intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả của phác đồ 6KRHREO/12RHZEO điều trị lao phổi mạn tính kháng thuốc

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị phác đồ 6KRHZEO/12RHZEO đối với lao phổi mạn tính kháng thuốc tại tỉnh Bình Định. Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc trong phác đồ 6KRHZEO/12RHZEO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả của phác đồ 6KRHREO/12RHZEO điều trị lao phổi mạn tính kháng thuốc

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ 6KRHREO/12RHZEO<br /> ĐIỀU TRỊ LAO PHỔI MẠN TÍNH KHÁNG THUỐC<br /> Nguyễn Anh Quân*; Đinh Ngọc Sỹ**; Nguyễn Xuân Triều***<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu sử dụng phác đồ 6KRHREO/12RHZEO điều trị lao phæi m¹n tÝnh (LPMT) kháng đa<br /> thuốc (nhóm I) và LPMT không kháng đa thuốc (nhóm II), cho kết quả như sau: chỉ số BMI tăng rõ ở<br /> mức bình thường từ 12,7% lên 38,89%. Sốt giảm từ 51,14% còn 8,73%, ho khạc giảm từ 88,89%<br /> còn 8,73%. Đau ngực giảm từ 77,78% còn 16,67%. Tổn thương trên X quang hấp thu tốt chủ yếu ở<br /> mức độ I, II, mức độ III không thay đổi. Kết quả chung của phác đồ nghiên cứu đối với LPMT kháng<br /> thuốc (LPMTKT): 85,71% khỏi bệnh, bỏ trị: 1,59%, thất bại: 7,14% và tỷ lệ tử vong 5,56%. Nhóm I có<br /> tỷ lệ khỏi thấp hơn nhóm II (73,33% so với 92,59%) và tỷ lệ thất bại cao hơn nhóm II (17,78% so với<br /> 1,23%). Tác dụng không mong muốn của các thuốc chiếm tỷ lệ thấp (15,08%).<br /> * Từ khóa: Lao phæi m¹n tÝnh; Kháng thuốc; Phác đồ 6KRHREO/12RHZEO.<br /> <br /> ASSESSMENT OF OUTCOME OF 6KRHREO/12RHZEO<br /> REGIMEn IN TREATMENT OF DRUG-RESISTANT CHRONIC<br /> TUBERCULOSIS PULMOMARY<br /> SUMMARY<br /> We used 6KRHREO/12RHZEO regimen to treat chronic pulmonary - tuberculosis with multi-drug<br /> resistance (group I) and without multi-drug resistance (group II), the results were as follows: BMI<br /> increased clearly at the average level from 12.7% to 38.89%. Fever decreased from 51.14% to<br /> 8.73%. Cough reduced from 88.89% to 8.73%, chest pain declined from 77.78% to 16.67%.<br /> Inflammation on X-ray absorbed mainly at the level I and II. Level III did not change. The final result<br /> of the study regimen for drug-resistant chronic pulmonary - tuberculosis: 85.71% recovered, dropout:<br /> 1.59%, failure: 7.14% and mortality rate was 5.56%. Group I had a lower cured rate than group II<br /> (73.33% versus 92.59%) and higher failure rate than group II (17.78% versus 1.23%). The side effects<br /> accounted for the low rate (15.08%).<br /> * Key words: Chronic pulmonary - tuberculosis; Drug-resistance; 6KRHREO/12RHZEO regimen.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Lao phổi kháng thuốc, đặc biệt lao phổi<br /> kháng đa thuốc, được coi là một trong<br /> những nguyên nhân chính làm tình hình<br /> bệnh lao ở Việt Nam trở nên đáng báo<br /> động [1], gây cản trở cho công tác thanh<br /> toán bệnh lao trong nước cũng như trên thế<br /> <br /> giới. Theo điều tra dịch tễ VINCOS-06, BN<br /> lao kháng đa thuốc đã điều trị chiếm 19,3%<br /> và tỷ lệ này ở BN LPMT đã qua 2 lần điều<br /> trị còn cao hơn nữa [2]. Theo nhiều tác giả,<br /> tỷ lệ này dao động 30 - 70%, nghiên cứu tại<br /> Bình Định là 35,71%.