BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ LAN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG
CỔ VAI TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
BẰNG ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP ĐẮP PARAFIN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2022
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ LAN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG
CỔ VAI TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
BẰNG ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP ĐẮP PARAFIN
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số: 8720115
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. VŨ THƯỜNG SƠN
HÀ NỘI - 2022
2. TS. PHẠM THANH TÙNG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện Y
dược học cổ truyền Việt Nam, Phòng đào tạo sau đại học, các Phòng ban, Bộ
môn của học viện, là nơi trực tiếp đào tạo và tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng
dẫn khoa học PGS.TS. Vũ Thường Sơn, TS. Phạm Thanh Tùng, người đã tận
tình, hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn đến Hội đồng đề cương,
Hội đồng đạo đức đã đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám Đốc, phòng Kế hoạch
tổng hợp, cùng toàn thể các cán bộ nhân viên Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Hòa Bình , đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu.
Tôi vô cùng biết ơn gia đình, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp và tập thể
lớp cao học 12 niên khoá 2019-2021 chuyên ngành Y học cổ truyền đã động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và
hoàn thành luận văn này.
Luận văn hoàn thành có nhiều tâm huyết của người viết, nhưng không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng
góp ý kiến của các nhà khoa học, của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
fgfgg
Học viên
Nguyễn Thị Lan
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Lan, học viên cao học khoá 12 Học viện Y dược
Học cổ truyền Việt Nam, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Vũ Thường Sơn và TS.Phạm Thanh Tùng.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu, thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên
cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2022
Tác giả
Nguyễn Thị Lan
này.
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Tổng quan hội chứng cổ vai tay theo Y học hiện đại ................................ 3
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................ 3
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ .................. 3
1.1.2.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh. ..................................................... 7
1.1.3. Nguyên nhân gây hội chứng hội chứng cổ vai tay. ................................ 8
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng ................................................. 9
1.1.5. Chẩn đoán hội chứng cổ vai tay do thoái hoá cột sống cổ .................. 12
1.1.6. Điều trị hội chứng cổ vai tay.............................................................. 13
1.1.7.Phòng bệnh .......................................................................................... 15
1.2. Quan niệm về hội chứng cổ vai tay do thoái hoá cột sống cổ theo Y học
Cổ truyền. .................................................................................................... 15
1.2.1. Bệnh danh .......................................................................................... 15
1.2.2. Nguyên nhân và phân thể .................................................................. 15
1.2.3. Các thể lâm sàng và điều trị ................................................................ 16
1.4. Tổng quan phương pháp nghiên cứu ...................................................... 18
1.4.1. Điện châm .......................................................................................... 18
1.4.2. Phương pháp đắp parafin .................................................................. 23
1.5. Tình hình nghiên cứu về điều trị hội chứng cổ vai tay do thoái hoá cột
sống cổ trên thế giới và Việt Nam ................................................................ 26
1.5.1. Trên thế giới ....................................................................................... 26
1.5.1. Tại Việt nam ....................................................................................... 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 31
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại ................................. 31
2.1.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền. .............................. 31
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân ............................................................. 32
2.1.5. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 33
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 33
2.2.2. Cách chọn mẫu - cỡ mẫu : .................................................................. 33
2.2.3. Chất liệu nghiên cứu ........................................................................... 33
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu: ..................................................................... 36
2.4. Phương pháp tiến hành ......................................................................... 42
2.5. Các chỉ số và biến số nghiên cứu .......................................................... 43
2.6. Tiêu chí đánh giá kết quả ....................................................................... 44
2.6.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS ............................. 44
2.6.2. Đánh giá mức độ cải thiện tầm vận động cột sống cổ ......................... 44
2.6.3. Đánh giá mức độ cải thiện hội chứng rễ.............................................. 45
2.6.4. Đánh giá mức độ cải thiện hạn chế sinh hoạt hàng ngày theo bộ câu hỏi
Neck Disability Index (NDI) ........................................................................ 48
2.7. Đánh giá hiệu quả chung ....................................................................... 48
2.8. Đánh giá sự thay đổi các triệu chứng YHCT trước sau điều trị .............. 50
2.9.Theo dõi các tác dụng không mong muốn .............................................. 50
2.10. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 50
2.9. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................... 51
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 52
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 52
3.1.1. Đặc điểm về tuổi ................................................................................ 52
3.1.2. Đặc điểm về giới ................................................................................ 53
3.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp ................................................................... 53
3.1.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh trước điều trị ................................... 54
3.1.5. Đặc điểm tổn thương cột sống trên phim X –quang ............................ 55
3.2. Kết quả điều trị ...................................................................................... 56
3.2.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS ............................. 56
3.2.2. Hội chứng rễ sau điều trị .................................................................... 59
3.2.3. Hiệu quả cải thiện tầm vận động cột sống cổ ...................................... 60
3.2.4. Kết quả cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày ............................... 62
3.2.5. Sự thay đổi các triệu chứng Y học cổ truyền sau điều trị .................... 65
3.2.6. Kết quả điều trị chung ........................................................................ 66
3.3. Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị. ........................ 67
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 68
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. ..................................................... 68
4.1.1. Tuổi .................................................................................................... 68
4.1.2. Giới .................................................................................................... 69
4.1.3. Nghề nghiệp ....................................................................................... 70
4.1.4. Thời gian mắc bệnh ........................................................................... 71
4.1.5. Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên phim X-quang. ............................ 71
4.2. Kết quả điều trị ...................................................................................... 72
4.2.1. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS ........................................... 72
4.2.2. Tác dụng cải thiện hội chứng rễ. ......................................................... 75
4.2.3. Tác dụng cải thiện tầm vận động cột sống cổ. ..................................... 76
4.2.4. Tác dụng cải thiện những hạn chế sinh hoạt hàng ngày ...................... 78
4.3. Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng của thể YHCT sau điều trị. .......... 80
4.4. Kết quả điều trị chung. .......................................................................... 82
4.5. Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên lâm sàng. .. 84
KẾT LUẬN .................................................................................................. 85
1. Đặc điểm người bệnh hội chứng cổ vai tay do THCSC . .......................... 85
2. Phương pháp điện châm kết hợp đắp parafin có tác dụng giảm đau, cải
thiện tầm vận động cột sống cổ, giảm hội chứng rễ thần kinh, cải thiện hạn
chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày. .............................................................. 85
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bệnh nhân BN
Cận lâm sàng CLS
Magnetic Resonance Imaging (hình ảnh cộng hưởng từ) MRI
Neck Disability Index NDI
(Bộ câu hỏi NDI đánh giá hạn chế sinh hoạt hàng ngày do đau cổ)
Trước điều trị D0
Sau điều trị 10 ngày D10
Sau điều trị 20 ngày D20
THCSC Thoái hoá cột sống cổ
TVĐ Tầm vận động
TVĐĐ Thoát vị đĩa đệm
VAS Visual Analogue Scale (thang điểm đánh giá mức độ đau
VAS)
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
YHCT Y học cổ truyền
YHHĐ Y học hiện đại
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng quy ước đánh giá mức độ đau ............................................. 44
Bảng 2.2. Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý ............................... 46
Bảng 2.3. Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ ................................... 47
Bảng 2.4. Đánh giá hội chứng rễ .................................................................. 45
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày ............................. 48
Bảng 2.6. Đánh giá các triệu chứng thể phong hàn thấp kèm can thận hư..... 50
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ........................................... 53
Bảng 3.2. Đặc điểm hình ảnh tổn thương cột sống cổ trên phim X –quang ... 55
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau theo thang điểm VAS trước và
sau điều trị. ................................................................................................... 56
Bảng 3.4. Mức độ cải thiện hội chứng rễ ...................................................... 59
Bảng 3.5. Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ trước và sau điều trị ... 60
Bảng 3.6. Mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày trước và sau điều trị theo bộ
câu hỏi NDI. ................................................................................................. 62
Bảng 3.7. Sự thay đổi các triệu chứng Y học cổ truyền trước và sau điều trị 65
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ........................................... 52
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới .................................................... 53
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh trước điều trị ....... 54
Biểu đồ 3.4. Điểm cải thiện mức độ đau theo điểm VAS tại các thời điểm ... 57
Biểu đồ 3.5. Điểm điểm chênh VAS tại các thời điểm .................................. 58
Biểu đồ 3.6. Biều đồ điểm hạn chế TVĐ cột sống cổ qua từng thời điểm ..... 61
Biểu đồ 3.7. Điểm trung bình bộ câu hỏi NDI ở các thời điểm. ................... 63
Biểu đồ 3.8. Điểm chênh chức năng sinh hoạt hàng ngày qua các thời điểm
điều trị. ......................................................................................................... 64
Biểu đồ 3.9. Kết quả điều trị chung sau điều trị ............................................ 66
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Các đốt sống cổ................................................................................3
Hình 1.2 Hình ảnh cột sống cổ trên phim X quang thẳng nghiêng.................4
Hình 1.3 Hình ảnh các lỗ tiếp hợp trên phim X quang tư thế chếch 3/4.........5
Hình 1.4 Các động tác vận động của cột sống cổ............................................7
Hình 1.5 Hình ảnh phì đại mấu bán nguyệt trên phim chụp cổ thẳng............11
Hình 1.6 Hình ảnh gai xương ở tư thế chụp cột sống cổ nghiêng..................11
Hình 1.7 Hình ảnh méo và hẹp lỗ tiếp hợp C4 - C5.......................................12
Hình 2.1 Hình ảnh máy điện châm.................................................................36
Hình 2.2 Hình ảnh tủ tuần hoàn parafin, khay parafin ...............................37
Hình 2.3 Thước đo độ VAS............................................................................39
Hình 2.4 Thước đo tầm vận động đốt sống cổ...............................................40
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng cổ vai tay bao gồm nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan
đến các bệnh lý cột sống cổ có kèm theo các rối loạn chức năng rễ, dây thần
kinh cột sống cổ và/ hoặc tủy cổ, không liên quan tới bệnh lý viêm[1]. Biểu
hiện lâm sàng là đau và rối loạn cảm giác và/ hoặc vận động vùng cổ vai cánh
tay tương ứng với rễ thần kinh bị ảnh hưởng[2,3].Tại Việt nam hội chứng cổ
vai tay chiếm tỷ lệ từ 70-80% trong các bệnh lý thoái hóa cột sống cổ[4].
Hiện nay, hội chứng cổ vai tay không chỉ phổ biến ở người cao tuổi mà còn
hay gặp trong độ tuổi lao động, liên quan đến tư thế lao động nghề nghiệp
như ngồi làm việc phải cúi cổ lâu hoặc động tác đơn điệu lặp đi lặp lại nhiều
lần của cổ và tay đòi hỏi sự chịu đựng và thích nghi của cột sống cổ. Các cơn
đau nhức, tê bì kéo dài vùng cổ vai tay là một trong những nguyên nhân hàng
đầu làm giảm hoặc mất hiệu quả công việc và khả năng lao động ở người
trưởng thành, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vì vậy
việc điều trị bệnh lý này ngày càng thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của
các thầy thuốc[5,6].
Theo y học cổ truyền, hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ
được xếp vào phạm vi chứng Tý. Tý có nghĩa là bế tắc, không thông. Chứng
tý là chứng kinh mạch bị ngoại tà xâm nhập làm bế tắc dẫn đến khí huyết vận
hành trở ngại, bì phu cân cốt nhục khớp xương đau tức ê ẩm tê bì, nặng thì
khớp sưng lên, co duỗi khó khăn[7,8].
Điều trị hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ có nhiều phương
pháp nhằm làm giảm triệu chứng do bệnh gây ra. Y học hiện đại dùng các
nhóm thuốc điều trị triệu chứng: giảm đau, chống viêm không steroid, giãn
cơ,…kết hợp với các phương pháp vật lý trị liệu, phục hồi chức năng như:
điện xung, nhiệt trị liệu, sóng ngắn, siêu âm điều trị…[9,10]. Bên cạnh đó y
học cổ truyền sử dụng các biện pháp dùng thuốc và/ hoặc không dùng thuốc
2
để điều trị cho bệnh nhân như: điện châm, xoa bóp bấm huyệt, thuốc
thang[8,11]…
Điện châm là phương pháp dùng dòng xung điện tác động lên các huyệt
qua các kim châm, châm là dùng kim châm vào huyệt để kích thích sự phản
ứng của cơ thể nhằm gây được tác dụng điều khí, làm thông kinh mạch, tạo
nên trạng thái cân bằng âm dương, phục hồi trạng thái sinh lý, loại trừ trạng
thái bệnh lý, đưa cơ thể trở lại hoạt động bình thường để đạt được mục đích
phòng bệnh và chữa bệnh[12,13].
Parafin là phương pháp nhiệt nóng trị liệu, được sử dụng trong vật lý trị
liệu để điều trị một số bệnh lý cơ xương khớp. Đây là một phương pháp đơn
giản và hiệu quả, nhờ các phản ứng vận mạch do nhiệt nóng gây ra có tác
dụng giãn mạch, tăng cường tuần hoàn, làm giảm co thắt, giảm đau, tăng
cường dinh dưỡng và chuyển hóa tại chỗ. Hơn nữa nhiệt do parafin cung cấp
là nhiệt ẩm nên làm cho da luôn ẩm, mềm mại, tăng tính đàn hồi, có nhiều ưu
điểm hơn so với các phương pháp điều trị nhiệt nóng khác[14,15].
Với mong muốn tối ưu hóa hiệu quả điều trị và hạn chế các tác dụng
không mong muốn cho người bệnh mắc hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột
sống cổ, chúng tôi áp dụng phương pháp điều trị điện châm kết hợp đắp
parafin. Để đánh giá kết quả điều trị một cách khoa học, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả điều trị hội chứng cổ vai tay do
thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm kết hợp đắp parafin” với hai mục
tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng người bệnh hội chứng cổ vai
tay do thoái hóa cột sống cổ.
2. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ
bằng điện châm kết hợp đắp parafin.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan hội chứng cổ vai tay theo Y học hiện đại
1.1.1. Định nghĩa
Hội chứng cổ vai tay là một nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan
đến các bệnh lý cột sống cổ có kèm theo các rối loạn chức năng rễ, dây thần
kinh cột sống cổ và/hoặc tủy cổ, không liên quan tới bệnh lý viêm. Biểu hiện
lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm theo một số rối
loạn cảm giác và/hoặc vận động tại vùng chi phối của rễ dây thần kinh cột
sống cổ bị ảnh hưởng[1,3].
Thoái hoá cột sống cổ là bệnh lý mạn tính khá phổ biến, tiến triển
chậm, thường gặp ở người lớn tuổi và/ hoặc liên quan đến tư thế vận động.
Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hoá sụn khớp và đĩa đệm ở cột
sống cổ. Có thể gặp thoái hoá ở bất kỳ đoạn nào tuy nhiên đoạn C5-C6-C7 là
hay gặp nhất[16,17,18].
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ
1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu
Hình 1.1. Hình ảnh giải phẫu cột sống cổ[19]
4
Cột sống cổ có 7 đốt sống, 5 đĩa đệm, và một đĩa chuyển đoạn.
-Từ C1 đến C7, có đường cong ưỡn ra trước, đốt C1 (đốt đội) không có
thân đốt, đốt C7 có mỏm gai dài nhất sờ thấy rõ .
- Giữa C1 với xương chẩm và giữa C1- C2 không có đĩa đệm, vì vậy
giữa C1 và xương chẩm và C1 - C2 không có lỗ tiếp hợp.
Các đốt sống cổ kể từ C2 trở xuống liên kết với nhau bởi 3 khớp:
- Khớp đĩa đệm gian đốt: đĩa đệm gian đốt luôn phải chịu áp lực tải
trọng lớn. Khi có sự cố định lâu trong một tư thế (do nghề nghiệp) hoặc do áp
lực trọng tải, sẽ dẫn đến thoái hóa đĩa đệm và hình thành các gai xương ở các
đĩa đệm cổ thấp.
- Khớp sống - sống (còn gọi là khớp mấu lồi đốt sống, khớp nhỏ): tạo
nên bởi các mấu sống trên và mấu sống dưới của hai thân đốt kế cận và được
nhận biết trên phim chụp tư thế nghiêng (Hình 1.2).
