intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy có chốt được chế tạo trong nước

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

126
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương chày bằng ĐNT có chốt chế tạo trong nước từ thép 316L và đưa ra một số nhận xét về chỉ định, ưu nhược điểm của đinh nội tủy có chốt ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy có chốt được chế tạo trong nước

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƢƠNG CHÀY BẰNG<br /> ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT ĐƢỢC CHẾ TẠO TRONG NƢỚC<br /> Vũ Xuân Hùng*; Lưu Hồng Hải*; Nguyễn Đức Âu*<br /> TÓM TẮT<br /> Các tác giả báo cáo kết quả điều trị 35 bệnh nhân (BN) gãy thân xương chày (GTXC) bằng đinh<br /> nội tủy (ĐNT) có chốt được chế tạo từ thép 316L tại Việt Nam. Kết quả gần: 35/35 BN liền vết mổ kỳ<br /> đầu, xương thẳng trục. Kết quả xa (30 BN): 100% BN liền xương, 96,67% BN phục hồi chức năng<br /> tốt và rất tốt. Điều trị GTXC bằng ĐNT có chốt, chế tạo trong nước là phương pháp an toàn và hiệu<br /> quả, ít biến chứng, kỹ thuật thuận lợi. Có thể chỉ định cho nhiều vị trí, hình thái GTXC, cả gãy kín và<br /> gãy hở độ I, độ II đến sớm.<br /> * Từ khóa: Gãy thân xương chày; Đinh nội tủy có chốt.<br /> <br /> Treatment outcomes of tibial shaft fracture using<br /> locked intramedullary nailing made in Vietnam<br /> SUMMARY<br /> Treatment outcomes of 35 patients with tibia shaft fractures using locked intramedullary nailing,<br /> made from 316L stainless steel in Vietnam was reported. Near results: surgical incision union at first<br /> period, straight bone axis achieved in 100% of patients. Long-term results: bone union was observed<br /> good and very good inhabilitation (96.67%). This is a safe and effective technique with few<br /> complications which can be indicated for all positions and morphology of close tibia shaft fractures<br /> and fractures open at grade I-II and coming soon.<br /> * Key words: Tibia shaft fracture; Locked intramedullary nailing.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Gãy thân xương chày là tổn thương<br /> thường gặp, có xu hướng tăng với mức<br /> độ nặng và phức tạp do sự phát triển của<br /> các phương tiện giao thông cơ giới tốc độ<br /> cao và ngành xây dựng cơ bản. Có nhiều<br /> phương pháp điều trị GTXC như bó bột,<br /> kéo liên tục, đóng ĐNT Kúnstcher, kết<br /> xương nẹp vít, nẹp khóa, ĐNT có chốt và<br /> <br /> khung cố định ngoài. Đóng ĐNT kín có chốt<br /> cho kết quả liền xương và phục hồi chức<br /> năng tốt, ít biến chứng [10]. Ở Việt Nam,<br /> đóng ĐNT kín có chốt điều trị GTXC<br /> được áp dụng rộng rãi tại nhiều bệnh<br /> viện với nhiều loại đinh có chốt khác<br /> nhau như đinh SIGN, đinh Sanametal,<br /> đinh IMF…, kết quả thu được khá tốt. Tuy<br /> nhiên, các loại đinh này đều phải nhập<br /> ngoại<br /> <br /> * Bệnh viện TWQĐ 108<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS.TS Trần Đình Chiến<br /> TS. Vũ Nhất Định<br /> <br /> 64<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> <br /> nên giá thành khá cao, không phù hợp<br /> với điều kiện kinh tế của số đông nhân<br /> dân lao động. Dựa trên cơ sở kết quả<br /> nghiên cứu của đề tài khoa học cấp Bộ<br /> Quốc phòng về chế tạo các loại ĐNT từ<br /> thép không gỉ trong điều trị gãy thân<br /> xương dài, chúng tôi triển khai đề tài<br /> nhằm: Đánh giá kết quả điều trị GTXC<br /> bằng ĐNT có chốt chế tạo trong nước từ<br /> thép 316L và đưa ra một số nhận xét về<br /> chỉ định, ưu nhược điểm của §NT cã chèt<br /> chÕ t¹o ë ViÖt Nam.