<br /> <br /> * Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bình Định<br /> ** Bệnh viện Phổi Trung ương<br /> *** Bệnh viện 103<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Đỗ Quyết<br /> PGS. TS. Nguyễn Huy Lực<br /> <br /> 100<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> Một trong 6 mục tiêu cụ thể của Chương<br /> trình Chống lao Quốc gia (CTCLQG) trong<br /> kế hoạch 2007 - 2011 là thanh toán bệnh lao<br /> kháng đa thuốc [3]. Để phù hợp với hoàn<br /> cảnh thực tế về trang thiết bị y tế, nhân<br /> lực và vật lực của Bình Định, chúng tôi sử<br /> dụng phác đồ 6KRHZEO/12RHZEO điều trị<br /> LPMTKT. Nghiên cứu được thực hiện nhằm:<br /> - Đánh giá kết quả điều trị phác đồ<br /> 6KRHZEO/12RHZEO đối với LPMTKT tại<br /> tỉnh Bình §ịnh.<br /> - Đánh giá tác dụng không mong muốn<br /> của thuốc trong phác đồ 6KRHZEO/12RHZEO.<br /> ®èi t-îng vµ ph-¬ng ph¸p<br /> nghiªn cøu<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> BN LPMT được điều trị đủ 2 phác đồ<br /> (hóa trị liệu ngắn ngày và công thức tái trị)<br /> của CTCLQG, có giám sát DOTS nhưng<br /> vẫn còn AFB (+) trong đờm. Nghiên cứu<br /> <br /> thực hiện tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi<br /> Bình Định.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Mô tả hồi cứu và tiến cứu, theo dõi dọc<br /> theo thời gian.<br /> - Chọn 126 BN theo mẫu thuận tiện.<br /> Chia BN làm 2 nhóm:<br /> + Nhóm I: LPMT có kháng đa thuốc: 45 BN.<br /> + Nhóm II: LPMT không có kháng đa thuốc:<br /> 81 BN.<br /> - Trực tiếp theo dõi hàng tháng diễn biến<br /> lâm sàng, X quang, xét nghiệm theo dõi<br /> chức năng gan, thận, soi AFB tại Bệnh viện<br /> Lao và Bệnh phổi Bình Định. Cấy BK và<br /> làm kháng sinh đồ tại 2 phòng xét nghiệm<br /> chuẩn quốc gia là Bệnh viện Phổi TW và<br /> Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Phạm Ngọc<br /> Thạch, TP. Hồ Chí Minh.<br /> - Đánh giá kết quả theo chỉ tiêu quy định<br /> của CTCLQG.<br /> <br /> KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ bµn luËn<br /> 1. Kết quả điều trị của phác đồ 6KRHZEO/12RHZEO đối với LPMTKT.<br /> Bảng 1: Kết quả lâm sàng sau 18 tháng điều trị.<br /> (n = 45)<br /> <br /> Sốt chiều, n (%)<br /> <br /> Trước điều trị<br /> <br /> Sau điều trị<br /> <br /> Trước điều trị<br /> <br /> Sau điều trị<br /> <br /> 25 (55,56)<br /> <br /> 6 (13,33)<br /> <br /> 47 (58,02)<br /> <br /> 5 (6,17)<br /> <br /> p<br /> Ho kéo dài, n (%)<br /> <br /> < 0,05<br /> 38 (84,44)<br /> <br /> p<br /> Đau ngực, n (%)<br /> p<br /> <br /> II (n = 81)<br /> <br /> < 0,05<br /> 9 (20,0)<br /> <br /> 74 (91,36)<br /> <br /> < 0,05<br /> 27 (60,0)<br /> <br /> < 0,05<br /> 9 (20,0)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 6 (7,14)<br /> <br /> 71 (87,65)<br /> <br /> 12 (14,81)<br /> < 0,05<br /> <br /> Tất cả triệu chứng cơ năng của 2 nhóm LPMTKT đều giảm sau điều trị, sự khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên, các triệu chứng như sốt về chiều, ho kéo dài và<br /> <br /> 103<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> đau ngực vẫn tồn tại nhiều ở nhóm I so với nhóm II. Trong 3 triệu chứng cơ năng, triệu<br /> chứng đau ngực tồn tại dai dẳng hơn (21 BN = 16%) ở cả 2 nhóm.