- Khớp bán nguyệt (còn gọi là khớp Luschka), chỉ có duy nhất ở cột
sống cổ. Mỗi thân đốt sống có 2 mấu bán nguyệt ở góc trên ngoài, hợp với 2
góc dưới ngoài của thân đốt trên để tạo nên 2 khớp bán nguyệt ở mỗi khe gian
đốt. Mấu bán nguyệt bình thường có hình gai hoa hồng dễ nhận biết trên phim
X quang tư thế thẳng(Hình 1.2). Khi khớp bán nguyệt bị thoái hóa dễ chèn ép
Mấu bán nguyệt Khớp sống-sống
vào động mạch đốt sống thân nền.
Hình 1.2. Hình ảnh cột sống cổ trên phim X quang thẳng và nghiêng
5
Lỗ tiếp hợp (còn gọi là lỗ ghép) (Hình 1.3): thành trong của lỗ tiếp hợp
hình thành bởi phía ngoài là thân đốt sống và khớp Luschka. Khớp mấu lồi
đốt sống hình thành bởi diện khớp mấu lồi đốt sống trên và diện khớp mấu lồi
Lỗ tiếp hợp C3 - C4
Đĩa đệm C4 - C5
Cuống sống
Mấu khớp dưới C6 Mấu khớp trên C7
đốt sống dưới, khớp được bao bọc bởi bao khớp ở phía ngoài.
Hình 1.3. Hình ảnh lỗ tiếp hợp trên phim X quang tư thế chếch ¾
Dây thần kinh hỗn hợp chạy dọc theo lỗ tiếp hợp và tách ra thành 2
phần cảm giác và vận động riêng biệt. Phần vận động còn gọi là rễ trước tiếp
xúc với khớp bán nguyệt, rễ sau nằm ở phía bên trong mỏm khớp và bao
khớp. Rễ thần kinh bình thường chỉ chiếm khoảng 1/4 -1/5 lỗ tiếp hợp[20,21].
Đĩa đệm: được cấu tạo bởi 3 thành phần là nhân nhầy, vòng sợi và mâm
sụn.
- Nhân nhầy: được cấu tạo bởi một màng liên kết. Bình thường nhân
nhầy nằm ở trong vòng sợi, khi cột sống vận động về một phía thì nó bị đẩy
chuyển động dồn về phía đối diện.
- Vòng sợi: gồm những vòng sợi sụn (fibro-cartilage) rất chắc chắn và
đàn hồi đan vào nhau theo kiểu xoắn ốc. Ở phía sau và sau bên của vòng sợi
tương đối mỏng, nơi dễ xảy ra lồi và thoát vị đĩa đệm.
- Mâm sụn: gắn chặt vào tấm cùng của đốt sống, nên còn có thể coi là
một phần của đốt sống.
6
- Chiều cao của đĩa đệm: ở đoạn sống cổ khoảng 3mm.
Dây chằng:
- Dây chằng dọc trước bám ở mặt trước các đốt ống và đĩa đệm.
- Dây chằng dọc sau bám vào mặt sau thân đốt và đĩa đệm.
- Ngoài ra còn dây chằng vàng, dây chằng liên gai, dây chằng liên
ngang.
Mạch máu, thần kinh:
- Từ đốt C6 đến C2 có động mạch đốt sống thân nền, tĩnh mạch và một
số nhánh thần kinh giao cảm cổ chạy trong lỗ động mạch ở giữa mỏm ngang
của mỗi đốt và ngay bên cạnh mỏm móc.
- Thần kinh vận động: các nhánh của đám rối cổ sâu: nhánh vận động
cho cơ ở cột sống, cơ thang, cơ ức đòn chũm. Nhánh C5 chi phối vận động cơ
delta, cơ tròn nhỏ, các cơ trên gai, dưới gai. Nhánh C6 chi phối vận động cơ
nhị đầu, cơ cánh tay trước. Nhánh C7 chi phối vận động cơ tam đầu. Nhánh
C8 chi phối vận động cơ gấp ngón tay.
- Cảm giác: nhánh C1, C2, C3 cho nửa sau đầu. Nhánh C4 cho vùng
vai. Nhánh C5,C6,C7 cho nửa quay cánh tay, cẳng tay, ngón 1, 2, 3. Nhánh
C8, D1 cho nửa trụ cánh tay, cẳng tay, ngón 4,5.
- Phản xạ gân xương: nhánh C5 chi phối phản xạ gân xương cơ nhị đầu.
Nhánh C6 chi phối phản xạ gân xương cơ nhị đầu và trâm quay. Nhánh C7
chi phối phản xạ gân xương cơ tam đầu[20,21].
1.1.2.2. Chức năng cột sống cổ.
Chức năng chịu tải trọng và bảo vệ tuỷ
Ở cột sống cổ các thân đốt sống nhỏ, đĩa đệm không chiếm toàn bộ bề
mặt thân đốt, do đó tải trọng tác động phần lớn lên đĩa đệm dẫn tới sự giảm
chiều cao gian đốt. Khoang gian đốt C5-C6, C2-C3 là những nơi chịu tải
trọng lớn nhất ở cột sống cổ, do đó hay gặp thoái hoá ở những đoạn đốt sống
7
cổ này. Cột sống cổ còn là nơi bảo vệ tủy và các thành phần khác trong ống
sống.
Chức năng vận động
- Cột sống cổ có phạm vi vận động rất lớn. Đoạn cổ trên (C1-C3) đáp
ứng cho chuyển động xoay, thường ít gặp thoái hóa ở đoạn này. Các khớp đốt
sống cổ cho phép chuyển động trượt giữa các thân đốt sống tạo nên vận động
duỗi và gấp cột sống cổ. Các cử động của cột sống cổ bao gồm:
- Cử động theo mặt phẳng trước sau: cúi và ngửa cổ. Động tác này
được thực hiện ở ba phần, đơn thuần chỉ xảy ra ở xương chẩm và đốt đội. Còn
lại là vai trò của các khớp đốt sống khác từ C2 đến C7.
- Cử động theo mặt phẳng ngang: nghiêng sang hai bên phải, trái.
- Cử động quay cổ: động tác này chủ yếu do khớp trục đội (C1 - C2)
đảm nhiệm còn lại là sự tham gia của các đốt sống từ C2 đến C7[6,22].
Hình 1.4. Các động tác vận động của cột sống cổ
1.1.2.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.
Nguyên nhân
Sự lão hóa: Ở người trưởng thành các tế bào sụn không có khả năng
sinh sản và tái tạo, cùng với sự lão hóa của cơ thể, các tế bào sụn cũng giảm
dần chức năng tổng hợp sợi Collagen và Mucopolysacarit, làm cho chất lượng
sụn kém đi nhất là tính đàn hồi và chịu lực.
8
Yếu tố cơ giới
Là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhanh quá trình thoái hóa, thể hiện bằng
sự tăng bất thường lực nén trên một đơn vị diện tích của mặt khớp và đĩa đệm,
còn được gọi là hiện tượng quá tải, bao gồm:
- Các dị dạng khớp bẩm sinh làm thay đổi diện tỳ nén bình thường của
khớp và cột sống.
- Các biến dạng thứ phát sau chấn thương, u, loạn sản, làm thay đổi mối
tương quan, hình thái của khớp và cột sống.
- Sự tăng tải trọng do tăng cân quá mức như béo phì.
Các yếu tố khác
Di truyền: cơ địa già sớm.
Nội tiết: tuổi mãn kinh, đái tháo đường, loãng xương do nội tiết.
Chuyển hóa: bệnh gout, bệnh da sạm màu nâu.
- Tư thế bất động cột sống do đặc điểm nghề nghiệp (làm việc vi tính,
thợ may, lái xe...)[6,22].
Cơ chế bệnh sinh
Hai lý thuyết chính được nhiều tác giả ủng hộ trong cơ chế bệnh sinh
của THCSC là lý thuyết cơ học và lý thuyết tế bào.
- Lý thuyết cơ học mô tả các vi gãy xương do suy yếu các sợi Collagen
dẫn đến việc hư hỏng các chất Proteoglycan.
- Lý thuyết tế bào nêu nên cơ chế tăng áp lực làm tế bào sụn cứng lại,
giải phóng các enzym tiêu protein làm huỷ hoại dần dần các chất cơ
bản[6,22].
1.1.3. Nguyên nhân gây hội chứng hội chứng cổ vai tay.
- Nguyên nhân thường gặp nhất (70-80%) là do thoái hóa cột sống cổ,
thoái hóa các khớp liên đốt và liên mỏm bên làm hẹp lỗ tiếp hợp, gây chèn ép
rễ/ dây thần kinh cột sống cổ tại các lỗ tiếp hợp.
9
- Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (20-25%), đơn thuần hoặc kết hợp với
thoái hóa cột sống cổ.
- Các nguyên nhân khác bao gồm chấn thương, khối u, nhiễm trùng,
loãng xương, bệnh lý viêm cột sống, bệnh lý phần mềm cạnh cột sống...
-Trong một số trường hợp, hội chứng cổ vai tay là do bản thân bệnh lý
cột sống cổ gây đau cổ và lan ra vai hoặc tay, mà không có bệnh lý rễ/ dây
thần kinh cổ1.
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của HCCVT tùy thuộc nguyên nhân, mức độ, và
giai đoạn bệnh mà bệnh nhân có thể có những triệu chứng và hội chứng sau:
Hội chứng cột sống cổ
- Đau cổ gáy:
+ Đau cổ gáy cấp tính: hay vẹo cổ cấp xuất hiện sau một đêm ngủ dậy
do gối đầu lệch hoặc sau lao động nặng, mệt mỏi, căng thẳng, lạnh...thấy đau
vùng cổ gáy một bên lan lên vùng chẩm.
+ Đau cổ gáy mạn tính: đau âm ỉ khi tăng khi giảm, khó vận động một
số động tác vì đau, đôi khi thấy lạo xạo khi quay cổ.
+ Có điểm đau cột sống cổ: ấn vào các gai sau cột sống cổ thấy đau.
- Hạn chế vận động cột sống cổ: đau làm đầu vẹo sang một bên không
quay về bên kia được do cơ bên đau bị co cứng phản xạ[1,6].
Hội chứng rễ thần kinh
Đặc điểm đau vùng gáy có tính chất cơ học: đau âm ỉ tăng từng cơn, lan
lên vùng chẩm và xuống bả vai, cánh tay, đau tăng khi tăng áp lực nội đĩa
đệm như khi ho, hắt hơi, khi vận động cột sống cổ, tăng tải trọng lên cột sống
cổ như khi đứng, đi, ngồi lâu. Kèm theo có thể có các rối loạn vận động, cảm
10
giác kiểu rễ như: bại một số cơ chi trên, tê một vùng ở cánh tay, cẳng tay, bàn
ngón tay.
Một số nghiệm pháp đánh giá tổn thương rễ thần kinh cổ:
(1) Dấu hiệu chuông bấm: Ấn điểm cạnh sống tương ứng với lỗ tiếp
hợp thấy đau xuất hiện từ cổ lan xuống vai và cánh tay.
(2) Nghiệm pháp Spurling (ép rễ thần kinh cổ): được đánh giá dương
tính khi ấn đầu xuống trong tư thế ngửa cổ và nghiêng đầu về phía đau thì tạo
ra đau từ cổ lan xuống vai, cánh tay, cẳng tay và ngón tay. Đau xuất hiện là
do làm hẹp lỗ gian đốt sống và có thể làm tăng thể tích phần đĩa đệm lồi ra.
(3) Nghiệm pháp chùng rễ thần kinh cổ: BN ngồi, cánh tay bên đau đưa
lên trên đầu và ra sau, các triệu chứng rễ giảm hoặc mất.
(4) Nghiệm pháp kéo giãn cột sống cổ: BN nằm ngửa, thầy thuốc dùng
tay giữ chẩm và cằm và kéo từ từ theo trục dọc, làm giảm triệu chứng.
Hội chứng chèn ép tủy cổ:
Trên lâm sàng, có thể định hướng chẩn đoán bệnh nhân không phải
thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống cổ hoặc THCSC có hội chứng tuỷ cổ nếu
không có dấu hiệu Spurling và Lhermitte.
- Nghiệm pháp Spurling: được đánh giá dương tính khi ấn đầu xuống
trong tư thế ngửa cổ và nghiêng đầu về phía đau thì tạo ra đau từ cổ lan xuống
vai, cánh tay, cẳng tay và ngón tay.
- Dấu hiệu Lhermitte: cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột sống
cổ xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở
nhóm BN có hội chứng tuỷ cổ[1,6,18].
Hội chứng động mạch đốt sống
Các triệu chứng thường gặp là nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm từng
cơn. Đau lan tới vùng đỉnh, thái dương, trán, hai hố mắt, thường đau một bên,
11
hay đau vào buổi sáng; chóng mặt, hoa mắt mờ mắt, giảm thị lực thoáng qua;
rung giật nhãn cầu; ù tai, tiếng ve kêu trong tai, đau tai, nuốt đau, dị cảm hầu
họng[1,10,17].
1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng
Chụp X quang cổ thường quy
- Hình ảnh X quang cổ tư thế thẳng cho thấy mờ đậm hoặc phì đại mấu
bán nguyệt (Hình 1.5), bên tổn thương khe khớp bán nguyệt hẹp hơn bên
lành.
Hình 1.5. Hình ảnh phì đại mấu bán nguyệt trên phim chụp cổ thẳng[23]
- Hình ảnh X quang cổ nghiêng thấy gai xương ở thân đốt và mấu bán
nguyệt, mỏ xương ở mấu bán nguyệt là lý do làm hẹp lỗ ghép và lỗ động mạch
gây chèn ép rễ thần kinh và động mạch sống (Hình 1.6)
Hình 1.6. Hình ảnh gai xương ở tư thế chụp cột sống cổ nghiêng[23]
12
- Trên phim chụp chếch 3/4 cột sống cổ thấy lỗ tiếp hợp méo và hẹp
(Hình 1.7).
Hình 1.7. Hình ảnh méo và hẹp lỗ tiếp hợp C4- C5[23]
- Trên phim X – quang có thể phát hiện các bất thường: mất đường
cong sinh lý; gai xương ở thân đốt sống, mặt khớp đốt sống, lỗ gian đốt sống;
hẹp gian khoang đốt sống ; hẹp lỗ tiếp hợp( tư thế chếch ¾); giảm chiều cao
đốt sống, đĩa đệm; đặc xương dưới sụn, phì đại mấu bán nguyệt[22]...
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ: thường được chỉ định khi
bệnh nhân đau kéo dài ( trên 4-6 tuần), đau ngày càng tăng, có tổn thương
thần kinh tiến triển,có biểu hiện bệnh lý tủy cổ hoặc các dấu hiệu gợi ý bệnh
lý ác tính hay nhiễm trùng.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner) cho thấy nhiều mặt cắt của cột sống
cổ, giúp xác định rõ tổn thương, được chỉ định khi không có MRI hoặc chống
chỉ định chụp MRI.
- Xạ hình xương: Khi nghi ngờ ung thư di căn hoặc viêm đĩa đệm đốt
sống, cốt tủy viêm.
1.1.5. Chẩn đoán hội chứng cổ vai tay do thoái hoá cột sống cổ
Chẩn đoán xác định:
- Chẩn đoán lâm sàng:
+ Biểu hiện lâm sàng ít nhất 1 triệu chứng của hội chứng cột sống: đau
cột sống cổ, điểm đau cạnh cột sống cổ, hạn chế vận động cột sống cổ.
13
+ Biểu hiện lâm sàng ít nhất 1 triệu chứng của hội chứng rễ thần kinh:
đau dọc theo rễ thần kinh cổ, có 1 trong các dấu hiệu kích thích rễ: bấm
chuông, rối loạn cảm giác dọc theo rễ thần kinh, rối loạn phản xạ gân xương,
rối loạn dinh dưỡng cơ.
- Chẩn đoán cận lâm sàng:
+ Chụp X quang cột sống cổ 3 tư thế (thẳng, nghiêng, chếch ¾) có ít
nhất 1 trong 3 hình ảnh của THCSC: gai xương thân đốt, hẹp lỗ tiếp hợp, phì
đại mấu bán nguyệt.
+ Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ: thường được chỉ định khi
bệnh nhân đau kéo dài ( trên 4-6 tuần), đau ngày càng tăng, có tổn thương
thần kinh tiến triển, có biểu hiện bệnh lý tủy cổ hoặc các dấu hiệu gợi ý bệnh
lý ác tính hay nhiễm trùng[1,7].