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 35 BN GTXC, tuổi từ 16 - 75 (trung<br /> bình 34,8 tuổi), điều trị bằng ĐNT có chốt<br /> chế tạo trong nước từ thép 316L tại Viện<br /> Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện<br /> TWQĐ 108 từ tháng 3 - 2008 đến 1 2009.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN: gãy kín hoặc<br /> gãy hở độ I, độ II (theo Gustilo), đến sớm<br /> trong 6 giờ đầu. Ổ gãy cách khe khớp gối<br /> tối thiểu 10 cm và trên khe khớp cổ chân<br /> > 7 cm; khớp gối gấp thụ động tối thiểu<br /> 900.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN < 16 tuổi;<br /> xương chày có cong vẹo từ trước hoặc<br /> ống tủy bị dị dạng; gãy hở độ I, II đến<br /> muộn hoặc gãy hở độ IIIA. BN gãy xương<br /> bệnh lý hoặc gãy ở chi có bại liệt, di<br /> chứng gãy xương cũ…<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu thử lâm sàng không đối<br /> chứng.<br /> Quy trình nghiên cứu theo các bước<br /> sau:<br /> <br /> - Lựa chọn BN theo tiêu chuẩn đã<br /> định.<br /> - Chuẩn bị bộ dụng cụ đóng ĐNT có<br /> chốt dành riêng cho đinh sản xuất trong<br /> nước và bộ khoan ống tủy.<br /> - Xác định độ dài của đinh bằng cách<br /> đo khoảng cách từ khe khớp gối bên trong<br /> đến khe khớp chày sên bên lành trừ đi 2<br /> cm. Đo độ dài của các vít chốt dựa vào<br /> kích thước đầu trên và đầu dưới xương<br /> chày nơi dự kiến bắt chốt trên phim X<br /> quang.<br /> - Phương pháp vô cảm: gây tê tủy<br /> sống hoặc gây mê nội khí quản.<br /> * Kỹ thuật đóng đinh: áp dụng theo kỹ<br /> thuật đóng ĐNT SIGN đối với gãy thân<br /> xương chày.<br /> + Tư thế BN: nằm ngửa, đùi gác trên<br /> giá đỡ sản khoa trong tư thế khớp háng<br /> gấp 450, khớp gối gấp > 90 - 1000, cẳng<br /> chân thả lỏng tự do.<br /> + Rạch da từ chính giữa cực dưới<br /> xương bánh chè tới lồi củ trước xương<br /> chày, xẻ đôi gân bánh chè và kéo về hai<br /> phía để bộc lộ diện trước mâm chày. Dùi<br /> tạo lỗ vào ống tủy ở chính giữa diện<br /> trước mâm chày, phía sau điểm bám gân<br /> bánh chè.<br /> + Nắn chỉnh ổ gãy: người phụ dùng<br /> một tay nắm cổ chân BN và kéo xuống<br /> dọc theo trục cẳng chân, tay kia đặt vào ổ<br /> gãy để nắn chỉnh. Dựa vào sự liên tục<br /> của mào chày và mặt trong xương chày<br /> để kiểm tra kết quả nắn chỉnh. Với trường<br /> hợp gãy phức tạp, nếu nắn chỉnh kín khó<br /> khăn, chủ động mở ổ gãy tối thiểu để nắn<br /> chỉnh, tránh làm tổn thương phần mềm<br /> quanh ổ gãy.<br /> <br /> 65<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> <br /> + Qua lỗ vào ống tủy luồn đinh dẫn<br /> đường qua ống tủy đoạn trung tâm, lái<br /> qua ổ gãy, vào ống tủy đoạn ngoại vi.