<br /> * Đánh giá kết quả điều trị thông qua vi khuẩn học:<br /> Bảng 2: Kết quả soi trực tiếp và nuôi cấy còn trực khuẩn lao trong đờm.<br /> XÉT NGHIỆM<br /> THÁNG THỨ 3 THÁNG THỨ 6<br /> <br /> THÁNG THỨ 9<br /> <br /> THÁNG THỨ 12<br /> <br /> THÁNG THỨ 15<br /> <br /> THÁNG THỨ 18<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> Soi trực tiếp (+)<br /> <br /> 35 (28,57)<br /> <br /> 26 (20,63)<br /> <br /> 17 (13,49)<br /> <br /> 12 (9,52)<br /> <br /> 8 (6,35)<br /> <br /> 4 (3,17)<br /> <br /> Cấy (+)<br /> <br /> 59 (46,83)<br /> <br /> 33 (26,19)<br /> <br /> 23 (18,25)<br /> <br /> 14 (11,11)<br /> <br /> 9 (7,14)<br /> <br /> 9 (7,14)<br /> <br /> Nhóm I<br /> <br /> Nhóm II<br /> <br /> 45<br /> <br /> 90<br /> <br /> 40<br /> <br /> 80<br /> <br /> 35<br /> <br /> 70<br /> <br /> 30<br /> <br /> 60<br /> <br /> 25<br /> <br /> 50<br /> <br /> 20<br /> <br /> BK(+)<br /> <br /> 40<br /> <br /> BK(+)<br /> <br /> 15<br /> <br /> BK(-)<br /> <br /> 30<br /> <br /> BK(-)<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> T. thứ T. thứ T. thứ T. thứ T. thứ<br /> 1<br /> 3<br /> 6<br /> 12<br /> 18<br /> <br /> T. thứ T. thứ T. thứ T. thứ T. thứ<br /> 1<br /> 3<br /> 6<br /> 12<br /> 18<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tốc độ chuyển AFB (-) hoá đờm của 2 nhóm.<br /> Tỷ lệ âm hoá đờm đến tháng thứ 18 đạt<br /> được 85,71% và còn 7,14% BK (+). Như<br /> vậy, hiệu quả của phác đồ đạt 85,71%. Tốc<br /> độ âm hoá đờm tăng mạnh từ tháng thứ 3<br /> đến tháng thứ 6, ngay sau tháng thứ 3 đã<br /> đạt được âm hóa 51,16%. Tuy nhiên, tốc độ<br /> âm hóa đờm ở nhóm I chậm dần và chậm<br /> hơn so với nhóm II. So sánh với điều trị lao<br /> <br /> mới, thời gian âm hóa đờm của LPMT dài<br /> hơn. Thời gian âm hoá đờm đối với BN lao<br /> kháng đa thuốc giảm mạnh từ tháng thứ 3,<br /> giảm dần từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 9.<br /> Từ tháng thứ 12, không còn hiện tượng âm<br /> hoá đờm, tức là phác đồ điều trị không còn<br /> tác dụng với những trường hợp còn AFB<br /> (+) [1, 2, 4].<br /> <br /> * Đánh giá kết quả điều trị thông qua một số biểu hiện trên X quang:<br /> Bảng 3: Mức độ tổn thương X quang trước và sau điều trị giữa 2 nhóm.<br /> NHÓM BỆNH<br /> MỨC ĐỘ<br /> <br /> Mức độ I, n (%)<br /> p<br /> <br /> NHÓM I<br /> <br /> NHÓM II<br /> <br /> Trước<br /> điều trị<br /> <br /> Sau<br /> điều trị<br /> <br /> Trước<br /> điều trị<br /> <br /> Sau<br /> điều trị<br /> <br /> Trước<br /> điều trị<br /> <br /> Sau<br /> điều trị<br /> <br /> 5 (11,11)<br /> <br /> 18 (40,0)<br /> <br /> 14 (17,28)<br /> <br /> 20 (24,7)<br /> <br /> 19 (15,08)<br /> <br /> 38 (30,16)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Mức độ II, n (%)<br /> p<br /> <br /> 29 (64,44)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 14 (31,11)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Mức độ III, n (%)<br /> p<br /> <br /> TỔNG<br /> <br /> 11 (24,44)<br /> <br /> 33 (40,74)<br /> <br /> 26 (32,1)<br /> <br /> < 0,05<br /> 9 (20,0)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 34 (41,98)<br /> <br /> 30 (37,04)<br /> > 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> 62 (49,21)<br /> <br /> 40 (31,75)<br /> <br /> < 0,05<br /> 45 (35,71)<br /> <br /> 39 (30,95)<br /> > 0,05<br /> <br /> 103<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> Sự hấp thu tổn thương trên X quang<br /> sau điều trị ở nhóm I tốt hơn nhóm II. Thay<br /> đổi của độ I và độ II sau điều trị ở nhóm I<br /> cũng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Ở nhóm II, không có sự khác biệt trước và<br /> sau điều trị. BN có tổn thương X quang<br /> diện rộng ít thay đổi. Tổn thương trước<br /> điều trị 35,71%, sau điều trị vẫn còn<br /> <br /> 30,95%. Điều này có thể giải thích BN<br /> LPMT là những người có tiền sử bệnh lâu<br /> năm, nên tổn thương ở phổi đã thành tổ<br /> chức xơ và dày dính, khó thay đổi. Phác<br /> đồ điều trị chỉ có tác dụng với những tổn<br /> thương đang tiến triển gần nhất, nên hình<br /> ảnh X quang ít thay đổi sau điều trị [2,<br /> 3, 4].<br /> <br /> * Tử vong trong quá trình điều trị:<br /> Bảng 4: Những nguyên nhân liên quan đến tử vong của LPMTKT.<br /> NGUYÊN NHÂN<br /> <br /> NHÓM<br /> <br /> Tràn mủ màng phổi<br /> <br /> Tâm phế cấp<br /> <br /> Suy hô hấp<br /> <br /> Tràn khí màng phổi<br /> <br /> Nhóm I<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nhóm II<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1 (0,79)<br /> <br /> 3 (2,38)<br /> <br /> 2 (1,59)<br /> <br /> 1 (0,79)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Số BN tử vong trong nhóm nghiên cứu là 7/126 BN (5,56%). Nguyên nhân chủ yếu do<br /> suy hô hấp, tâm phế cấp, tràn mủ và khí màng phổi. Không có trường hợp nào tử vong do<br /> lao, tai biến điều trị, hoặc do tác dụng không mong muốn của thuốc.<br /> * Kết quả chung điều trị LPMTKT bằng phác đồ:<br /> Bảng 5: Đánh giá kết quả điều trị của 2 nhóm bệnh.<br /> NHÓM BỆNH<br /> <br /> NHÓM I (n = 45)<br /> (100%)<br /> <br /> NHÓM II (n = 81)<br /> (100%)<br /> <br /> CHUNG (n = 126)<br /> (100%)<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Khỏi<br /> <br /> 33<br /> <br /> 73,33<br /> <br /> 75<br /> <br /> 92,59<br /> <br /> 108<br /> <br /> 85,71<br /> <br /> Thất bại<br /> <br /> 8<br /> <br /> 17,78<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 9<br /> <br /> 7,14<br /> <br /> Bỏ trị<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,22<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,59<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,67<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,94<br /> <br /> 7<br /> <br /> 5,56<br /> <br /> Ở nhóm I, BN lao phổi kháng đa thuốc<br /> có tỷ lệ khỏi thấp hơn và tỷ lệ thất bại cao<br /> hơn so với nhóm II (nhóm không có lao<br /> phổi kháng đa thuốc). Hiện nay, nước ta<br /> có rất ít nghiên cứu về điều trị đa kháng<br /> thuốc được công bố. Nghiên cứu của Phan<br /> Thượng Đạt (2010) [2] về lao kháng đa<br /> thuốc cho thấy: tỷ lệ điều trị khỏi: 66,50%,<br /> thất bại:12,50%, bỏ trị: 13,50% và tử vong:<br /> 2,90%. Theo Hoàng Xuân Nhị (2008) [3]<br /> * Tỷ lệ tái phát của nhóm I:<br /> <br /> kết quả ban đầu khỏi: 71,70%; thất bại:<br /> 14,40%; bỏ trị 11,40% và tử vong 6,67%.<br /> Ở các nước trên thế giới, tỷ lệ này như sau:<br /> Hoa kỳ (Lester): 83,50%; Hà Lan (Geerlig):<br /> 82,00%; Hàn Quốc: 76,00% và Latvia:<br /> 66,00%. Như vậy, kết quả khỏi theo phác<br /> đồ điều trị thấp hơn so với các tác giả<br /> nước ngoài, nhưng cao hơn các tác giả<br /> trong nước và thấp hơn rất nhiều ở tỷ lệ<br /> bỏ trị.