Chẩn đoán phân biệt:
- Các bệnh lý cột sống cổ như khối u cột sống cổ, viêm cột sống cổ
nhiễm khuẩn, chấn thương cột sống cổ..
- Các bệnh lý trong ống sống cổ như : u tủy, xơ cứng cột bên teo cơ, cơ
cứng rải rác.
- Các bệnh lý cột sống do viêm, nhiễm trùng, đa xơ cứng.
- Bệnh lý khớp vai và viêm quanh khớp vai.
- Hội chứng lối ta lồng ngực, viêm đám rối thần kinh cánh tay, hội
chứng đường hầm cổ tay.
- Các bệnh lý ngoài cột sống cổ như viêm đám rối thần kinh cánh tay,
bệnh lý tim mạch, hô hấp gây đau vùng cổ vai hoặc tay[3,5].
1.1.6. Điều trị hội chứng cổ vai tay
Nguyên tắc điều trị
- Điều trị triệu chứng bệnh kết hợp với giải quyết nguyên nhân nếu có
thể.
14
- Kết hợp điều trị thuốc với các biện pháp vật lý trị liệu, phục hồi chức
năng và các biện pháp không dùng thuốc khác[1,5].
- Chỉ định điều trị ngoại khoa khi cần thiết[24].
Các biện pháp không dùng thuốc:
- Giáo dục bệnh nhân thay đổi thói quen sinh hoạt, công việc...
- tập vận động cột sống cổ, vai, cánh tay với các bài tập thích hợp.
- Vật lý trị liệu: liệu pháp nhiệt, kích thích điện, siêu âm liệu pháp, xoa
bóp, kéo giãn cột sống cổ[3,5].
Dùng thuốc:
- Thuốc giảm đau: tùy mức độ có thể dùng đơn thuần hoặc phối hợp với
các thuốc sau:
Thuốc giảm đau thông thường: Paracetamol viên 0,5- 0,65g x 2-4 viên/
24giờ ( không dùng quá 3g/ 24 giờ)
-Thuốc kháng viêm không steroid: Diclofenac 75 – 150mg/ ngày;
piroxicam 20mg/ ngày; Meloxicam 7,5 – 150mg/ ngày; Celecoxib 100 –
200mg/ ngày; Etoricoxib 30-60mg/ ngày.
-Thuốc giãn cơ thường dùng trong các đợt đau cấp, đặc biệt khi có tình
trạng co cứng cơ. Các thuốc thường dùng là: Epirisone 150mg/ ngày,
Mephenesine 1500mg/ ngày, Tolperisone 50- 150mg/ ngày.
- Thuốc giảm đau thần kinh Gabapentin 600- 1200mg/ ngày, Pregabalin
150- 300mg/ ngày.
- Vitamin nhóm B hoặc dẫn chất B12 Mecobalamin...
- Corticosteroid( Prednisolone, Methylprednisolone
- Điều trị ngoại khoa: khi điều trị nội khoa không hiệu quả.
- Các phương pháp khác: tiêm corticosteroid ngoài màng cứng; phong
bế rễ thần kinh; đốt thần kinh cạnh hạnh giao cảm cổ bằng sóng cao tần[1,10].
15
1.1.7. Phòng bệnh
Những người có hội chứng cổ vai tay do THCSC cần lưu ý chống các
tư thế xấu trong sinh hoạt và lao động; tránh các động tác quá mạnh, đột ngột,
sai tư thế mang vác, xách nâng các đồ vật…;giữ ấm vùng cổ vai, tránh nhiễm
mưa, gió, lạnh…và tránh giữ lâu cổ ở tư thế cúi cổ ra trước, ưỡn ra sau hay
nghiêng về một bên. Khi ngồi làm việc lâu hoặc ngồi xe đường dài, bệnh nhân
cần dùng ghế có tấm đỡ cổ và lưng hoặc đeo đai cổ để giữ tư thế sinh lý thích
hợp và tránh các vận động quá mức của cột sống cổ.
Đối với những người làm việc có liên quan tới tư thế bất lợi của cột
sống cổ, cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp để thư giãn cột sống cổ, xoa bóp
và tập vận động cột sống cổ nhẹ nhàng; kiểm tra định kỳ phát hiện sớm các
biểu hiện bệnh lý và điều trị kịp thời.
Để tránh thoái hóa khớp thứ phát, cần phát hiện sớm các dị dạng cột
sống cổ để có biện pháp chỉnh hình phù hợp[4,17].
1.2. Quan niệm về hội chứng cổ vai tay do thoái hoá cột sống cổ theo Y học
Cổ truyền.
1.2.1. Bệnh danh
Theo YHCT, hội chứng cổ vai cánh tay do THCSC được xếp vào
phạm vi chứng Tý. Tý có nghĩa là bế tắc không thông. Chứng tý là chứng
kinh mạch bị ngoại tà xâm nhập làm bế tắc dẫn đến khí huyết vận hành trở
ngại, bì phù cân cốt cơ nhục khớp xương đau tức ê ẩm tê bì, nặng thì khớp
sưng lên, co duỗi khó khăn[7,8].
1.2.2. Nguyên nhân
- Do phong tà xâm nhập:
Phong hàn thấp: Do vệ khí suy giảm, chỗ ở ướt át, dầm mưa, khí hậu
nóng lạnh biến đổi đột ngột làm cho phong hàn thấp xâm nhập vào cơ thể,
16
dồn vào kinh lạc, đọng lại ở các khớp, làm cho khí huyết tắc trở thành chứng
tý
Phong thấp nhiệt: Tà khí phong hàn thấp uất lại ở kinh lạc lâu ngày
hóa thành nhiệt, thấp uất hóa hỏa phát sinh chứng “nhiệt tý”. Hoặc do tạng
phủ kinh lạc đã có nhiệt lại gặp tà khí phong hàn thấp xâm lấn vào, nhiệt bị
uất thành chứng‘‘nhiệt tý”[7,25].
Khí trệ huyết ứ: do mang vác quá sức, bị chấn thương làm tổn hại kinh
mạch, khí huyết trở trệ không thông mà sinh đau nhức.
Do can thận hư: bẩm tố tiên thiên không đủ, lại thêm lao động nặng
nhọc, phòng dục quá độ hoặc bệnh lâu ngày, người già yếu dẫn đến thận tinh
suy tổn không chủ được cốt tủy, thận hư không dưỡng được can mộc làm cho
cân cơ không được nuôi dưỡng mà sinh ra bệnh[8,25].
1.2.3. Các thể lâm sàng và điều trị
1.2.3.1.Thể phong hàn thấp
Triệu chứng: Đau nhức vùng đầu, cổ vai lan xuống tay, có điểm đau cố
định ở cổ. Co cứng cơ vùng cổ gáy, hạn chế vận động. Đau nhức tứ chi, có
thể có cảm giác nặng và yếu hai chi trên, thích ấm, sợ gió, sợ lạnh, lưỡi nhợt ,
rêu trắng mỏng. Mạch phù hoãn hoặc sáp.
Pháp điều trị: khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn thông kinh lạc.
Phương dược: Bài “Quế chi gia Cát căn thang” .
Châm cứu: Châm tả hoặc ôn châm các huyệt: Phong trì, Giáp tích C4 –
C7, Đại chùy, Kiên tỉnh, Khúc trì, Hợp cốc, hậu khê, Liệt khuyết, A thị huyệt.
Xoa bóp bấm huyệt: thực hiện các thủ thuật như: xoa, xát, day, lăn,
chặt, bóp, bấm, ấn, điểm, vận động cổ và chi trên, phát điều hòa[8,26].
17
1.2.3.2. Phong thấp nhiệt
Triệu chứng: Vùng cổ gáy sưng nóng đỏ, đau nhức đầu cổ,vai, chóng
mặt. Sốt cao, khát nước, tiểu đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,
mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: Thanh nhiệt giải độc, khu phong, trừ thấp , thông lạc.
Phương dược: dùng bài “Bạch hổ gia quế chi thang hoặc bài “Quế chi
thược dược chi mẫu thang
Châm cứu: châm tả các huyệt Phong trì, Giáp tích C4 – C7,, Kiên tỉnh,
Kiên ngung, Thiên tông, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, Hậu khê.
Xoa bóp bấm huyệt: không thực hiện xoa bóp với thể này[8,26]
1.2.3.3. Huyết ứ
Triệu chứng: Thường xuất hiện sau khi mang vác quá nặng, hoặc chấn
thương, vai gáy đau như dùi đâm, đau có điểm nhất định; vận động cổ khó
khăn, nặng thì không quay trở được, đau cự án, co cứng cơ tại chỗ. Miệng
khô, chất lưỡi tím có điểm ứ huyết, mạch huyền hoặc sáp.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, thông kinh lạc chỉ thống.
Phương dược : bài “Đào hồng ẩm”.
Châm cứu: Châm tả các huyệt: Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên tông, Khúc
trì, Đại chùy, Hợp cốc, Huyết hải, A thị huyệt, Giáp tích C4 – C7.
Xoa bóp bấm huyệt: Các động tác từ nhẹ đến nặng như xoa, xát, day,
lăn, chặt, bóp, bấm, ấn , điểm, vận động cột sống cổ và chi trên tùy theo mức
độ đau và tình trạng bệnh của bệnh nhân[8,26].
1.2.3.4. Thể can thận hư
Triệu chứng: bệnh lâu ngày, chính khí hư, tà khí làm tổn thương tạng
phủ, can thận hư gây cân cơ co rút, xương khớp nhức đau, vận động khó
khăn. Bệnh nhân đau mỏi tê bì vùng cổ gáy lan ra vai, xuống cánh tay, kèm
18
theo đau đầu, ù tai, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ triều nhiệt, lưng gối đau mỏi,
tiểu đêm, lưỡi đỏ ít rêu, mạch trầm tế sác.
Pháp điều trị: Tư dưỡng can thận, hoạt huyết thông lạc.
Phương dược: bài “Quyên tý thang” hoặc “Hồ tiềm hoàn”.
Châm cứu: Châm tả: Phong trì, , Kiên tỉnh, Kiên ngung, Thiên tông,
Khúc trì, Hợp cốc. Châm bổ các huyệt: Can du, Thận du, Thái khê, đại trữ,
Huyền chung.
Xoa bóp bấm huyệt: Các động tác : Xoa, xát, day, lăn , bóp, bấm, chặt,
ấn, điểm, vận động cột sống cổ, chi trên tùy theo mức độ đau và tình trạng
bệnh của bệnh nhân[8,26].
Trong hội chứng cổ vai tay do khí huyết hư kém và can thận hư nên tà
khí xâm phạm vào xương cốt, cân cơ, nên có các triệu chứng cốt tý cân tý và
nhục tý[8.11]. do đó theo YHCT, hội chứng cổ vai cánh tay có các triệu
chứng sau: Đau vùng cổ gáy, đau đầu, đau tay, lưng gối đau mỏi, hoa mắt
chóng mặt, ù tai, tiểu đêm, mất ngủ, chất lưỡi nhợt, sợ lạnh .
1.4. Tổng quan phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Điện châm
1.4.1.1. Định nghĩa:
Châm là dùng kim châm vào huyệt, cứu là dùng sức nóng, trên huyệt để
gây kích thích, đạt tới phản ứng của cơ thể nhằm mục đích chữa bệnh[27,28].
Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng của châm với
tác dụng của xung điện phát ra từ máy điện châm, tạo ra các xung đều hay
không đều, có nhiều đầu kích thích, tính năng ổn định an toàn, điều chỉnh thao
tác dễ dàng và đơn giản.
Sau khi châm kim vào huyệt kích thích của xung điện có tác dụng làm
dịu đau, ức chế cơn đau, kích thích hoạt động của các cơ, tổ chức; tăng cường
19
dinh dưỡng ở tổ chức, giảm viêm, giảm xung huyết, giảm phù nề tại chỗ
[13,29].
1.4.1.2. Cơ chế tác dụng của châm cứu
-Theo Y học hiện đại:
+ Cơ chế thần kinh
Điện châm giúp hình thành cung phản xạ mới: Châm hay cứu là một
kích thích gây ra cung phản xạ mới. Châm là kích thích cơ giới, cứu là kích
thích nhiệt, những kích thích này gây nên biến đổi tại nơi châm cứu như: thay
đổi nhiệt độ, phù nề, phản xạ đột trục( co giãn mạch), tăng tiết histamine, tập
trung bạch cầu, tập trung kháng thể … Những biến đổi tại chỗ tạo thành một
kích thích, khi kích thích tới ngưỡng tạo thành xung động, xung động được
truyền vào tủy, lên não, từ não chuyển tới cơ quan đáp ứng hình thành cung
phản xạ mới[28,29,30].
Hiện tượng chiếm ưu thế của Utomski: Trong cùng một thời gian, ở một nơi
nào đó của hệ thần kinh trung ương, có 2 luồng xung động của 2 kích thích
đưa tới, kích thích nào có luồng xung động mạnh và liên tục hơn sẽ kéo các
xung động của kích thích kia về nó và tiến tới dập tắt kích thích kia. Khi có
bệnh, biểu hiện bệnh lý tại cơ quan là một kích thích, xung động truyền vào
hệ thần kinh thành một cung phản xạ bệnh lý. Châm hay cứu là một kích thích
gây ra cung phản xạ mới. Nếu cường độ kích thích mạnh hơn sẽ ức chế ổ
hưng phấn do tổn thương bệnh lý, tiến tới phá vỡ và làm mất cung phản xạ
bệnh lý[28,29,30].
+ Cơ chế thể dịch, nội tiết và các chất trung gian thần kinh
Từ năm 1973, nhiều thực nghiệm đã chứng minh được trong châm cứu
và đỉnh cao của nó là châm tê, ngoài vai trò của thần kinh ra còn có vai trò
của thể định tham gia trong quá trình làm giảm đau (trong châm cứu chữa
bệnh) và nâng cao ngưỡng chịu đau (trong châm tê phẫu thuật). Có nhiều thảo
20
luận về các chất này. Có thể là: Axetycholin, các chất Mono-min
(Cathecolamin, 5 Hydroxyplamin, các chất peptit, các chất monoaxit,
mocphine-like) (quan trọng là Endorphine) chất gây đau p (Subtice P)
Mocphinelike – những năm 1976, Guillemin (người gốc Pháp, quốc tịch Hoa
Kỳ) Chor HaoLi (người Hoa, quốc tịch Hoa Kỳ) đã phân tích được tuyến yên
của lạc đà, lợn, cừu… chất mocphine-like (gồm, Endorphine và …) trong đó
chất Endophine có tác dụng tương đương 200 lần mocphin (trên ống nghiệm).
Năm 1976, Mayer và cộng sự đã chứng minh tác dụng châm tê bị huỷ do tiêm
vào động vật thực nghiệm chất Naloxone (chất đối lập với số thực nghiệm về
châm tê): Bruce Pomeranz (Trường đại học Toronto Canada); năm 1976 đã
thành công trong một số thực nghiệm về châm tê:
Tiêm Naloxone vào mèo được châm tê thấy sự phóng điện của các tế
bào ở lớp V sừng sau tủy sống mèo không bị ức chế nữa. Cắt bỏ tuyến yên
mèo rồi châm tê, không thu được kết quả tê.
Người ta đã xác định được công thức của chất morphine-like là những
chất tiết của não chủ yếu do hậu yên tiết ra, ngoài ra còn thấy ở trên ruột và
nhiều cơ quan khác. Nó là một polypeptid gồm 91 axit amin từ số 61 đến số
91 có tác dụng morphine nhiều nhất, mạnh gấp 200 lần mocphine.
+ Cơ chế chống đau của Melzak và Wall (cửa kiểm soát – 1965)
Trong trạng thái bình thường các cảm thụ bản thể đi vào sừng sau tủy
sống, ở các lớp thứ ba, thứ tư (gồm các tế bào của các chất keo và các tế bào
chuyển tiếp) làm cảm giác đau (hoặc không đau) được dẫn truyền. Tế bào như
cánh cửa kiểm soát, quyết định cho cảm giác nào đi qua. Ở trạng thái bình
thường luôn có những xung động, những xung động này phát huy ức chế, qua
tế bào chuyển tiếp và đi lên với kích thích vừa phải. Xung động được tăng
cường đến làm hưng phấn tế bào chất tạo keo làm khử cực dẫn truyền và đi
lên (Hình 3).
