị về triệu chứng lâm sàng (gồm cải thiện 20% khối u có kích thước nhỏ đi từ 25 - 50% và 6% hoàn toàn, cải thiện một phần và không cải thiện) và khối u nhỏ đi hơn 50%. kích thước khối u (gồm không giảm, giảm 50%. đều trị tốt và khá (chiếm ty lệ 58%), 21 trường hợp đạt + Khá: Các triệu chứng íâm sàng cải thiện hoàn kết qua trung bình (chiếm tỷ iệ 42%). toàn, kích thước khối u sau 6 tháng giảm 2:15%, sau Có 1 trương hợp mang thai sau khi điều trị. 12 tháng giảm > 25%. + Trung bình: Các triệu chứng lâm sàng được cải thiện, kích thước khối u giảm < 15% sau điều trị sau 12 tháng, bệnh nhân không phải điều trị bằng phữơng pháp khấc. + Không cải thiện: Các triệu chứng lâm sàng, kích thước khối u không thay đổi, bệnh nhân phải điều trị bằng phương pháp khác. + Xấu: Co tai biến và biến chứng trong và sau đều trị. Trước điều trị Sau 6 tháng » Thu thập các số liệu và xử lý bằng phần mềm 4,0x4,5x5,2cm 3,1x3,3x3,6cm thống kê y học SPSS 18.Ỏ Hình 3.1. Bệnh nhân Quang Lê Hiếu H, 28 tuồi, u xơ KẾT QUẲ NGHIÊN c ứ u tử cung đường kính 5,2cm 1. Đặc điềm chung của bệnh nhân Bảng 1■Đặc điềm tuổi của bệnh nhản Tuối 50 Tòng n 11 33 6 50 % 22 66 12 100 Nhận xét: đa số bệnh nhân trong độ tuối 36-50 tuổi, nhỏ nhất 26 tuổi, lớn nhất 53 tuổi. Bảng 2. Đặc điềm số con của bệnh nhân * V ‘ Số con Chưá có 1 2 >3 Tống n 14 8 26 2 50 % 28 16 52 4 100 T. .. í. Trước điều trị Sau 6 tháng 6,7x7,5x7,6cm 4,7x5,5x5,6cm nhiều nhất là có 4 con. Hình 2. Bệnh nhân Trần Thị T, 50 tuổi, u xơ tử cung 2. Kết quả thay đồi về lâm sàng và cận lâm đường kính 7,6cm sàng
  4. 4. Đặc điểm về quy trình điều trị Hifu trường hợp bị bỏng độ I [6], còn theo Zhang (2010), Bảng 6. số lần đieu trị HIFU/iiệu trình chỉ có 2/21 bong da độ ỉ và hết sau đó 2 ngày [9] còn Kích thước < 5 cm 5-7 cm 7-10 cm Tông theo Morita (2009), HIFU khôna tổn hại cơ quan lân Số lần n (%) n (%) n(%) n (%) cận bất kể khoảng cốch từ khói u đến thanh mạc tử 3-5 18(36) 2(4) 0 20 (40) cung [5]. 6-8 9(18) 10(20) 7(14) 26(52) Đây íà một kết quả tốt và đáng mừng, cho thấy ưu 9-10 0 2(4) 2(4) 4(8) điểm của HIFU, nhứ một lựa chọn khônơ xâm !ấn và ít Nhận xét: Sô lân điêu trị HIFU 6-8 lân trên một íỉệu tai biến tronp các phương pháp điều trị u xơ tử cung trinh chiếm tỉ lệ cao nhất 52%, kích thước u càng lớn hiện có, nhầm nâng cao chất íượng cuộc sống cho thời gian điều trị càng dài. bệnh nhân bị u xơ tư cung. Bảng 7. Năng lượng phát sóng siêu âm trung bình > Kết quà chung sau điều trị. theo kích thước khối u Qua quá trinh điều trị cỏ tổng cộng 29 trên 50 Năng lượng < 5 cm 5-7 cm 7-10 cm Tống trường hợp (chiếm tỷ íệ 58%) đạt kếí quả điều trị khá 1000 0 1(2) 3Í6) 4(8) hệ thống H!FU giữa các tac giả Nhận xét: năng lượng phát sóng phù hợp đa so bệnh nhân !