<br /> <br /> 104<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> Bảng 6: Tỷ lệ tái phát của nhóm I qua kết quả nuôi cấy.<br /> THÁNG<br /> <br /> AFB (+)<br /> %<br /> AFB (-)<br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3,03<br /> <br /> 3,03<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 33<br /> <br /> 33<br /> <br /> 32<br /> <br /> 31<br /> <br /> 31<br /> <br /> 31<br /> <br /> 31<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 96,97<br /> <br /> 93,94<br /> <br /> 93,94<br /> <br /> 93,94<br /> <br /> 93,94<br /> <br /> Ngoài những BN tử vong và bỏ trị, nhóm I còn 33 BN lao kháng đa thuốc, được theo dõi<br /> tiếp 12 tháng sau kết thúc điều trị. Chúng tôi gặp 2 BN (6,06%) lao tái phát, vì AFB (+) trở<br /> lại sau 5 - 6 tháng.<br /> 2. Tác dụng không mong muốn của thuốc trong phác đồ 6KRHZEO/12RHZEO.<br /> Bảng 7: Tác dụng không mong muốn của thuốc trên lâm sàng.<br /> NHÓM BỆNH<br /> <br /> NHÓM I (n = 45)<br /> <br /> NHÓM II (n = 81)<br /> <br /> TỔNG (n = 126)<br /> <br /> BIỂU HIỆN LÂM SÀNG<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Rối loạn tâm thần<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Đầy bụng khó tiêu<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8,89<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6,17<br /> <br /> 9<br /> <br /> 7,14<br /> <br /> Chán ăn<br /> <br /> 7<br /> <br /> 15,56<br /> <br /> 10<br /> <br /> 12,35<br /> <br /> 17<br /> <br /> 13,49<br /> <br /> Buồn nôn<br /> <br /> 5<br /> <br /> 11,11<br /> <br /> 14<br /> <br /> 17,28<br /> <br /> 19<br /> <br /> 15,08<br /> <br /> Viêm dạ dày<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,67<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7,41<br /> <br /> 9<br /> <br /> 7,14<br /> <br /> Giảm thính lực<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chóng mặt<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,22<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,59<br /> <br /> Đau khớp<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,44<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,38<br /> <br /> Chúng tôi không gặp các tai biến do<br /> <br /> Theo nhiÒu nghiên cứu, với phác đồ khác,<br /> <br /> thuốc trong suốt quá trình điều trị. Tác dụng<br /> <br /> tác dụng không mong muốn thường gặp là:<br /> <br /> không mong muốn của thuốc chung cho cả<br /> <br /> buồn nôn (33,5%), rối loạn tâm thần (9,70%),<br /> <br /> 2 nhóm chiếm 1,7 - 16,23%. Hay gặp nhất<br /> <br /> viêm gan (8,6%)... Phác đồ nghiên cứu của<br /> <br /> là rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, đau dạ dày.<br /> <br /> chúng tôi có các tác dụng không mong<br /> <br /> (7,69 - 16,23%). Đau khớp chiếm 3,17% ở<br /> <br /> muốn, nhưng chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so<br /> <br /> cả 2 nhóm. Không gặp biến chứng nặng.<br /> <br /> với các phác đồ trong và ngoài nước [2, 5].<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> * Kết quả của phác đồ nghiên cứu:<br /> <br /> 106<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2