21
Trên cơ sở lý thuyết cửa kiểm soát của Melzak và Wall, năm 1971, Shealy
chế tạo được một máy luôn kích thích cột sau tủy sống để làm giảm đau trong
các bệnh ung thư.
-Theo Y học cổ truyền
Lý luận Y học cổ truyền với các học thuyết âm dương, ngũ hành, tạng
phủ kinh lạc, là cơ sở cho việc thực hành chữa bệnh bằng châm cứu
Châm cứu có tác dụng điều hòa khí huyết của kinh lạc qua đó điều hòa
khí huyết của tạng phủ và cơ thể. Cơ chế tác dụng của châm cứu theo Y học
cổ truyền dựa vào các điểm chính sau:
Cơ chế điều hòa hoạt động của hệ kinh lạc: Trong hệ kinh lạc có kinh
khí và kinh huyết vận hành, tạo thành một hệ thống chằng chịt khắp cơ thể
làm cho cơ thể thành một khối thống nhất. Bệnh tật phát sinh có thể do ngoại
nhân hoặc nội nhân gây bế tắc sự vận hành kinh khí và kinh huyết, châm cứu
là để loại trừ nguyên nhân gây bệnh ra ngoài, nâng cao chính khí, điều hòa
hoạt động hệ kinh lạc[28,29,30].
Cơ chế điều hòa âm dương: Âm dương là thuộc tính của mọi sự vật.
Trong cơ thể con người, hai mặt âm dương luôn có mối quan hệ mật thiết với
nhau, mâu thuẫn nhau, thúc đẩy nhau, nhưng đồng thời cũng luôn giữ thế
quân bình để cùng tồn tại. Do chính khí hư, tà khí xâm nhập gây ra bệnh lập
tức làm mất thăng bằng âm dương. Chữa bệnh bằng châm cứu là nâng cao
chính khí, đuổi tà khí ra ngoài, lập lại sự cân bằng âm dương trong cơ thể.
1.4.1.3. Chỉ định và chống chỉ định
- Chỉ định:
+ Giảm đau trong các bệnh lý cơ xương khớp, đau răng, đau dây thần
kinh, cơn đau nội tạng.
+ Bệnh thần kinh: Các bệnh lý tổn thương dây thần kinh ngoại biên
hoặc trung ương: liệt ½ người, liệt các dây thần kinh ngoại biên( liệt dây VII
22
ngoại biên; liệt đám rối thần kinh cánh tay; liệt dây thần kinh ngoại biên, đau
đầu, ngủ kém.
+ Bệnh hệ tuần hoàn: Hồi hộp đánh trống ngực, tăng huyết áp vô căn.
+ Bệnh cơ năng và triệu chứng của một số bệnh như rối loạn thần kinh
tim, mất ngủ không thực tổn, ăn kém, đầy bụng, tiêu chảy, táo bón, cảm cúm,
nấc..
+ Bệnh hệ tiết niệu sinh dục: bí đái cơ năng, đái dầm, rong kinh, rong
huyết, thống kinh, di tinh …
+ Châm tê để tiến hành phẫu thuật.
+ Một số bệnh viêm nhiễm: viêm màng tiếp hợp, viên tuyến vú, chắp
lẹo …
Chống chỉ định:
+ Các trường hợp bệnh lý thuộc cấp cứu, bệnh lý máu, nhiễm trùng,
động kinh, bệnh truyền nhiễm...
+ Các cơn đau bụng cần theo dõi về ngoại khoa
+ Người có sức khỏe yếu, thiếu máu, có tiền sử hoặc đang mắc bệnh
tim, trạng thái tinh thần không ổn định.
+ Cơ thể ở trạng thái không thuận lợi: vừa lao động xong, mệt mỏi, đói
quá, no quá…
+ Chống chỉ định châm vào các huyệt ở vị trí rốn, đầu vú, và không
được châm sâu vào các huyệt: Á môn, Liêm tuyền, Phong Phủ...[13,27,28]
1.4.1.4. Cách tiến hành điện châm
Sau khi đã chẩn đoán xác định bệnh, chọn phương huyệt và tiến hành
châm kim đạt tới đắc khí, sau đó nối các huyệt cần được kích thích bằng xung
điện với máy điện châm
23
Trước khi điện châm cần lưu ý kiểm tra lại máy điện châm trước khi
vận hành để đảm bảo an toàn; tránh kích thích quá ngưỡng gây co giật mạnh
khiến bệnh nhân hoảng sợ.
Thời gian kích thích điện tùy thuộc yêu cầu chữa bệnh, có thể từ 15
phút đến 15 phút (như trong châm tê để mổ)[13,28].
1.4.1.5. Các tai biến khi sử dụng điện châm
Tai biến khi châm kim: choáng, chảy máu, gẫy kim, nhiễm trùng, châm
phải phủ tạng.
Tai biến của kích thích điện: đối với dòng cung điện của máy điện
châm thì hầu như ít tai biến. Nếu người bệnh thây khó chịu, chóng mặt... thì
ngừng kích thích điện, đồng thời rút kim ra ngay[27,28].
1.4.2. Phương pháp đắp parafin
1.4.2.1. Khái niệm trị liệu bằng Parafin
Parafin là tên gọi chung cho nhóm các hydrocacrbon dạng ankan với
phân tử lượng lớn có công thức tổng quát CnH2n+2, trong đó n lớn hơn 20.
Nhiệt nóng trị liệu là một phương thức trị liệu bao gồm nhiệt nông và
nhiệt sâu. Đắp parafin là phương pháp nhiệt trị liệu nông có tác dụng tối đa ở
da và lớp mỡ dưới da được sử dụng phổ biến trong vật lý trị liệu.
Parafin sử dụng trong vật lý trị liệu là hỗn hợp một phần dầu khoáng,
bẩy phần parafin được đun nóng đến 52- 540C. Dầu khoáng hạ thấp điểm
nóng chảy của parafin và hỗn hợp đó với nhiệt độ đó với nhiệt độ đặc biệt cho
phép parafin có thể được chấp nhận ngay cả với nhiệt độ 47-54,50C[15].
1.4.2.2. Đặc tính và tác dụng của parafin
- Đặc tính về nhiệt[14,15,31].
+ Parafin có nhiệt dung cao: khi 1g parafin nguội từ 52oC xuống 45oC
giải phóng ra (52-45) x 0,7=4,9calo (nhiệt dung riêng của parafin là 0,7), mặt
khác khi 1g parafin chuyển từ thể lỏng(52oC) sang thể rắn(45oC) thì giải
24
phóng thêm một lượng nhiệt là 39calo nữa, vì vậy tổng cộng lượng nhiệt mà
1g parafin giải phóng ra là 43,9 calo.
+Parafin dẫn truyền nhiệt độ chậm: khi parafin nóng ở bên ngoài tiếp
xúc trực tiếp với da, lớp ngoài cùng nguội trước đông lại tạo thành một lớp
màng ngăn làm cho nhiệt độ của cả khối parafin giảm rất chậm. Do vậy, đắp
parafin từ 55-560C lên da vẫn chịu được mà không gây bỏng. Nhờ đặc tính
này mà số lượng nhiệt độ rất lớn được truyền vào cơ thể từ từ. Cảm giác ấm
và xung huyết được kéo dài lâu hơn các dạng nhiệt khác.
+ Nhiệt do parafin cung cấp là nhiệt ẩm: khi ép miếng parafin nóng vào
da sẽ kích thích tăng tiết mồ hôi, nhưng mồ hôi này vẫn còn đọng lại làm cho
da luôn ẩm, mềm mại và tăng tính đàn hồi (các phương pháp nhiệt khác gây
bốc hơi mồ hôi làm cho da khô).
- Parafin không độc: vì là hỗn hợp của các hydrocacbon no nên parafin
không gây ra các tác động hóa học do đó không độc trên da và ít khi gây dị
ứng.
- Parafin sử dụng tiện lợi: miếng parafin đông đặc, mềm dẻo nên có thể
áp sát mọi vùng da lồi lõm, sử dụng tiện lợi cho từng vùng cơ thể. Khi nguội
dần, parafin co lại và ép vào da, mặc dù da tại vị trí đắp parafin xung huyết
nhưng không bị ứ máu.
- Tác dụng của parafin: làm giãn mạch ngoại vi, tăng cường tuần hoàn
cục bộ, làm da mềm mại, giảm đau, giãn cơ, giảm co thắt, tăng ngưỡng kích
thích thần kinh, tăng chuyển hóa, ngừa thoái hóa sợ cơ[31,32].
1.4.2.3. Chỉ định và chống chỉ định
- Chỉ định:
+ Giảm đau trong các bệnh lý ở đầu các chi, trong các bệnh lý khớp.
+ Điều trị các bệnh lý viêm bán cấp và viêm mạn tính: Đau thắt lưng,
đau cổ vai cánh tay, đau thần kinh tọa, đau thần kinh liên sườn, đau khớp, đau
cơ…
25
+ Tăng cường tuần hoàn, cải thiện tình trạng dinh dưỡng của cơ, khớp,
dinh dưỡng tại một vùng nào đó của cơ thể.
+ Co rút cơ, co rút khớp, giảm tầm vận động của khớp.
+ Chống xơ dính cơ khớp.
+ Làm mềm sẹo[15,32,33].
-Chống chỉ định:
+ Các khối u lành và u ác tính.
+ Các ổ viêm cấp, ổ viêm đã hóa mủ.
+ Các vùng đang chảy máu hoặc đe dọa chảy máu, vết loét, bệnh ngoài
da.
+ Các vùng lao đang tiến triển.
+ Rối loạn cảm giác.
+ Dị ứng sáp.
+Thận trọng da của người quá già hoặc trẻ con[15,32,33].
1.4.2.4. Cách tiến hành điều trị
- Đun parafin: Thường đun nóng chảy parafin ở nhiệt độ giới hạn
<100oC. Có thể đun bằng nhiều cách: Dùng nồi điện chuyên dụng luôn duy trì
nhiệt độ ở khoảng 60oC hoặc đun cách thuỷ miếng parafin, sử dụng tủ sấy
parafin, tủ tuần hoàn parafin.
- Đắp parafin: đổ parafin nóng chảy vào khay 20x30 hoặc 30x40cm ,
độ dày parafin 2-3cm, để cho nguội tự nhiên đến khi miếng parafin đông mềm
đều bên trong không còn lỏng, tách miếng parafin ra khỏi khay, lúc này nhiệt
độ bề mặt của miếng parafin khoảng 45-47oC, trong ruột khoảng 52-55oC.
Hoặc sử dụng khay parafin trong tủ tuần hoàn parafin tự động, nhiệt độ của
parafin sau khi tuần hoàn là 45oC.
- Kỹ thuật đắp parafin: dùng nylon và khăn bọc xung quanh miếng
parafin để giữ nhiệt, sau đó đắp lên vùng bị bệnh. Thời gian điều tị 20- 30
26
phút thì bỏ miếng parafin ra, kiểm tra lại vùng da thấy đỏ đều nhưng không
bỏng rát, có lấm tấm mồ hôi[15,32].
1.4.2.5. Bảo đảm an toàn.
- Dự phòng cháy khi đun parafin.
- Bỏng: bỏng nhẹ ( vùng da mỏng, parafin có nước)
- Dị ứng parafin: có thể xảy ra ngay sau lần điều trị đầu tiên cũng có
khi sau vài lần điều trị. Triệu chứng chính là nổi nốt mẩn ngứa tại chỗ hoặc
toàn thân. Nếu phát hiện dị ứng thì dừng điều trị, xử lý bằng lau khô, xoa bột
tan, hoặc các thuốc chống dị ứng khác[32].
1.5. Tình hình nghiên cứu về điều trị hội chứng cổ vai tay do thoái hoá cột
sống cổ trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Trên thế giới
Blossfeld P (2004) đánh giá điều trị đau cổ mạn tính bừng châm cứu ở
153 bệnh nhân thấy hiệu quả điều trị đạt 68%. Theo dõi sau thời gian dài thấy
49% bệnh nhân duy trì hiệu quả điều trị sau 6 tháng và 40% duy trì sau 1
năm[34].
He D và cộng sự tại khoa Y, Đại học tổng hợp Oslo, Nauy đã nghiên
cứu tác dụng giảm đau cột sống cổ và đau mạn tính của châm cứu ở 24 phụ
nữ làm công việc văn phòng(47 ± 9 tuổi). Kết quả cho thấy châm cứu có tác
dụng giảm đau, giảm các triệu chứng lo lắng, trầm cảm và cải thiện chất
lượng cuộc sống. Theo dõi tiếp tục trong 6 tháng đến 3 năm các tác giả thấy
các triệu chứng này vẫn được cải thiện hơn ở nhóm nghiên cứu so với nhóm
chứng[35].
Quách Xuân Ái(2006) quan sát trên 30 bệnh nhân dùng châm cứu xoa
bóp điều trị triệu chứng hoa mắt chóng mặt do thoái hóa cột sống cổ thấy rằng
33,33% khỏi bệnh, 90% đỡ bệnh[36].
27
Vương Cảnh (2009) nghiên cứu các triệu chứng hẹp động mạch đốt
sống cổ do THCSC gây ra, bao gồm huyễn vựng, buồn nôn, thị lực giảm sút,
tê cánh tay hoặc có cảm giác dị cảm. Từ tháng 9/2005 tới 6/2009 tác giả dùng
châm cứu kết hợp thuốc đông y điều trị 74 bệnh nhân đạt hiệu quả
83,33%[37].
Nakajima và cộng sự (2013) trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả lâm
sàng của châm cứu đối với bệnh nhân THCSC. Kết quả 90% bệnh nhân tiến
triển tốt, giảm đáng kể VAS và NDI sau 4 tuần điều trị với p < 0,001[38].
Tăng Cảnh Chiêu (2014) nghiên cứu phương pháp điện châm kết hợp
với xoa bóp điều trị hội chứng rễ thần kinh do thoái hóa cột sống cổ cho 90
bệnh nhân, sử dụng các huyệt Giáp tích C4, C5, C6 Phong trì, Đại chùy, Hậu
khê, Hợp cốc, Ngoại quan thấy kết quả tốt 60%, khá 30%[39].
Mã Chúc Cao (2015) nghiên cứu bài thuốc Cát căn thang gia giảm điều
trị 69 bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ thấy khỏi bệnh 45,5%, đỡ bệnh
52,1%[40].
Trương Linh (2015) dùng châm cứu kết hợp bài Hoàng kỳ quế chi ngũ
vật thang điều trị 100 bênh nhân thoái hóa cột sống cổ, thấy khỏi 40,1%, đỡ
bệnh 52%[41].
Zhang S và cộng sự (2018) đã nghiên cứu cơ chế tác dụng của châm cứu
trong điều trị đau vai mạn tính trên 24 bệnh nhân tại khoa Châm cứu - Bệnh
viện Y học cổ truyền Bắc Kinh trực thuộc Đại học Y khoa Capital. Kết quả
cho thấy châm cứu có tác dụng làm giảm cường độ đau và tăng cường chức
năng khớp vai thông qua cơ chế tác dụng của vỏ não trước[42].
Gu và cộng sự (2019) đánh giá hiệu quả của phương pháp châm 7 kim
xuyên huyệt trên bệnh nhân THCSC. 60 bệnh nhân được chia thành 2 nhóm:
nhóm nghiên cứu châm 7 kim xuyên huyệt kết hợp kéo giãn cột sống cổ,
nhóm chứng châm cứu các huyệt vùng cổ gáy kết hợp kéo giãn. Kết quả 90%
28
nhóm nghiên cứu và 76% nhóm chứng đạt kết quả tốt. Điểm VAS, NDI sau
điều trị sau điều trị cải thiện hơn so với trước điều trị[43].
1.5.1. Tại Việt nam
Nguyễn Hoài Linh( 2016) đánh giá tác dụng của bài thuốc “ Quyên tý
thang” kết hợp liệu pháp kinh cân trên bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ. Hiệu
quả rõ rệt trong giảm đau, điểm VAS trung bình giảm xuống còn 1,17 ± 0,9
điểm, cải thiện tầm vận động cột sống cổ, giảm co cứng cơ, giảm hạn chế sinh
hoạt hàng ngày, điểm NDI giảm xuống còn 3,60 ± 1,99 điểm[44].