<br /> Kiểm tra kết quả nắn chỉnh và luồn đinh<br /> dẫn trên C-arm, sau đó, khoan ống tủy theo<br /> đinh dẫn.<br /> + Đóng ĐNT theo đinh dẫn, khi đầu<br /> đinh vượt qua ổ gãy vào đoạn ngoại vi,<br /> rút đinh dẫn đường và tiếp tục đóng đinh<br /> xuống đoạn ngoại vi.<br /> + Bắt hai vít chốt đoạn ngoại vi theo<br /> khung ngắm trước rồi bắt tiếp vít chốt<br /> đoạn trung tâm.<br /> + Đặt dẫn lưu, đóng vết mổ.<br /> * Chăm sóc sau mổ:<br /> + Tập vận động gấp duỗi gối từ ngày<br /> thứ 2 sau mổ. Tập đứng và tập đi chống<br /> 2 nạng có tỳ lên chân gãy từ tuần thứ 3<br /> sau mổ. Sau mổ 5 tuần, chống một nạng<br /> và sau 7 - 8 tuần, bỏ nạng đi không.<br /> + Kiểm tra BN định kỳ vào các thời<br /> điểm sau 6 tuần, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,<br /> 12 tháng.<br /> * Đánh giá kết quả:<br /> + Kết quả gần: dựa vào diễn biến tại<br /> vết thương vết mổ, kết quả kết xương<br /> trên phim X quang và các biến chứng.<br /> + Kết quả xa: dựa theo các tiêu chuẩn<br /> đánh giá kết quả của Larson - Bostman<br /> và kết quả phục hồi chức năng của Ter Schiphort, chúng tôi xây dựng một bảng<br /> phân loại kết quả xa gồm 4 mức: rất tốt,<br /> tốt, trung bình và kém. Thời gian đánh giá<br /> kết quả xa tối thiểu sau mổ > 12 tháng và<br /> sau tháo đinh 1 tháng.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu.<br /> * Tuổi, giới:<br /> <br /> 66<br /> <br /> 35 BN (27 nam, 8 nữ), tuổi trung bình<br /> 34,8 (cao nhất 75 tuổi, thấp nhất 16 tuổi).<br /> * Nguyên nhân gãy xương:<br /> Tai nạn giao thông: 20 BN (57,14%);<br /> tai nạn lao động: 7 BN (20,00%); tai nạn<br /> sinh hoạt: 8 BN (22,86%).<br /> * Đặc điểm tổn thương:<br /> - Vị trí gãy xương chày: gãy 1/3 trên: 4<br /> BN (11,43%); gãy 1/3 giữa: 21 BN<br /> (60,00%); gãy 1/3 dưới: 10 BN (28,57%).<br /> - Tất cả 35 BN đều gãy cả xương mác,<br /> nhưng không có trường hợp nào sai khớp<br /> chày mác dưới.<br /> - Gãy kín: 28 BN gồm loại A: 19 BN; loại<br /> B: 11 BN; loại C: 5 BN (theo phân loại của<br /> AO).<br /> 7 BN gãy hở gồm: 3 BN độ I và 4 BN độ<br /> II (theo Gustilo).<br /> - Tổn thương kết hợp: 1 BN gãy dưới<br /> mấu chuyển, 1 BN gãy kín thân xương<br /> đùi và đầu dưới xương đùi cùng bên, 1<br /> BN gãy kín xương đùi bên đối diện, 1 BN<br /> gãy kín đầu dưới xương quay và 1 BN<br /> gãy kín mắt cá trong.<br /> 2. Phƣơng pháp điều trị.<br /> * Thời điểm phẫu thuật:<br /> - 7 BN gãy hở được mổ cấp cứu trong<br /> 12 giờ đầu, cắt lọc vết thương và kết<br /> xương ĐNT ngay cùng lúc.<br /> - 28 BN gãy kín: mổ trong 24 giờ đầu<br /> 12 BN, 6 BN mổ từ ngày thứ 2 - 4 sau tai<br /> nạn và 10 BN mổ từ ngày thứ 5 đến ngày<br /> thứ 7.<br /> * Kỹ thuật kết xương:<br /> - Nắn chỉnh và đóng đinh kín không<br /> mở ổ gãy: 24 BN.<br /> - Mở ổ gãy nắn chỉnh: 11 BN.<br /> - Bắt vít chốt: bắt vít chốt tĩnh 18 BN,<br /> bắt vít chốt động 17 BN.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> <br /> 3. Kết quả điều trị.<br /> * Kết quả gần:<br /> - Liền vết mổ: 35 BN đều liền vết<br /> thương, vết mổ kỳ đầu.<br /> - Kết quả chỉnh trục: 30 BN có ổ gãy<br /> hết di lệch, thẳng trục; 5 BN còn di lệch ít.<br /> - Bắt vít đúng lỗ chốt 34 BN, bắt vít<br /> chốt trượt ra ngoài ở đầu ngoại vi: 1 BN.