à_700-800W (50%) STT Tác giả Tốt Khá TB (%) Không xéu (%) (%) KQ (%) f%) BÀN LUẬN Lenard ZM 46,5 1. Kểt quả điều trị bệnh nhân u xơ tử cung et al[3] bằng HIFU 2 Okada et aí 54 > Về cài thiện triệu chứ ng lâm sàng [6] Trước đều ỉrị, có 39 trong 50 bệnh nhân có các 3 Stewart, et 51 triệu chứng lâm sàng như đau bụng, thống kinh, rối ai [71 loạn kinh nguyệt, rối loạn đi tiểu. Sau điều trị, tỷ lệ 4 Y Dược 26 32 42 0 0 bệnh nhận có cai thiện triệu chứng lâm sàng sau ẻ Cần Thơ tháng là 43,6%, sau 12 tháng là 100%. Trong nghiên K lông có trường hợ p nào có kêt quả điêu trị xấu cứu của Stewart (2006), tỉ lệ cải thiện triệu chứng là hoặc không kết quả. Theo như kết qua đạt được cho 71% sau 6 tháng [7], có thể do mức độ nhận biết sự thấy phương pháp HIFU ứng dụng trong điều trị bệnh thay đỗi triệu chứng cùa các bệnh nhân khác nhau. lý u xơ tử cung mang lại kếí quả khá khả quan. Quá đó cho thấy phương pháp điều trị này góp phần 2. về Chì định và quy trình điều tri u xơ tử cung iàm giảm các triều chứng của bệnh lý u xơ tử cung bằng hệ thống HIFU: như: rối loạn kinh nguyệt, thống kinh, rối loạn hệ tiết Điều trị u xơ tử cung bằng hệ thống HIFU chì định niệu và một ca đã có thai (không phai mổ bóc nhân điều trị kích thước u á10cm, qua kết quả cho thấy xỡ). năng lượng phát sóng siêu âm phù hợp với đa số > Về giảm kích thư ớ c k h ố i u x ơ tử cung bệnh nhân là 700-800W, thấp hơn qui trinh đề nghị là Đa số các khối u có kích thước nhỏ lại sau điều trị 1Ò00W±15%. Cũng như kết quả cua Okada (2009), dựa trên hình ảnh siêu âm và CT Scan. Sau điều trị 12 kích thước khối u càng to, số lần càng nhiều và thời tháng, có 32% khối u có kích thước nhỏ đi < 25%, gian điều trị đài, hiệu quả chậm[6]. 20% khối u có kích thước nhỏ đi từ 25 - 50% và 6% KẾT LUẬN khối u nhỏ đi hơn 50%. Trong các khối u còn iạị mặc 2. Kết quà bước đầu điều trị u xơ tử cung dù không có sự thay đổi rõ rệt về mặt kích thước bằng hệ ỉhổng siêu âm hội tụ cường độ cao: nhưng sau quá trình điều trị kích thước không tăng Cải thiện triệu chứng lâm sàng: sau 06 tháng, cải thêm. Kết quả này tương đồng với kết quả của Zhang thiện hoàn toàn 43,6% và sau 12 tháng, cải thiện hoàn (2010), íĩ lể giảm khối U từ 1,9-60% [9], còn tác giả toàn 100%. LeBang (2010), tĩ lệ thu nhỏ khối u sau 6 tháng trung Giảm kích thước khối u xơ: Sau 6 tháng điều ỉrị, có bình là 31% [2]. Các bệnh nhân được theo dõi từ 6 - 40% khối u giảm kích thước, trong đổ 10% giâm kích 12 íháng, kích thước khối u thu nhỏ rõ rệt, kết quả ghi thước hơn 25%, Sau 12 tháng, cỏ 58% khoi u giảm nhận ổược tương tự nghiên cứu của Stewart (2007), kích thước, trong đó 26% giảm klch thước hơn 25%. kích thước khối U giảm dần sau điều trị và có thể đến Kết quả chung sau điều trị: Tốt 26%, Khá 32%, 24 tháng [81. Trung bình 42%. > Ve tai biến và biến chứ ng trong điều trị Chưa ghi nhận tai biến và biến chứng. Qua 50 trường hợp bệnh nhân U xơ tư cung được 2.Quy trình kỹ th u ậ ỉ và chí