Phạm Ngọc Hà (2018) đánh giá tác dụng của bài thuốc “Quyên tý
thang” và điện châm kết hợp kéo giãn cột sống trong điều trị hội chứng cổ vai
cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Hiệu quả rõ tệt trong giảm đau từ
5,90 ± 1,38 điểm xuống còn 1,47± 1,36 điểm, cải thiện tầm vận động cột sống
cổ, giảm co cứng cơ, giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày, điểm NDI giảm
xuống còn 5,47± 4,99. Kết quả chung cho thấy: thể can thận hư 60,0% tốt;
30,0% khá, 10% trung bình và thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp là
56,7% tốt; 30,0% khá; 13,3 trung bình[45].
Trịnh Thị Hương Giang( 2019) đáng giá hiệu quả điều trị hội chứng cổ
vai cánh tay do THCSC bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp thủy
châm Núcleo C.M.P. Kết quả điều trị chung cho thấy tốt 30%; khá 46,7%;
trung bình 20,0%; kém 3,3%[46].
Trần Quốc Hiệp (2019) Đánh giá tác dụng của liệu pháp kinh cân trong
điều tị hội chứng cổ vai tay do THCSC, kết quả điểm VAS giảm còn
1,13 ± 1,04 điểm ở nhóm nghiên cứu và 1,17 ± 1,05 điểm, NDI giảm từ 17,47
± 8,11 điểm xuống còn 7,63 ± 6,26 điểm[47].
Mầu Tiến Dũng (2020) đánh giá kết quả điều trị của điện châm kết hợp
tác động cột sống trên bệnh nhân đau vai gáy do THCSC, kết quả điều trị
chung đạt 60% tốt, 35% khá, 5% trung bình[48].
29
Trần Thanh Phương (2020) đánh giá tác dụng của cát căn thang, điện
châm và vận động không xung lực điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái
hóa cột sống cổ, kết quả tốt 80%, khá 16,7%, trung bình 3,3[49].
Nghiên cứu về parafin trong thực hành lâm sàng
Mặc dù các nghiên cứu về parafin trong điều trị hội chứng cổ vai tay do
THCSC còn hạn chế. Tuy nhiên các nghiên cứu về parafin trong điều trị các
bệnh lý khác cho thấy parafin có tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động
khớp.
Gunnel Sandqvist và cộng sự (2004) nghiên cứu tác dụng của parafin
trên 17 bệnh nhân bị xơ cứng bì hệ thốn. Một bàn tay của bệnh nhân được
điều trị bằng parafin kết hợp tập luyện, một bàn tay chỉ được tập luyện. Kết
quả sau một tháng cho thấy bàn tay được điều trị bằng parafin kết hợp tập
luyện có sự cải thiện đáng kể về chức năng vận động, độ cứng và độ đàn hồi
của da so với bàn tay chỉ được tập luyện[50].
Banu Dilek và cộng sự (2013) “nghiên cứu về hiệu quả của liệu pháp
parafin trong thoái hóa khớp bàn tay” trên 60 bệnh nhân tại khoa vật lý trị liệu
và phục hồi chức năng của trường đại học Dokuz Eylul( Thổ Nhĩ Kỳ). Kết
quả cho thấy liệu pháp này có hiệu quả trong việc giảm đau, duy trì cơ lực và
cải thiện tầm vận động khớp với các bệnh nhân này. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm nghiên cứu với nhóm chứng p < 0,05[51].
Fozia sibtain và cộng sự (2013) nghiên cứu “ Hiệu quả của parafin kết
hợp tập vận động khớp trong phục hồi chức năng bàn tay sau chấn thương”.
Nghiên cứu thực hiện trên 71 bệnh nhân được chia thành hai nhóm, một nhóm
được điều trị bằng parafinkết hợp tạp vận động khớp, một nhóm chỉ được tập
vận động khớp trong 6 tuần. Kết quả cho thấy điều trị bằng parafin kết hợp
tạp vận động khớp làm giảm đau và cải thiện tâm vận động khớp hiệu quả
hơn so với chỉ điều trị tập vận động khớp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng p < 0,05[52].
30
Jing Wang và cộng sự ( 2016) nghiên cứu hiệu quả giảm co cứng ở
bệnh nhân đột quỵ với liệu pháp parafin. Nghiên cứu được tiến hành trên 52
bệnh nhân chia làm 2 nhóm, nhóm thử nghiệm với liệu pháp parafin( n= 27)
và nhóm đối chứng với liệu pháp giả dược ( n=25, trong 4 tuần. Sau điều trị
mức độ co cứng cải thiện đáng kể qua từng thời điểm. Tình trạng liệt giảm
dần theo thời gian ở vai, khủy tay, cổ tay và bàn tay[53].
Đinh Tăng Tuệ , Đỗ Thị Thanh Hiền(2018) đánh giá hiệu quả giảm đau
của điện châm kết hợp đắp parafin trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Tầm
vận động khớp ΔD0-D15 nhóm nghiên cứu 22,33± 7,58 cao hơn nhóm chứng
là 17,76 ± 8,5[54].
Ya Peng Li và cộng sự(2020) đánh giá hiệu quả của parafin làm giảm
độ cứng thị động của cơ bụng và gân Achille. 40 bệnh nhân được chia thành
hai nhóm, nhóm trị liệu được đắp parafin trong vòng 20 phút. Kết quả độ
cứng của cơ và gân giảm đáng kể. Độ cứng thụ động của cơ và gân có tương
quan thuận với mắt cá chân tùa gập bụng 300 gập lưng 100 đối với chân
thuận. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p < 0,01[55].
Nguyễn Minh Thư (2020) nghiên cứu tác dụng của điện châm kết hợp
đắp parafin trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống. Sau nghiên
cứu tỷ lệ đạt tốt 83,4%, khá 13,3% trung bình 3,3%. Điểm VAS ở nhóm
nghiên cứu giảm từ 6,07 ± 1,44 điểm xuống 0,57 ± 0,68 điểm; ở nhóm chứng
giảm từ 5,73 ± 1,14 điểm xuống 2,70 ± 1,20 điểm[56].
31
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột
sống cổ đến khám và điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Hòa Bình.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại
- Bệnh nhân tỉnh, giao tiếp tốt.
- Bệnh nhân từ 40 đến 59 tuổi không phân biệt giới tính, nghề nghiệp,
được chẩn đoán hội chứng cổ vai tay do THCSC theo hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị bệnh cơ xương khớp của Bộ y tế năm 2016[1].
+ Biểu hiện lâm sàng ít nhất 1 triệu chứng của hội chứng cột sống: đau
cột sống cổ, điểm đau cạnh cột sống cổ, hạn chế vận động cột sống cổ.
+ Biểu hiện lâm sàng ít nhất 1 triệu chứng của hội chứng rễ thần kinh:
đau dọc theo rễ thần kinh cổ, có 1 trong các dấu hiệu kích thích rễ: bấm
chuông, rối loạn cảm giác dọc theo rễ thần kinh, rối loạn phản xạ gân xương,
rối loạn dinh dưỡng cơ.
+ Chụp X quang cột sống cổ 3 tư thế (thẳng, nghiêng, chếch ¾) có ít
nhất 1 trong 3 hình ảnh của THCSC: gai xương thân đốt, hẹp lỗ tiếp hợp, phì
đại mấu bán nguyệt.
- Người bệnh có điểm VAS ≤ 6.
- BN tình nguyện tham gia nghiên cứu và tuân thủ đúng liệu trình điều
trị, không áp dụng các phương pháp điều trị khác trong thời gian nghiên cứu.
2.1.3.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền.
BN có các biểu hiện của chứng tý ở cổ, vai, cánh tay thể can thận hư
kết hợp phong hàn thấp[7,8].
32
Vọng: Vẹo hoặc cứng cổ, quay cổ khó khăn, sắc mặt nhợt. Rêu lưỡi
trắng mỏng hoặc vàng mỏng, chất lưỡi bình thường hoặc nhợt bệu.
Văn: Tiếng nói hơi thở bình thường.
Vấn: Đau vùng cổ gáy có thể lan lên đầu vùng chẩm hoặc lan xuống
vai và tay, tay có cảm giác nặng và tê bì. Đau tăng khi gặp thời tiết lạnh ẩm,
chườm ấm dễ chịu. Đau tăng khi vận động thay đổi tư thế. Kèm lưng gối đau
mỏi, ù tai, ngủ ít, nước tiểu trong, tiểu tiện nhiều lần, thích ăn nóng, uống
nước ấm.
Thiết: Có điểm đau cạnh sống, vận động cổ thụ động đau tăng. Mạch
trầm tế.
2.1.4.Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- BN được chẩn đoán hội chứng cổ vai tay không do THCSC như: các
chấn thương cột sống cổ, lao cột sống, ung thư cột sống, viêm cột sống dính
khớp, bệnh lý của tổ chức phần mềm trong ống tuỷ, thoát vị đĩa đệm cột sống
cổ.
BN hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ có hội chứng chèn ép
tủy: yếu liệt chi trên, phù hoặc teo cơ chi trên, mất cảm giác...
- BN có các bệnh ngoài da, viêm loét vùng cổ vai gáy.
- Loãng xương nặng.
- Thiểu năng động mạch sống nền, xơ vữa động mạch cổ, não.
- BN có chỉ định can thiệp phẫu thuật.
- BN mắc các bệnh mạn tính như tim mạch, lao, ung thư, suy gan, suy
thận, suy giảm trí tuệ…
- Các bệnh viêm nhiễm cấp tính như viêm phổi, nhiễm trùng huyết…
- BN không tuân thủ liệu trình và phác đồ điều trị.
33
2.1.5. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Hòa
Bình.
Thời gian: Từ tháng 4/2021 đến tháng 11/2021.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp can thiệp lâm sàng ngẫu
nhiên có đối chứng.
2.2.2. Cách chọn mẫu - cỡ mẫu :
Chọn cỡ mẫu thuận tiện gồm 70 bệnh nhân chia làm 2 nhóm: Nhóm
chứng và nhóm nghiên cứu.
Nhóm nghiên cứu (NNC) 35 bệnh nhân: Điều trị bằng phương pháp
điện châm kết hợp đắp parafin.
Nhóm chứng (NC) 35 bệnh nhân: Điều trị bằng điện châm.
2.2.3. Chất liệu nghiên cứu
- Công thức huyệt trong nghiên cứu được lựa chọn theo: Quy trình
khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu (Phụ lục 2)[57].
CÁC HUYỆT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
Tên huyệt Đường kinh Vị trí Cách châm
Giáp tích Huyệt ngoài Từ mỏm gai đốt sống ngang ra Châm thẳng
(C4-C7) đường kinh 0,5 thốn 0,3- 0,5 thốn
Từ giữa xương chẩm (C1) đo Hướng mũi
Phong trì Túc thiếu dương ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ kim về nhãn
XI.20 Đởm trũng phía ngoài cơ thang, phía cầu đối diện
trong cơ ức đòn chũm. 0,5– 0.8 thốn
34
Kiên tỉnh Túc thiếu dương Huyệt ở giữa con đường từ C7- Châm thẳng
XI.21 Đởm D1 đến mỏm cùng vai. 0,5 thốn
Kiên ngung Thủ dương Hõm dưới mỏm cùng vai đòn, Châm thẳng
II.15 minh Đại trường nơi bắt đầu của cơ delta. 0,5 – 1 thốn
Khúc Trì Thủ dương Huyệt ở đầu nếp gấp khuỷu, Châm thẳng
II.11 minh Đại trường nơi bám của cơ ngửa dài. 0,5 – 1 thốn
Châm thẳng Hợp cốc Thủ dương Ở kẽ xương đốt bàn tay 1 và 2, 0,5 – 0,8 II.4 minh Đại trường về phía xương đốt bàn 2. thốn
Từ chính giữa cổ tay đo lên 2 Châm thẳng Ngoại quan Thủ thiếu dương thốn về phía mu tay, giữa 0,5 – 0,8 X.5 Tam tiêu xương quay và xương trụ thốn
Châm chếch Đại chùy Mạch Đốc Giữa liên đốt sống C7 – D1 0,5 thốn XIII.14
Đại trữ Túc thái dương Từ giữa khe D1 – D2 đo ngang Châm chếch
VII.11 Bàng quang ra 1,5 thốn. 0,5 thốn
Can du Túc thái dương Từ giữa khe D9 – D10 đo Châm chếch
VII.18 Bàng quang ngang ra 1,5 thốn 0,5 thốn
Thận du Túc thái dương Từ giữa khe L2 – L3 đo ngang Châm thẳng
VII.23 Bàng quang ra 1,5 thốn. 0.5 – 1 thốn
+ Châm tả các huyệt: Phong trì, Đại chùy, Giáp tích C4-C7, Kiên tỉnh,
Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc.
+ Châm bổ: Can du, Thận du.
- Phác đồ điều trị đắp parafin: Được lựa chọn theo quy trình “Hưỡng
dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng”của Bộ Y tế [58].
35
QUY TRÌNH SỐ 16: ĐIỀU TRỊ BẰNG PARAFIN
Là phương pháp điều trị truyền nhiệt trực tiếp bằng Parafin nóng.
Parafin sử dụng trong y học phải trung tính, không lẫn hóa chất khác, độ nóng
chảy 55-60 độC
+ Chỉ định:
Giảm đau giãn cơ
Viêm mạn tính
Giãn mạch ngoại vi, tăng tuần hoàn cục bộ
+ Chống chỉ định:
Chấn thương cấp, nhiễm trùng cấp
Đang truyền máu, đe dọa chảy máu
Sốt cao, quá suy kiệt
Di ứng với parafin, bệnh ngoài da
Mất cảm giác
+ Chuẩn bị:
Người thực hiện: Bác sỹ chuyên khoa phục hồi chức năng, kỹ thuật
viện vật lý trị liệu
Vật liệu: Parafin, Nồi nấu parafin, Khay đựng
Các phụ kiện khác (khăn, nilon, nhiệt kế, chổi quét)
Giường hoặc ghế ngồi
Người bệnh: Giải thích để người bệnh yên tâm
Tư thế người bệnh thoải mái, phù hợp
Hồ sơ bệnh án: phiếu điều trị chuyên khoa
+ Các bước tiến hành:
Đun parafin nóng chảy đổ vào khay, ủ nóng để đắp theo quy định
Bộc lộ vùng điều trị kiểm tra da, đặt miếng parafin phủ nilon, đắp khăn
ủ và cố định bằng.
36
Kỹ thuật quét hoặc nhúng parafin nóng chảy cho các vùng theo chỉ định
nhiều lần đến khi lớp parafin bọc ngoài dày 1 hoặc 2 mm theo chỉ đinh và
quấn ủ khăn:
Thời gian theo chỉ định
Kết thúc điều trị: gỡ parafin kiểm tra lau khô, dặn dò người bệnh, ghi phiếu
điều trị
+ Theo dõi:
Cảm giác và phản ứng người bệnh
Sau điều trị dị ứng mẩn ngứa
+ Tai biến và xử trí:
Bỏng nhẹ (vùng da mỏng, trong parafin có nước): xử trí theo phác đồ
Dị ứng với parafin: ngừng điều trị, xử trí theo phác đồ, kiểm tra parafin
(có lẫn hóa chất không) cần làm sạch tuân theo quy định.
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu:
Máy điện châm:
- Máy điện châm Model 04 – 05 JH của công ty đầu tư phát triển và
xây lắp K&N Hà Nội, sản xuất năm 2016. Máy gồm hai kênh tần số: K1 phát
dạng xung đa hài, K2 phát dạng xung blocking được sử dụng cả phần âm và
dương, trên cơ sở phối hợp kỹ thuật bổ tả trong châm cứu.
Hình 2.1. Hình ảnh máy điện châm
37
- Thông số kỹ thuật chính:
+ Kênh bổ
Dạng xung: Blocking
Dải tần số xung: 1Hz - 4 Hz (30 xung/p - 240 xung/p)
Biên độ xung: Vpp = 0 - 120V + 10%
+ Kênh tả
Dạng xung: Đa hài
Dải tần số xung: >5 Hz (> 300 xung/p)
Biên độ xung: Vpp = 0 - 140V + 10%
+ Nguồn: 6V (4 pin đại x 1.5V)
- Công dụng:
Dùng để kích thích các huyệt.
Châm tê trong phẫu thuật, châm giảm đau
Điều trị hỗ trợ cai nghiện và massage bằng xung điện.