<br /> - Thời gian phẫu thuật trung bình 60 ±<br /> 11 phút.<br /> * Kết quả xa:<br /> 30/35 BN đủ thời gian đánh giá kết quả<br /> xa với thời gian theo dõi từ 12 - 22 tháng<br /> (trung bình 18,5 tháng).<br /> - 100% BN đều liền xương, trong đó,<br /> liền xương rất tốt: 27 BN (90,00%); tốt: 3<br /> BN (10,00%).<br /> - 21 BN được tháo đinh tại Bệnh viện<br /> TWQĐ 108, kiểm tra khi tháo đinh thấy<br /> các đinh và vít chốt tháo ra đều sáng<br /> bóng, không có biến dạng và không hoen<br /> gỉ.<br /> - Kết quả phục hồi chức năng: rất tốt:<br /> 26 BN (86,67%); tốt: 3 BN (10,00%);<br /> trung bình: 1 BN (3,33%).<br /> Trường hợp kết quả trung bình là BN<br /> có tổn thương kết hợp gãy kín thân<br /> xương đùi và đầu dưới xương đùi cùng<br /> bên. BN được mổ kết hợp xương cả ổ<br /> gãy ở thân xương đùi và đầu dưới xương<br /> đùi trong cùng một lần mổ. Diến biến sau<br /> mổ liền vết mổ kỳ đầu và đều liền xương<br /> ở 3 vị trí, nhưng bị hạn chế vận động gấp<br /> gối mức độ vừa. (tại thời điểm kiểm tra<br /> sau 14 tháng, biên độ gấp/duỗi gối đạt:<br /> 50º/0º/0º.<br /> - Tai biến và biến chứng: 1 BN khi<br /> đóng đinh bị vỡ thành xương, nhưng<br /> không cần xử trí gì thêm, ổ gãy liền<br /> <br /> xương tốt; 2 BN gãy xương đùi cùng bên<br /> và khác bên kết hợp bị chậm liền xương.<br /> Không có biến chứng cong, gãy đinh<br /> hoặc gãy vít chốt.<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Về kết quả điều trị.<br /> - Kết quả gần: kết quả gần cho thấy<br /> 30 BN hết di lệch, thẳng trục và 5 BN còn<br /> di lệch ít trong giới hạn cho phép. Với gãy<br /> thân hai xương cẳng chân, chúng tôi chủ<br /> trương nắn chỉnh kín. Tuy nhiên, trong<br /> quá trình phẫu thuật, nếu thấy nắn chỉnh<br /> kín khó khăn (thường là gãy phức tạp,<br /> gãy 3 đoạn), chuyển sang nắn chỉnh mở<br /> ổ gẫy tối thiểu, không nên cố nắn chỉnh<br /> kín vì có thể gây tổn thương thêm phần<br /> mềm và xương. Tất cả BN đều liền vết<br /> mổ kỳ đầu, không có BN nào nhiễm<br /> khuẩn. Đạt được kết quả như vậy là do<br /> chúng tôi chỉ định phẫu thuật đúng với<br /> những gãy xương hở, cần cắt lọc triệt để,<br /> rửa sạch tổn thương, cho kháng sinh đủ<br /> liều và đủ thời gian.<br /> - Kết quả xa: 29/30 BN đạt kết quả liền<br /> xương và phục hồi chức năng rất tốt và<br /> tốt, 1/30 BN đạt trung bình và không có<br /> BN nào bị cong, gãy đinh, gãy vít và biến<br /> chứng viêm xương. 1 BN hạn chế gấp gối<br /> mức độ vừa do có tổn thương kết hợp là<br /> gãy thân xương đùi và lồi cầu đùi cùng<br /> bên.<br /> Các đinh và vít chốt được kiểm tra khi<br /> tháo ra đều sáng bóng, không bị biến<br /> dạng hoặc hoen gỉ.<br /> Tần Đình Quang [3] báo cáo kết quả<br /> điều trị 255 BN gãy thân hai xương cẳng<br /> chân bằng ĐNT SIGN, kết quả liền xương<br /> 100%. Phạm Đăng Ninh [2] điều trị 86 BN<br /> gãy thân hai xương cẳng chân bằng đinh<br /> 67<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> <br /> SIGN, theo dõi kết quả xa 69 BN, thời<br /> gian theo dõi trung bình 20,5 tháng, kết<br /> quả rất tốt 100%, không có biến chứng.<br /> Các tác giả kết luận: đối với gãy kín thân<br /> hai xương cẳng chân, đóng đinh SIGN là<br /> phương pháp điều trị tối ưu.