định điêu ỉri: điều trị bằng phương pháp HIFU, chúng tôi cũng khảo Quy trình điều trị: số lần điều trị từ 3 đến 10 iần, sát một số tai biến, biến chứng có liên quan bao gồm thời gian mỗi lần từ 30 đến 60 phút, thời gian giữa 2 đau vùng điều trị, bỏng da và tổn thương tạng xung lần điều trị từ 1 ngày đến 1 tuần. Đối với 2 u trở lên, quanh. Kết quả cho thấy không cỏ trường hợp nào điều trị từng u theo nguyên tắc sâu trước - nông sau. trong 50 trường hợp điều trị bị tai biến, biến chứng Thông số cài đặt: khoảng cách điểm (X) 3-5mm; trong suốt tất cả các liệu trinh điều trị ơ bệnh nhân, khoảng cách hàng (Y) 3'5mrn; khoảng cách íớp (Z) 8- phù hợp với nghiên cứu của Okada (2009), có 12/279 10 mm. Năng ìượng: 900W± 15%. số lần phát - 122 -
  5. sóng/điểm 40 lần; thời gian phát sóng siêu âm 100ms; ablation rates using radio frequency or high-intensiiy thời gian nghỉ giữa 2 điem 130ms. focused ultrasound”, Cardiovascular and interventional Chỉ định điều tộ: Phương pháp điều trị nên được Radiology, 33(4):794-799. chỉ định rộng rãi cho bệnh nhân ở mọi độ tuổi, ngay cả 5. Morita (2009), “Decreasing margins to the bệnh nhân có một số bệnh iv mãn tính. Chỉ định tốt uterine serosa as a method for increasing the volume nhất cho bệnh nhân có 01 khối u, không quá 04 khối u of fibroids ablaỉed with magnetic resonance-guided và đường kính không quá 10 cm. focused ultrasound surgery’’ Eur. J. Obstet. Gynecol. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ: Reprod. Biol, 146(1 ):92-5. Chỉ cần sử dụng siêu âm để chẩn đoán và theo dõi 6. Okada (2009), “Non-invasive magnetic sau điều trị u xơ ỉử cung bằng hệ thống siêu âm hội tụ resonance-guided focused ultrasound treatment of cường độ cao. Trong trường hợp đặc biệt như nghi uterine fibroids in a large Japanese population: impact ngờ khối u ngoài tử cung hoạc khối u ác tính đề nghị of the learning curve on patient outcome”, Ultrasound ỉàm CT Scan” Thời gian theo dõi ỉrung binh từ 6 - 12 Obstet Gynecol, 34(5):579-83. tháng, nếu kích thước khối u chưa giảm nhiều thỉ có 7. Stewart (2006), "Clinical outcomes of focused thể kéo dài thời gian theo dõi thêm 18 tháng đến 24 ultrasound surgery for the treatment of uterine fibroids’1, thảng. Fertil stenl, 85(1): 22-9. TAI LIỆU THAM KHẢO 8. Stewart (2007), “Sustained relief of 1. Fruehauf JH (2008), "High-intensity focused leiomyoma symptoms by using focused uitrasound ultrasound for ỉhe targeted destruction of uterine surgery", Obstet Gynecol 110: 279-87. tissues: experiences from a pilot study using a mobile 9. Zhang (2010), "Feasibility of magnetic HIFU unit\ Arch Gynecol Obstet, 277(2): 143-50. resonance imaging-guided high intensityfocused 2. LeBiang (2010), “Leiomyoma shrinkage after ultrasound therapy for ablating uterine fibroids in MRI-guided focused ultrasound treatment report of 80 patients with bowei lies anterior to uterus”, European patients", AJR Am J Roentgenol, 194(1):274-80. Journal o f Radiology, 73(2):396-403. 