Máy được sử dụng thuận tiện trong lĩnh vực châm cứu: Thể châm, điện
châm và nhĩ châm.
Tủ tuần hoàn parafin
Hình 2.2. Hình ảnh tủ tuần hoàn parafin, khay parafin
38
Tủ tuần hoàn parafin Model: MD – 25TSP, xuất xứ Việt nam của công
ty Sơn Phát JSC, sản xuất năm 2018.
Thông số kỹ thật chính:
Chất liệu inox 304
Nhiệt độ sấy 100C - 1000C.
Thời gian sấy: từ 0-6h.
Nguyên lý sấy: Thông gió tuần hoàn bằng quạt ly tâm chịu nhiệt( quạt
đối lưu).
Số lượng khay nến: 60 khay
Công suất: 2-4KW
Điện áp sử dụng: 220V - 50Hz hoặc 380V. Tự động điều khiển cấp
nguồn điện và ngắt nguồn theo hẹn giờ cài đặt sẵn.
- Parafin, khay đựng parafin cao 4cm x rộng 23cm x dài 32cm, nylon
bọc, khăn bông.
Các dụng cụ, phương tiện khác:
Kim châm cứu làm bằng thép không gỉ, đầu nhọn, dài 5cm, đường kính
0.25 – 400 mm, Kim châm cứu Đông Á.
Pince vô khuẩn.
Bông, ống nghiệm đựng kim vô khuẩn.
Cồn 70o.
Bệnh án nghiên cứu được xây dựng theo một mẫu thống nhất( phụ lục
số 1)
Thước đo điểm đau VAS (Visual analogue scale)(phụ lục số3).
Thước đo: Mức độ đau của bệnh nhân được đánh giá theo thang điểm
VAS từ 1 đến 10 bằng thước đo của hãng Astra - Zeneca.
Thang điểm đánh giá mức độ đau VAS là một thước có hai mặt:
Một mặt: Chia thành 11 vạch đều nhau từ 0 đến 10 điểm, trong đó mức
độ đau tăng dần từ 0 cho đến 10 điểm, 10 điểm là đau nhất.
39
Một mặt: Có 5 hình tượng, có thể quy ước và mô tả ra các mức độ đau
tăng dần.
Chọn số từ 0 đến 10 phù hợp với mức độ đau của bác/ cô/ chú…
Hình 2.3. Thước đo độ đau VAS
- Hình tượng thứ nhất (tương ứng 0 điểm): Bệnh nhân không cảm thấy
bất kỳ một đau đớn khó chịu nào.
- Hình tượng thứ 2 (tương ứng 1 – 2,5 điểm): Bệnh nhân thấy hơi đau,
khó chịu, không mất ngủ, không vật vã và các hoạt động khác bình thường.
- Hình tượng thứ 3 (tương ứng > 2,5 – 5 điểm): Bệnh nhân đau khó
chịu, mất ngủ, bồn chồn, khó chịu, không dám cử động hoặc kêu rên.
- Hình tượng thứ 4 (tương ứng > 5 –7,5 điểm): Đau nhiều, đau liên tục,
không thể vận động, luôn kêu rên.
- Hình tượng thứ 5 (tương ứng > 7,5 điểm): Đau liên tục, toát mồ hôi,
có thể choáng ngất.
40
Thước đo tầm vận động cột sống cổ (phụ lục số 4).
Hình 2.4. Thước đo tầm vận động cột sống cổ Đo độ gấp duỗi: Người đo đứng phía bên bệnh nhân, hai cành cổ thước
đi qua đỉnh đầu, người bệnh ở tư thế thẳng góc với mặt đất ( đứng hay ngồi) ,
bệnh nhân cúi ngửa cổ lần lượt, cành cố định ở vị trí khởi điểm, cành di động
theo hướng đi của đỉnh đầu. Bình thường gấp có thể chạm vào ngực, duỗi đến
mức ngang ụ chẩm.
Đo độ nghiêng bên: Người đo đứng ở phía sau bệnh nhân, gốc thước
đặt ở mỏ gai C7, cành cố định nằm ngang song song với mặt đất, cành di
động trùng với trục đứng của thân. Góc đo được là góc tạo giữa cành cố định
nằm ngang và cành di động nằm theo hướng đường nối từ điểm gốc C7 đến
đỉnh đầu bệnh nhân.
Đo cử động xoay: Nguời đo đứng ở phía sau, gốc thước là giao điểm
của đường nối đỉnh của vành tai hai bên cắt đường giữa thân, hai cành của
thước chập lại đặt theo hướng nối đỉnh đầu đi qua đỉnh mũi. Bệnh nhân xoay
đầu lần lượt sang từng bên, cành di động của thước xoay theo hướng đỉnh của
mũi trong khi cành cố định ở lại vị trí cũ.
Bộ câu hỏi đánh giá chức năng sinh hoạt hàng ngày NDI (phụ lục số5)
41
- Bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng cổ vai tay do THCSC, đáp ứng
các tiêu chuẩn chọn bệnh nhân được lựa chọn vào đối tượng nghiên cứu.
- Đánh giá các triệu chứng lâm sàng trước điều trị (thời điểm D0)
- Cận lâm sàng: Chụp X – quang cột sống cổ 3 tư thế thẳng, nghiêng,
chếch ¾; xét nghiệm công thức máu, tốc độ máu lắng sau 1 giờ và 2 giờ.
- Thực hiện phương pháp điều trị với từng nhóm :
+ Nhóm nghiên cứu: Điện châm kết hợp đắp parafin.
+ Nhóm chứng: Điều trị bằng điện châm .
- Liệu trình điều trị: 20 ngày, đánh giá lại sau 10 ngày và 20 ngày
- Đánh giá kết quả điều trị chung.
BN được chẩn đoán hội chứng cổ vai tay do THCSC (n=70)
SO SÁNH
NHÓM II (Nhóm nghiên cứu) n=35 Điện châm, đắp paraffin.
NHÓM I (Nhóm chứng) n=35 Điệnchâm
Đánh giá D0, D10, D20
KẾT LUẬN
Sơ đồ thiết kế nghiên cứu:
42
2.4. Phương pháp tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Hòa Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 04/2021 đến tháng 11/2021.
- Số lượng bệnh nhân: 70 bệnh nhân
- Bệnh nhân chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
Quy trình điều trị:
Chuẩn bị bệnh nhân:
Bệnh nhân ở tư thế thoải mái, bộc lộ vùng bị bệnh, da khô, sạch sẽ.
Tiếp xúc giải thích động viên về quá trình điều trị, nói rõ cảm giác
nóng ấm khi điều trị.
Chuẩn bị dụng cụ:
+ Khay đựng parafin
+ Máy tuần hoàn parafin
+ Nylon, khăn bông.
+ Máy châm cứu, kim châm cứu, pince vô khuẩn, bông, cồn 700
- Liệu trình thực hiện thủ thuật: Đắp parafin 30 phút/ lần x 1 lần / ngày
x 7 ngày/tuần x 20 ngày. Điện châm 30 phút/ lần x 1 lần/ ngày x 7 ngày/ tuần
x 20 ngày.
Thủ thuật 1: Thực hiện kỹ thuật điện châm
Bước 1: Xác định huyệt đạo và sát trùng da vùng huyệt, chọn kim có độ
dài tùy thuộc độ dày của cơ vùng châm.
Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
Thì 1: Tay trái dùng ngón cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; tay
phải châm kinh nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2: đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, đi theo hướng đã được xác định,
kích thích kim cho đến khi đạt “đắc khí”
43
Bước 3: Kích thích huyệt bằng máy điện châm. Nối cặp dây của máy
điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ tả của máy điện châm.
Cường độ nâng theo mức chịu đựng của bệnh nhân.
- Áp dụng phương pháp điều trị với từng nhóm:
Nhóm nghiên cứu: Đắp parraffin + Điện châm.
Nhóm đối chứng: Điện châm.
Theo dõi các triệu chứng lâm sàng và các tác dụng không mong muốn
trong thời gian điều trị.
Thủ thuật 2: Thực hiện kỹ thuật đắp parafin
Bước 1: Tách miếng parafin ra khỏi khay, bọc bằng miếng nylon rồi
phủ khăn ra ngoài để giữ nhiệt.
Bước 2: Cho bệnh nhân nằm sấp, bộc lộ vùng cổ vai , đắp miếng
parafin lên da vùng cổ vai cánh tay.
Bước 3: Sau 30 phút, kết thúc điều trị, gỡ miếng parafin, kiểm tra, lau
khô.
Bệnh nhân nghỉ ngơi 5- 10 phút, sau đó thực hiện kỹ thuật thể châm.
2.5. Các chỉ số và biến số nghiên cứu
Các bệnh nhân nghiên cứu được theo dõi và ghi chép theo một mẫu
bệnh án thống nhất.
2.5.1. Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
- Tuổi: Phân thành các nhóm tuổi: 40-49 tuổi, 50-59 tuổi.
- Giới tính: nam, nữ.
- Nghề nghiệp: Lao động chân tay, lao động trí óc.
- Thời gian đau trước điều trị: < 3 tháng, 3-6 tháng.
- Cận lâm sàng : X-quang cột sống cổ
44
2.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi trước - sau điều trị
- Mức độ đau đánh giá theo thang điểm VAS.
- Mức độ cải thiện hội chứng rễ.
- Mức độ cải thiện tầm vận động (TVĐ) cột sống cổ (6 động tác).
- Mức độ cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm
NDI.
- Sự thay đổi các triệu chứng Y học cổ truyền sau điều trị.
- Các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị (gồm các tác
dụng không mong muốn của điện châm, đắp parafin đối với BN)
2.6. Tiêu chí đánh giá kết quả
2.6.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS
Mức độ đau chủ quan của BN được lượng giá bằng thang VAS (Visual
Analog Scale) là thang điểm đánh giá cường độ đau bằng trực quan (phụ lục
3). Mức độ đau theo thang VAS được chia thành 4 mức và quy đổi ra các mức
điểm như sau.
Bảng 2.1:Bảng quy ước đánh giá mức độ đau
Điểm VAS Mức độ Điểm ngiên cứu
0 = VAS ≤ 1 Không đau 0 điểm
1 < VAS ≤ 3 Đau nhẹ 1 điểm
4 ≤ VAS ≤ 6 Đau vừa 2 điểm
7 ≤ VAS ≤ 10 Đau nặng 3 điểm
2.6.2.Đánh giá mức độ cải thiện hội chứng rễ
Hội chứng rễ thần kinh được theo dõi bằng các triệu chứng đau âm ỉ
tăng từng cơn, từ vùng gáy lan lên vùng chẩm và xuống vai hoặc cánh tay,
bang tay; rối loạn vận động, cảm giác kiểu rễ; hoặc có các dấu hiệu tổn
45
thương rễ thần kinh khi làm các nghiệm pháp Spurling, nghiệm pháp dạng
vai, nghiệm pháp kéo giãn cổ, dấu hiệu bâm chuông.
Bảng 2.4. Đánh giá hội chứng rễ
Không có triệu chứng của hội chứng rễ 0 điểm
Có ít nhất một triệu chứng của hội chứng rễ 1 điểm
2.6.3. Đánh giá mức độ cải thiện tầm vận động cột sống cổ
Tầm vận động của cột sống cổ:
Phương pháp đo TVĐ cột sống cổ dựa trên phương pháp đo TVĐ khớp
do Viện hàn lâm các nhà phẫu thuật chỉnh hình của Mỹ đề ra năm 1965[33].
Phương pháp này quy định mọi cử động khớp đều được đo từ vị trí khởi đầu
Zero, trong đó vị trí Zero là tư thế thẳng của người được khám, gồm đầu
thẳng, mắt nhìn ra phía trước, hai chân thẳng, đầu gối không gập, hai bàn
chân song song với nhau, bờ trong hai bàn chân áp sát vào nhau. Vị trí giải
phẫu duỗi của chi và thân thể được quy ước là 0º.
TVĐ khớp được đo chủ động hoặc thụ động. Vận động chủ động là
chuyển động khớp của BN qua TVĐ góc quy định của khớp. Vận động thụ
động là chuyển động khớp của người khám qua TVĐ quy định của khớp.
TVĐ khớp được đo bằng thước có gốc là mặt phẳng hình tròn, chia độ
từ 0º - 360º, một cành di động và một cành cố định, dài 30cm. BN được ngồi
thẳng, tựa lưng ngang vai, khớp gối và háng gập vuông góc, hai bàn chân đặt
trên sàn nhà, hai tay xuôi khép dọc thân người. TVĐ của cột sống cổ được đo
ở các động tác gấp duỗi (cúi ngửa), nghiêng bên và quay.
Đo độ gấp duỗi: người đo đứng phía bên BN, hai cành của thước đi qua
đỉnh đầu, người bệnh ở tư thế thẳng góc với mặt đất (đứng hay ngồi), lần lượt
cúi ngửa cổ, cành cố định ở vị trí khởi điểm, cành di động theo hướng đi của
46
đỉnh đầu. Bình thường gấp có thể đạt đến cằm chạm vào ngực, duỗi đến mức
ụ chẩm nằm ngang.
Đo độ nghiêng bên: người đo đứng phía sau BN, gốc thước đặt ở mỏm
gai C7, cành cố định nằm ngang song song với mặt đất, cành di động trùng
với trục đứng của thân. Góc đo được là góc tạo giữa cành cố định và cành di
động đặt theo hướng đường nối từ điểm gốc C7 đến đỉnh đầu BN.
Đo cử động quay: người đo đứng ở phía sau, gốc thước là giao điểm
của đường nối đỉnh vành tai hai bên cắt giữa thân. Hai cành của thước chập
lại đặt theo hướng nối đỉnh đầu đi qua đỉnh mũi. Khi BN xoay đầu lần lượt
sang từng bên, cành di động của thước xoay theo hướng đỉnh mũi trong khi
cành cố định ở lại vị trí cũ.
Mức độ chính xác và yếu tố ảnh hưởng phụ thuộc vào trình độ và sự
thận trọng của người đo, hiểu biết và sự hợp tác của đối tượng.
Bảng các giá trị TVĐ bình thường của các động tác cột sống cổ được
trình bày trong bảng 2.2. Điểm vận động của một động tác bằng 0 khi TVĐ
trong giới hạn bình thường, hạn chế từ 1 – 5 được tính 1 điểm, hạn chế 6 – 10
được tính 2 điểm, hạn chế 11 – 15 được tính 3 điểm, trên 15 được tính 4 điểm.
Cách cho điểm chi tiết của từng động tác trong nghiên cứu được trình bày
trong bảng 2.2 và 2.3. Điểm TVĐ chung được tính bằng tổng các điểm vận
động cả 6 động tác cúi, ngửa, nghiêng trái, nghiêng phải, quay trái, quay phải.
Đánh giá mức độ hạn chế tầm vận động của từng nhóm và so sánh hai
nhóm ở các thời điểm lúc vào viện, sau 10 ngày và sau 20 ngày điều trị.
47
Bảng 2.2. Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý
TVĐ Bình Bệnh lý thường Động tác
Điểm 0 1 2 3 4
Cúi 45º – 55º 40º – 44º 35º - 39º 30º – 34º < 30º
Ngửa 60º – 70º 55º – 59º 50º – 54º 45º – 49º < 45º
Nghiêng phải 40º – 50º 35º – 39º 30º – 34º 25º – 29º < 25º
Nghiêng trái 40º – 50º 35º – 39º 30º – 34º 25º – 29º < 25º
Quay phải 60º – 70º 55º – 59º 50º – 54º 45º – 49º < 45º
Quay trái 60º – 70º 55º - 59º 50º – 54º 45º – 49º < 45º
Đánh giá chung về tầm vận động CSC tại các thời điểm D0, D10, D20 là
tổng số điểm của 6 tư thế vận động (cúi, ngửa, nghiêng trái, nghiêng phải,
quay trái, quay phải) được phân chia thành 4 mức độ và quy đổi ra các mức
điểm nghiên cứu như sau:
Bảng 2.3. Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ
Điểm tầm vận động Điểm nghiên cứu Mức độ chung
Không hạn chế 0 điểm 0 điểm
Hạn chế ít 1 – 6 điểm 1 điểm
Hạn chế vừa 7 – 12 điểm 2 điểm
Hạn chế nhiều 13 – 18 điểm 3 điểm
Hạn chế rất nhiều 19 – 24 điểm 4 điểm
48
2.6.4. Đánh giá mức độ cải thiện hạn chế sinh hoạt hàng ngày theo bộ câu
hỏi Neck Disability Index (NDI)
Bộ câu hỏi Neck Disability Index của tác giả Howard Vernon là một
công cụ dùng để tự đánh giá mức độ hạn chế gây ra do đau vai gáy hoặc các
bệnh lý chấn thương cổ[59]. Bộ câu hỏi gồm 10 mục, điểm tối đa là 50 điểm
( phụ lục 5). Đánh giá mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày của từng nhóm tại
các thời điểm D0, D10, D20 và quy đổi ra các mức điểm nghiên cứu như sau:
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày
Điểm thô Mức hạn chế Điểm nghiên cứu
0 - 4 Không hạn chế 0 điểm
5 - 14 Hạn chế nhẹ 1 điểm
15 - 24 Hạn chế trung bình 2 điểm
25 - 34 Hạn chế nghiêm trọng 3 điểm
35- 50 Hoàn toàn hạn chế 4 điểm
Đánh giá mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày của từng nhóm và so
sánh hai nhóm ở các các thời điểm lúc vào viện, sau 10 ngày và sau 20 ngày
điều trị.