<br /> Nguyễn Anh Tuấn [5] điều trị 77 BN<br /> gãy thân hai xương cẳng chân bằng đinh<br /> SIGN, kết quả 100% liền xương tốt, 4<br /> BN liền xương di lệch nhưng chấp nhận<br /> được. Các tác giả nhận xét: có thể kết<br /> xương bằng ĐNT có chốt cho mọi hình<br /> thái gãy thân hai xương cẳng chân.<br /> Hòa Tạ Quang Hùng [1] điều trị 51 BN<br /> gãy kín 1/3 dưới hai xương cẳng chân<br /> bằng đinh SIGN, kết quả 100% liền<br /> xương tốt,<br /> 1 BN di lệch ít không ảnh<br /> hưởng đến chức năng. Tác giả cho rằng,<br /> có thể kết xương đinh SIGN cho những ổ<br /> gãy 1/3 dưới xương chày khi ổ gãy cách<br /> mặt khớp cổ chân > 7 cm.<br /> Kết quả của nghiên cứu này không có<br /> sự khác biệt với các tác giả trên. Chúng<br /> tôi nhận thấy, điều trị GTXC bằng ĐNT có<br /> chốt sản xuất trong nước cho kết quả rất<br /> tốt, đạt liền xương 100% và không có các<br /> biến chứng như nhiễm khuẩn, cong, gãy<br /> đinh, gãy vít.<br /> 2. VÒ chỉ định, kỹ thuật kết xƣơng<br /> bằng ĐNT sản xuất trong nƣớc, làm<br /> bằng thép 316L.<br /> * Về chỉ định:<br /> Hiện nay, đóng ĐNT kín có chốt được<br /> coi là hiệu quả nhất trong các phương<br /> pháp điều trị gãy kín thân xương chày. Kết<br /> xương bằng ĐNT có chốt đóng kín vừa có<br /> ưu điểm về mặt cơ sinh học của đóng<br /> ĐNT, vừa tôn trọng các yếu tố tham gia<br /> vào quá trình liền xương, ít có nguy cơ<br /> 68<br /> <br /> biến chứng nhiễm khuẩn [5, 7, 8, 9]. Chỉ<br /> định kết xương bằng ĐNT có chốt phụ<br /> thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí ổ gãy,<br /> tính chất tổn thương, thời gian từ khi bị<br /> gãy xương đến khi phẫu thuật... Cũng<br /> giống như đinh SIGN, chúng tôi chỉ định<br /> đóng ĐNT sản xuất trong nước cho các<br /> trường hợp:<br /> - Gãy kín thân xương chày mà ổ gãy<br /> cách khe khớp gối khoảng 10 cm và khớp<br /> cổ chân khoảng 7 cm.<br /> - Với các BN gãy hở, chỉ định cho BN<br /> gãy hở độ I-II theo phân loại của Gustilo,<br /> đến sớm < 6 giờ. BN đến muộn hơn trong<br /> vòng 24 giờ đầu đều là những BN đã<br /> được tiêm kháng sinh trước đó và khi<br /> thăm khám không có biểu hiện lâm sàng<br /> của nhiễm khuẩn.<br /> Trong nghiên cứu này, 7 BN gãy hở độ<br /> I, độ II thân hai xương cẳng chân, được<br /> đóng ĐNT, nhưng không có BN nào bị biến<br /> chứng nhiễm khuẩn, theo dõi xa ở 5 BN<br /> đều đạt kết quả rất tốt.<br /> * Về kỹ thuật:<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình 60<br /> phút, không có sự khác biệt so với thời<br /> gian phẫu thuật kết xương bằng đinh<br /> SIGN. Thời gian phẫu thuật còn phụ<br /> thuộc nhiều vào hình thái đường gãy,<br /> mức độ di lệch, vị trí gãy và kinh nghiệm<br /> của phẫu thuật viên…<br /> Đinh được thiết kế bảo đảm độ cứng<br /> và độ cong, phù hợp với thân xương<br /> chày. Đặc biệt, khác với đinh SIGN, ĐNT<br /> có chốt sản xuất trong nước có rãnh xẻ<br /> dọc thân đinh nên khi khoan ống tủy và<br /> đóng đinh kín theo đinh dẫn, không phải<br /> nắn chỉnh ổ gãy nhiều lần mỗi khi thay đổi<br /> mũi khoan ống tủy và khi đóng đinh như<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2