3. Lenard ZM (2008), “Uterine leiomyomas: MR 10. Zhang L, ZhuO H, Jin c (2009), “High intensity imaging-guided focused uitrasound surgery - imaging focused ultrasound (HiFU): Effective and safe therapy predictors of success”, Radiology, 249(1): 187-194. for hepatocellular carcinoma adjacent to major hepatic 4. Meng (2010), “A comparative study of fibroid veins", Eur Radiol, 19:437-45. ___ H lfu QUÀCỦA PHÁC ĐỒ METHOTREXATE/FOLINIC ACID TRONG ĐIÈU TRỊ TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI HẬU THAI TRỨNG BS Phan Nguyễn Nhật Lệ (BS n ộ i trú Bộ m ôn Sản, Đ ại học Y dược TP. Hồ Chí Minh) H ướng dẫn: PGS.TS.BS Võ Minh Tuấn (Bộ m ôn Sản, Đ ại học Y dư ợ c TP. Hồ Chí Minh) TÓM TẦT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phác đồ Methotrexate/Folinic Acid (MTX/FA), trong điều trị bệnh cảnh tân sinh nguyên bào nuôi (TSNBN), ở bệnh nhân hậu TT (TT) tại Bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 341 bệnh nhân hậu TT bị TSNBN nguy cơ thấp (theo FIGO- 2002). Đổi tượng được điều trị bằng phàc đồ MTX/FA trong khoảng thơi gian từ thống 11/2011 đen tháng 10/2014 tại Bệnh viện Từ Dũ. Kết quả nhăm xác định hiệu quả của MTX/FA và tìm được cắc yếu tố cố liên quan đến hiệu quả đến hóa trị MTX/FA cho nhóm bênh nhân nghiên cứu. K ết quả: Tỷ lệ thành công của MTX/FA trong điều trị bệnh nhân TSNBN hậu TT là 65,63% (Cl 95%: 0,61- 0,70). Khả năng hóa trị MTX/FA thất bại ở nhóm bệnh nhân có nồng độ ị8hCG trước hóa trị > lOO.OOOmUÍ/mL tăng lên 5,22 lền so với nhóm bệnh nhân có phCG trước hóa tn < 1 ÓOOmUI/mL (P=0,007). Khả năng hoa trị MTX/FA thật bại ở nhóm bệnh nhân có điểm tiên lượng nguy cơ TSNBN > 4 tăng lên 6,48 lần so với nhóm bệnh nhân có điểm nguy cơ tiên lượng TSNBN < 1(P=0,0Ò1). Khả năng hóa trị MTX/FA thất bại ở nhôm bệnh nhân có hóa dự phòng trước khi diễn tiến thành TSNBN sẽ tăng lên 2,34 lần so với nhóm bệnh nhân không hóa dự phòng (P=0,ÒỎ3). K ết luận: MTX/FA có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân TSNBN hậu TT với tỷ lệ thành công là 65,63%. Có ba yểu tố liên quan đến kết quà điều trị là ỊShCG trước hóa trị, điểm số nguy cơ tiên lượng TSNBN và hóa dự phòng truúcđó. 7"i> Wíóa; Tân sinh nguyên bào nuôi, hóa dự phòng, đơn hóa trị với Methotrexate/Folinic acid. EFFECT OF METHOTREXATE/FOUNIC ACID IN GESTATIONAL TROPHOBLASTIC NEOPLASIA POST MOLAR TREATMENT Phan Nguyen Nhat Le M.D. (Resident Doctor Department o f Obstetrics & Gynecology, HCMC University of Medicine & Pharmacy) Instructor: Vo Minh Tuan M.D., Ph.D.(/4ssoc. Prof. & Deputy Chair Department o f Obstetrics & Gynecoloyg, HCMC University of Medicine & Pharmacy) - 12 3 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2