2.7. Đánh giá hiệu quả chung
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng công thức đánh giá kết quả điều trị
chung dựa vào tổng điểm của 4 chỉ số: mức độ đau theo thang điểm VAS,
mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ, mức độ cải thiện hội chứng rễ và
mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày theo bộ câu hỏi NDI.
49
Tổng điểm trước điều trị - Tổng điểm sau điều trị
Kết quả điều trị = x 100%
Tổng điểm trước điều trị
Tốt: 80% ≤ Kết quả ≤ 100%
Khá: 60% ≤ Kết quả < 80%
Trung bình: 40% ≤ Kết quả < 60%
Kém: 0% ≤ Kết quả < 40%
50
2.8. Đánh giá sự thay đổi các triệu chứng YHCT trước sau điều trị
Nhóm
Nhóm NC (1) (n = 35)
Nhóm chứng(2) (n = 35)
STT
D0
D10
D20
D0
D10
D20
p(1-2)
pD0 - D2 0 -
pD0 - D2 0 -
n % n % n %
n % n % n %
Triệu chứng
X
1 Đau vùng cổ gáy 2 Đau đầu 3 Đau tay 4 Lưng gối đau mỏi 5 Hoa mắt chóng mặt 6 Ù tai 7 Tiểu đêm 8 Mất ngủ 9 Lưỡi nhợt 10 Sợ lạnh
Bảng 2.6. Đánh giá các triệu chứng thể phong hàn thấp kèm can thận hư.
Nhận xét:
2.9.Theo dõi các tác dụng không mong muốn
-Tác dụng không mong muốn của điện châm: vựng châm, nhiễm trùng
ví trí châm, chảy máu.
- Tác dụng không mong muốn của parafin: bỏng, dị ứng…
2.10. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phần
mềm SPSS 20.0 của IBM.
- Các tham số sử dụng: trung bình mẫu, độ lệch chuẩn, tỷ lệ phần trăm.
So sánh hai giá trị trung bình của các nhóm bằng T-test, so sánh các tỷ lệ bằng kiểm định χ2 . Tính giá trị trung bình của các chỉ số 𝑋(cid:3364) ± SD
- Kết quả nghiên cứu được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,005( độ
tin cậy 95%).
51
2.11. Đạo đức nghiên cứu
- Đề tài được Hội đồng đánh giá đề cương luận văn cao học và Hội
đồng đạo đức Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam thông qua.
- Đề tài được tiến hành hoàn toàn nhằm mục đích chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe cho người bệnh.
- Khi tham gia nghiên cứu các bệnh nhân được giải thích rõ về mục
đích và tự nguyện tham gia nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu, bệnh nhân không đỡ hoặc bệnh nặng lên,
sẽ được ngừng nghiên cứu, đổi phương pháp điều trị thích hợp.
- Các thông tin thu thập từ bệnh nhân được giữ bí mật hoàn toàn.
52
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm về tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
NHÓM NGHIÊN CỨU NHÓM CHỨNG
65.71
70.00
60.00
60.00
50.00
40.00
34.29
40.00
30.00
20.00
10.00
0.00
40-49
50 – 59
Nhận xét:
Trong nghiên cứu bệnh nhân chủ yếu ở độ tuổi trên 50, chiếm 60% ở
nhóm NC và 65,71% ở nhóm chứng. Sự khác biệt về tuổi ở của hai nhóm ở
các lứa tuổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 51.37± 5.51, tuổi trung bình
của nhóm chứng là 52,14 ± 5,62. Độ tuổi trong nghiên cứu thấp nhất là 40
tuổi, cao nhất 59 tuổi. Sự khác biệt về tuổi trung bình giữa hai nhóm không có
ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
53
3.1.2. Đặc điểm về giới
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới
NHÓM CHỨNG
NHÓM NGHIÊN CỨU
42.9%
40%
57.1%
60%
Nữ
Nam p > 0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn nam ở cả hai nhóm nhưng sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Giữa hai nhóm không có sự khác
biệt về tỷ lệ giới với p > 0,05.
3.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp
Đối tượng
Nhóm chứng (2) (n=35)
Nhóm NC (1) (n=35)
p1-2
Nghề nghiệp
> 0.05
Lao động chân tay Lao động trí óc Tổng
n 20 15 35
% 57.14 42.86 100.00
n 21 14 35
% 60.00 40.00 100.00
Tổng (n=70) % 58.57 41.43 100.00
n 41 29 70
Bảng 3.1.Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
Nhận xét:
Bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do THCSC làm các công việc chân tay
chiếm tỉ lệ cao hơn, nhóm nghiên cứu là 57,14%, nhóm chứng là 60% .Sự
phân bố nghề nghiệp giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
54
3.1.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh trước điều trị
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh trước điều trị
NHÓM NGHIÊN CỨU NHÓM CHỨNG
68.57
65.71
70.00
60.00
50.00
34.29
40.00
31.43
30.00
20.00
10.00
0.00
Thời gian
< 3 tháng
3 - 6 tháng
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trước điều trị < 3 tháng chiếm
tỷ lệ cao 65,71% ở nhóm NC và 68,57% ở nhóm chứng. Sự khác biệt về thời
gian mắc bệnh trước điều trị giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với
p > 0,05.
55
3.1.5. Đặc điểm tổn thương cột sống trên phim X –quang
Nhóm NC(1) Nhóm chứng(2)
Đối tượng (n=35) (n=35) p1-2
Hình ảnh
n % n %
Gai xương 35 100 35 100
Phì đại mấu bán nguyệt 12 34,29 11 31,43 >0.05
Hẹp lỗ tiếp hợp 23 65,71 22 62,86
Bảng 3.2. Đặc điểm hình ảnh tổn thương cột sống cổ trên phim X –quang
Nhận xét:
Tỷ lệ hình ảnh thoái hóa cột sống cổ trên phim chụp X-quang có sự
tương đồng giữa hai nhóm . Hình ảnh gai xương thân đốt chiếm tỷ lệ 100% ở
cả hai nhóm. Hình ảnh hẹp lỗ tiếp hợp ở nhóm chứng chiếm tỷ lệ 65,71 % và
nhóm nghiên cứu là 62,86 %. Hình ảnh phì đại mấu bán nguyệt chiếm tỷ lệ
thấp nhất 34,29 % ở nhóm nghiên cứu 31,43 % ở nhóm chứng. Không có sự
khác biệt về đặc điểm X-quang thường quy cột sống cổ trên phim X- Quang
giữa hai nhóm với p > 0,05.
56
3.2. Kết quả điều trị
Nhóm
Nhóm NC (n = 35) D10
D0
D20
Nhóm chứng (n = 35) D10
D0
D20
n 0
% 0.0
n 0
% 0.0
n 22
% 62.8
n 0
% 0.0
n 0
% 0.0
n 19
% 54.3
3
8.6
19
54.3
12
34.3
3
8.6
17
48.6
11
31.4
24
68.6
16
45.7
1
2.9
23
65.7
18
51.4
5
14.3
8
22.9
0
0.0
0
0.0
9
0
0.0
25.7
0
0.0
Vas (điểm)
Không đau (≤ 1)
Đau nhẹ
1 35 100 35 35 100 35 100 100 35 100 100
< 0.05 35
< 0.05 > 0.05 > 0.05
< 0.05 Tổng
p(D0-D20)
pD0(NC-C)
pD10(NC-C)
pD20(NC-C) 3.2.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau theo thang điểm VAS trước và sau điều trị. Nhận xét: Trước điều trị, đa số các bệnh nhân phân bố ở mức đau vừa, chiếm 68,6% ở nhóm nghiên cứu và 65,7% ở nhóm chứng. Tỷ lệ bệnh nhân đau nặng ở hai nhóm lần lượt là 22,9 và 25,7%. Sau 10 ngày điều trị, bệnh nhân chủ yếu phân bố ở mức độ đau nhẹ ( 54,3% ở nhóm nghiên cứu, 48,6% ở nhóm chứng), đau vừa (45,7% ở nhóm nghiên cứu, 51,4% ở nhóm chứng). Sau 20 ngày điều trị bệnh nhân chủ yếu phân bố ở mức đau nhẹ và không đau. Sự khác biệt giữa hai nhóm về mức độ đau ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu và sau 10 ngày điều trị không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Sau 20 ngày điều trị không còn bệnh nhân đau nặng, mức độ giảm đau ở mỗi nhóm sau 20 ngày điều trị so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Mức độ giảm đau sau điều trị ở hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 57 5.40 ± 1,46 6.00 5.00 ) 3.77 ± 1,19 5.37 ± 1,59 4.00 m
ể
i 3.00 1.97 ±1,22 3.37 ± 1,19 2.00 đ
(
S
A
V 1.00 1.34 ± 0,84 0.00 Biểu đồ 3.4. Điểm cải thiện mức độ đau theo điểm VAS tại các thời điểm Nhóm nghiên cứu (1) Nhóm chứng (2) Nhận xét: Điểm VAS giảm dần sau 10 ngày và 20 ngày điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tại thời điểm D0 - D10 có sự khác biệt giữa hai nhóm với p < 0,05. Sau 20 ngày điều trị, điểm VAS trung bình ở nhóm nghiên cứu giảm từ 5,37 ± 1,59 điểm xuống còn 1,34 ± 0,84 điểm, ở nhóm chứng giảm từ 5,40 ± 1,46 điểm xuống còn 1,97 ± 1,22. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 58 Biểu đồ 3.5. Điểm chênh VAS tại các thời điểm 5 Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng 4,03 ± 1,10 4 3,43 ± 1,20 4 S
A
V
h
n
ê
h
c
m
ể
i
Đ 3 3 2,03 ± 0,79 2,00 ± 0,77 2 1,80 ± 0,80 1,63 ± 0,81 2 1 1 0 ΔD0-D10 ΔD10-D20 ΔD0-D20 Hiệu suất pD0-D10, pD10-D20,pD0-D20 < 0,05 Nhận xét: Hiệu suất giảm điểm VAS tại các thời điểm nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng ( Δ D10- D20 : 2,03 ± 0,79 điểm so với 1,80 ± 0,80 điểm ; ΔD0- D20: 4,03 ± 1,10 điểm so với 3,43 ± 1,20 điểm ). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 59 Nhóm Nhóm NC (n = 35) Nhóm chứng (n = 35) D0 D10 D20 D0 D10 D20 Mức độ
Dương tính
Âm tính n
28
7
35 %
80.0
20.0
100 n
20
15
35 n
9
26
35 %
25.7
74.3
100 n
27
8
35 %
77.1
22.9
100 %
54.3
45.7
100 n
11
24
35 %
31.4
68.6
100 %
57.1
42.9
100
< 0.05 n
19
16
35
< 0.05 > 0.05 > 0.05
> 0.05 Tổng
p(D0-D20)
pD0(NC-C)
pD10(NC-C)
pD20(NC- C) 3.2.2. Hội chứng rễ sau điều trị Bảng 3.4. Mức độ cải thiện hội chứng rễ Nhận xét: Trước điều trị tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng rễ là 80% ở nhóm nghiên cứu, 77,1% ở nhóm chứng. Sự khác biệt của hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Sau điều trị bệnh nhân có hội chứng rễ giảm có ý nghĩa thống kê ở cả hai nhóm với p < 0,05. Sau 20 ngày điều trị hội chứng rễ (-) ở nhóm nghiên cứu là 74,3% và nhóm chứng chiếm tỷ lệ 68,6%. Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 60 Nhóm Nhóm NC (n = 35) Nhóm chứng (n = 35) D0 D10 D20 D0 D10 D20 Tầm VĐ (điểm) n % n % n % % n % n % n Không hạn chế (0đ) 0 0 0 0 14 40.0 0.0 0 0.0 7 20.0 0 0 0.0 19 54.3 21 60.0 5.7 16 45.7 26 74.3 2 22 62.9 16 45.7 0 0.0 51.4 18 51.4 2 5.7 18 13 37.1 0 0.0 0 0.0 42.9 1 2.9 0 0.0 15 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Hạn chế ít
1-6đ
Hạn chế vừa
7-12đ
Hạn chế nhiều
13-18đ
Hạn chế rất nhiều
19-24đ 35 100 35 100 35 100 100 35 100 35 100 35 Tổng X 12.14 ± 2,21 6.83 ± 2,43 1.97 ± 1,81 11.89 ± 2,77 7.40 ± 2,44 2.74 ± 2,51 ( ± SD) < 0.05 < 0.05 > 0.05 > 0.05
< 0.05 p(D0-D20)
pD0(NC -C)
pD10(NC- C)
pD20(NC- C) 3.2.3. Hiệu quả cải thiện tầm vận động cột sống cổ Bảng 3.5.Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ trước và sau điều trị Nhận xét: Tầm vận động cột sống cổ trước điều trị các bệnh nhân chủ yếu hạn chế tầm vận động ở mức vừa chiếm 62,9% ở nhóm nghiên cứu và 51,4% ở nhóm chứng. Sau 20 ngày điều trị, đa số bệnh nhân hạn chế tầm vận động ở mức độ ít, chiếm 60% ở nhóm nghiên cứu và 74,3% ở nhóm chứng, mức không hạn chế chiếm tỷ lệ 40% ở nhóm nghiên cứu và 20% ở nhóm chứng. Sự khác biệt so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 61 14.00 pD0-D10, pD10-D20,pD0-D20 < 0,05 11,89 ± 2,77 12.00 12,14 ± 2,21 10.00 7,40 ± 2,44 8.00 g
n
ộ
đ
n
ậ
v
m
ầ
t
ế
h
c
n
ạ
h
m
ể
i
Đ 6.00 6,83 ± 2,43 4.00 2,74 ± 2,51 2.00 1,97 ± 1,81 0.00 Thời gian D0 D10 D20 Nhóm nghiên cứu (1) Nhóm chứng (2) Biểu đồ 3.6. Biều đồ điểm hạn chế TVĐ cột sống cổ qua từng thời điểm Nhận xét: Điểm cải thiện tầm vận động cột sống cổ giảm qua từng thời điểm D0:nhóm nghiên cứu 12,14 ± 2,21 điểm, nhóm chứng 11,89 ± 2,77 điểm, D10:nhóm nghiên cứu 6,83 ± 2,43 điểm, nhóm chứng 7,40 ± 2,44 điểm, D20: nhóm nghiên cứu 1,97 ± 1,81 điểm, nhóm chứng 2,74 ± 2,51 điểm. Mức độ giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tại thời điểm sau 20 ngày điều trị nhóm nghiên cứu có điểm cải thiện tốt hơn nhóm chứng, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 62 Nhóm Nhóm NC (n = 35)
D10 D0 D20 Nhóm chứng (n = 35)
D10 D0 D20 CNSH (điểm) % n n % n % n % n % n % Không hạn chế (0đ) 0.00 0 0 0.00 25 71.43 0 0.00 1 2.86 23 65.71 14.29 5 25 71.43 17.14 27 77.14 10 28.57 6 12 34.29 57.14 20 10 28.57 0 7 0 0.00 0.00 22 62.86 20.00 28.57 10 0 0.00 0 0.00 7 20.00 0 0.00 0 0.00 0.00 0 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 Hạn chế nhẹ
5-14đ
Hạn chế trung bình
15-24đ
Hạn chế nặng
25-34đ
Hạn chế rất nặng
35-50đ 35 100.00 35 100.00 35 100.00 35 100.00 100.00 35 100.00 < 0.05 35
< 0.05 > 0.05 > 0.05
< 0.05 Tổng
p(D0-D20)
pD0(NC-C)
pD10(NC-C)
pD20(NC-C) 3.2.4. Kết quả cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày Bảng 3.6. Mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày trước và sau điều trị theo bộ câu hỏi NDI. Nhận xét: Trước điều trị các bệnh nhân chủ yếu hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày ở mức trung bình chiếm 57,14% ở nhóm nghiên cứu và 62,86% ở nhóm chứng. Sau 10 ngày điều trị, tỷ lệ bệnh nhân ở mức hạn chế nhẹ tăng lên chiếm đa số ở hai nhóm (71,43% ở nhóm nghiên cứu và 77,14% ở nhóm chứng). Sau 20 ngày điều trị, đa số các bệnh nhân không hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày ( chiếm tỷ lệ 71,43% ở nhóm nghiên cứu và 65,71% ở nhóm chứng) hoặc chỉ hạn chế nhẹ (tỷ lệ 28,57% ở nhóm nghiên cứu và 34,29% ở nhóm chứng ). Sự khác biệt về mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị p < 0,05. 63 Biểu đồ 3.7. Điểm trung bình bộ câu hỏi NDI ở các thời điểm. I 20.00 pD0-D10, pD10-D20,pD0-D20 < 0,05 18.46 ± 5.05 18.00 18.94 ± 5.32 D
N
m
ể
i
Đ 16.00 14.00 12.17 ± 4.71 12.00 11.49 ± 4.57 10.00 8.00 5.83 ± 3.17 6.00 4.00 4.09 ± 1.62 2.00 Nhóm nghiên cứu (1) Nhóm chứng (2) 0.00 D0 D10 D20 Nhận xét: Trước điều trị đa số các bệnh nhân có điểm NDI ở mức hạn chế trung bình: Nhóm nghiên cứu là 18,94 ± 5,32 điểm, nhóm chứng là 18,46 ± 5,05 điểm, giữa hai nhóm không có sự khác biệt về điểm NDI trung bình với p > 0,05. Sau 10 ngày điều trị, điểm NDI ở hai nhóm giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau 20 ngày điều trị, điểm NDI trung bình của hai nhóm giảm xuống mức hạn chế nhẹ : nhóm nghiên cứu 4,09 ± 1,62 điểm, nhóm chứng giảm còn 5,83 ± 3,17 điểm. Điểm NDI trung bình sau điều trị giữa hai nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 64 Biểu đồ 3.8. Điểm chênh chức năng sinh hoạt hàng ngày qua các thời điểm điều trị. Nhận xét: Hiệu suất giảm điểm NDI tại các thời điểm D10, D15 nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng: Δ:D10- D20 7,40 ± 3,84 điểm so với 6,34 ± 3,83 điểm; ΔD0- D20: 14,86 ± 4,77 điểm so với 12,63 ± 4,12 điểm. Sự khác biệt về hiệu suất giảm điểm NDI trung bình ở các thời điểm giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 65 SỰ THAY ĐỔI TRIỆU CHỨNG Y HỌC CỔ TRUYỀN SAU ĐIỀU TRỊ Nhóm Nhóm NC (1) (n = 35) Nhóm chứng(2) (n = 35) STT p(1- 2 ) D0 D10 D20 D0 D10 D20 pD0 -
D2 0 - pD0 -
D2 0 - n % n % n % n % n % n % 35 100.0 12 34.3 4 11.4 <0,05 35 100.0 14 40.0 6 17.1 <0,05 >0,05 22 62.9 10 28.6 2 5.7 <0,05 20 57.1 11 31.4 2 5.7 <0,05 >0,05 X 28 80.0 16 45.7 9 25.7 <0,05 77.1 18 51.4 11 31.4 <0,05 >0,05 27 12 34.3 6 17.1 3 8.6 <0,05 34.3 6 17.1 5 14.3 <0,05 >0,05 12 10 5 28.6 14.3 2 5.7 <0,05 11 31.4 6 17.1 3 8.6 <0,05 >0,05 4 3 11.4 8.6 3 8.6 >0,05 14.3 4 11.4 3 8.6 >0,05 >0,05 5 6 17.1 5 14.3 4 11.4 >0,05 14.3 3 8.6 3 8.6 >0,05 >0,05 5 11 31.4 7 20.0 4 11.4 <0,05 25.7 6 17.1 3 8.6 <0,05 >0,05 9 18 51.4 12 34.3 5 14.3 <0,05 16 45.7 18 51.4 4 11.4 <0,05 >0,05 33 94.3 16 45.7 6 17.1 <0,05 31 88.6 15 42.9 5 14.3 <0,05 >0,05 Triệu chứng
1 Đau vùng cổ gáy
2 Đau đầu
3 Đau tay
4 Lưng gối đau mỏi
5 Hoa mắt chóng mặt
6 Ù tai
7 Tiểu đêm
8 Mất ngủ
9 Lưỡi nhợt
10 Sợ lạnh 3.2.5. Sự thay đổi các triệu chứng Y học cổ truyền sau điều trị Bảng 3.7. Sự thay đổi các triệu chứng Y học cổ truyền trước và sau điều trị Nhận xét: Sau điều trị các triệu chứng đau vùng cổ gáy, đau đầu, đau lan xuống tay, hoa mắt chóng mặt, đau lưng mỏi gối, mất ngủ, sợ lạnh, lưỡi nhợt đều giảm có ý nghĩa thống kê ở cả hai nhóm với p < 0,05. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về sự thay đổi các triệu chứng này sau điều trị ( p > 0,05) Triệu chứng ù tai, tiểu đêm giảm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Sự khác biệt giữa hai nhóm về cải thiện triệu chứng này sau điều trị không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 66 3.2.6. Kết quả điều trị chung Biểu đồ 3.9. Kết quả điều trị chung sau điều trị Nhận xét: Sau điều trị đa số các bệnh nhân đạt kết quả tốt chiếm 65,71% ở nhóm nghiên cứu và 54,29% ở nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả khá ở nhóm nghiên cứu là 31,43% và 28,57% ở nhóm chứng. Số bệnh nhân có kết quả trung bình ở hai nhóm lần lượt là 82.86% và 17,14%, không có bệnh nhân kết quả kém. Sự khác biệt giữa hai nhóm về kết quả điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 67 3.3 Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị. Trong quá trình điều trị, cả hai nhóm đều không gặp trường hợp nào xuất hiện các tác dụng không mong muốn của phương pháp điện châm như vựng châm, nhiễm trùng tại chỗ, chảy máu tại nơi châm. Với nhóm nghiên cứu, bệnh nhân không gặp phải tác dụng không mong muốn của đắp parafin như bỏng hay dị ứng. 68 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. 4.1.1. Tuổi Kết quả nghiên cứu tại biểu đồ 3.1 cho thấy bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ có độ tuổi trung bình 51,76 ± 5,51 ở cả hai nhóm (nhóm NC có độ tuổi trung bình là 51,37 ± 5,46 tuổi và 52,14 ± 5,62 ở nhóm chứng). Kết quả này có sự tương đồng với kết quả trong nghiên cứu Trịnh Thị Hương Giang (2019) tuổi trung bình của hai nhóm là 48,27 ± 9,12 tuổi[46] và Lê Đức Khang (2020) độ tuổi trung bình là 56,30 ± 8,40 tuổi[23]. Bệnh nhân trong nghiên cứu có sự khác biệt với: Lưu Thị Trang Ngân (2021), độ tuổi trung bình bệnh nhân ở hai nhóm là 64,17 ± 9,29[60].Trần Thanh Phương (2020) bênh nhân chủ yếu ở độ tuổi ≥ 60, chiếm 43,3%, nhóm tuổi dưới 50 chiếm tỷ lệ thấp nhất 16,7%, tuổi trung bình của nghiên cứu là 58,72 ± 8,63 tuổi[49]. Sự khác biệt này có thể do các nghiên cứu được tiến hành ở các nơi khác nhau về dân trí, tư vấn y tế, hoặc khác biệt do đặc điểm thu dung bệnh nhân, cỡ mẫu nhỏ nên kết quả chưa đủ phản ánh đúng tỷ lệ bệnh trong quần thể. Thoái hóa là quá trình tự nhiên của cơ thể và tăng dần theo độ tuổi. Trong đó thoái hóa cột sống cổ là bệnh rất thường gặp, đứng hàng thứ hai sau thoái hóa cột sống thắt lưng. Tỉ lệ bệnh nhân THCSC tăng cao ở người trên 40 tuổi[1,4]. Bệnh nhân trong trong nghiên cứu chủ yếu có độ tuổi trên 50 tuổi chiếm 60% ở nhóm NC và 65,7% ở nhóm chứng và có xu hướng trẻ hóa khi độ tuổi 40-49 tuổi chiếm 40% và 44,3% lần lượt ở hai nhóm. Nguyên nhân của THCSC chủ yếu do quá trình lão hóa của tổ chức sụn, tế bào, tổ chức khớp và quanh khớp cùng với tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp. Ngoài ra đây là độ tuổi trong giai đoạn lao động, người bệnh trải qua 69 các tư thế lao động tác động lên cột sống cổ thường xuyên, dài ngày là một yếu tố thuận lợi gây ra các triệu chứng của hội chứng cổ vai tay. Theo y lý YHCT Chứng Tý phát sinh trên cơ sở chức năng tạng phủ, khí huyết suy kém, âm dương mất điều hòa, tà khí từ bên ngoài thừa cơ xâm nhập vào cân, cơ, xương, kinh lạc. Khi người bệnh trên 40 tuổi thì chính khí của cơ thể dần suy giảm, vệ khí suy yếu, khí huyết hư suy, chức năng hai tạng can và thận suy giảm mà can chủ cân, thận chủ cốt tủy nên cân cốt không được nhu nhuận, lại thêm các yếu tố ngoại nhân như : phong, hàn, thử, thấp xâm phạm, góp phần gây bệnh. 4.1.2. Giới Bệnh nhân trong nghiên cứu có tỉ lệ nữ giới nhiều hơn nam giới, nhóm NC có tỷ lệ 60% nữ , 40% nam; nhóm chứng có tỷ lệ nữ là 57,1% và 42,9 nam. Sự khác biệt về giới giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu về hội chứng cổ vai tay của Lưu Thị Trang Ngân tỷ lệ bệnh nhân nữ giới là 53,3% , 46,7% nam giới[60]. Trịnh Thị Hương Giang với 55% nữ, 45% nam[46]. Đặng Trúc Quỳnh tỷ lệ nữ giới chiếm 66,7%, nam giới chiếm 33,3%[61]. Tuy nhiên một số nghiên cứu khác cho thấy tỉ lệ nữ và nam ở bệnh nhân THCSC có sự khác biệt. Lê Đức Khang bênh nhân nữ giới chiếm tỷ lệ 73,3% và nam giới chiếm 26,7%[23]. Trần Thanh Phương nữ giới chiếm 75%, nam chiếm 25%[49]. Sự khác biệt về kết quả này có thể do đặc điểm thu dung BN của từng địa điểm nghiên cứu, mỗi nghiên cứu chỉ có cỡ mẫu nhỏ, không mang tính đại diện cho cả quần thể nên chưa phản ánh khách quan tỷ lệ về giới trong hội chứng cổ vai tay do THCSC. Theo quan niệm của YHCT, nữ giới ngoài 35 tuổi mạch dương minh bắt đầu suy, năm 49 tuổi mạch nhâm suy yếu, mạch thái xung suy kém thiên quý cạn kiệt. Nam giới ngoài 40 tuổi thận khí suy dần, tinh khí ngày càng 70 giảm sút, tinh hoa của ngũ tạng lục phủ ngày càng suy giảm không đủ nuôi dưỡng cân cốt, kinh lạc tà khí xâm phạm gây chứng tý tương ứng với thoái hóa khớp của YHHĐ. Ngoài ra các yếu tố liên quan đến bệnh lý thoái hóa khớp như nữ giới bước vào thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh ở tuổi 40, hormone sinh dục nữ giảm mạnh gây nên tình trạng tăng tốc độ hủy xương, làm việc văn phòng, cường độ làm việc nhà, ít có thời gian quan tâm tới sức khỏe bản thân...được cho là tác động đến nữ giới nhiều hơn nam giới. 4.1.3. Nghề nghiệp Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu được chia làm hai nhóm: Nhóm lao động trí óc gồm nhân viên văn phòng, kế toán, giáo viên, hưu trí. Nhóm lao động chân tay bao gồm công nhân, nông dân, lái xe, lao động phổ thông... Kết quả cho thấy tỷ lệ BN lao động chân tay chiếm 57,1% ở nhóm NC và 60% ở nhóm chứng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Ngân có tỷ lệ lao động chân tay chiếm 63,33% ở nhóm NC và 53,33% nhóm chứng[62]. Kết quả này có sự khác biệt với nghiên cứu: Trần Quốc Hiệp khi bệnh nhân lao động trí óc chiếm 63,3%, lao động chân tay chiếm 36,7%[47]. Trần Thanh Phương có tỷ lệ 73,3% lao động trí óc, 26,7% lao động chân tay[49]. Tuy nhiên địa điểm nghiên cứu và phương pháp chọn bệnh nhân khác nhau do đó kết quả nghiên cứu có sự khác biệt. Nhóm nghề nghiệp lao động chân tay thường phải hoạt động trong môi trường lao động vất vả, mang vác nặng, các động tác này thường xuyên và kéo dài khiến cho cột sống cổ phải chịu một trọng lực lớn, các nhóm cơ phải hoạt động quá mức nên bị co cứng, gây đau và hạn chế vận động cột sống cổ. Tình trạng chịu quá tải kéo dài của hệ thống sụn khớp, dây chằng, đĩa đệm... khiến cho cấu trúc cột sống cổ bị sai lệch, mô xương bị biến đổi là yếu tố thuận lợi gây bệnh THCSC. 71 4.1.4. Thời gian mắc bệnh Trong nghiên cứu bệnh nhân mắc bệnh đến khám và điều trị trước 3 tháng chiếm tỉ cao ở cả hai nhóm: 65,71% ở nhóm nghiên cứu và 68,57% ở nhóm chứng. Thời gian mắc bệnh trong nghiên cứu có sự tương đồng với nghiên cứu của Trần Thanh Phương khi bệnh nhân điều trị dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ 66,7%[49], Phạm Ngọc Hà thời gian mắc bệnh từ 1 đến 3 tháng chiếm 76,7%[45]. Nguyễn Hoài Linh dưới 3 tháng chiếm 86,7%, đau mạn tính trên 3 tháng chiếm 13,3%[44]. Kết quả này khác với nghiên cứu của Trịnh Thị Hương Giang khi bệnh nhân mắc bệnh trên 3 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 38,3%[46]. Sự khác biệt này do đặc điểm lựa chọn bệnh nhân và thời gian tiến hành nghiên cứu của các tác giả khác nhau. 4.1.5. Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên phim X-quang. Nguyên nhân gây hội chứng cổ vai tay trong nghiên cứu do THCSC với các hình ảnh cho thấy được trên phim X- quang: hình ảnh gai xương gặp ở 100% bệnh nhân ở cả hai nhóm. Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Lê Đức Khang[23], Phạm Ngọc Hà[45], Trần Thanh Phương[49] đều có tỷ lệ gai xương thân đốt là 100%. Hình ảnh hẹp lỗ tiếp hợp trên phim X-quang chiếm 65,71%`ở nhóm nghiên cứu, nhóm chứng có tỷ lệ là 62,86%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trần Thanh Phương có 61,7%[49], Nguyễn Hoài Linh có 60%[44], Phạm Ngọc Hà có 73,3%[45]. Cột sống cổ có mối liên quan giải phẫu đặc biệt với các rễ thần kinh của đám rối thần kinh cánh tay, cột sống cổ thoái hóa với các biểu hiện gai xương, hẹp lỗ tiếp hợp, phì đại mấu bán nguyệt có thể gây chèn ép các rễ thần kinh tại các lỗ tiếp hợp dẫn đến tổn thương các rễ thần kinh gây nên hội chứng cổ vai cánh tay. Tuy nhiên mức độ tổn thương trên phim X- quang 72 không tương xứng với mức độ triệu chứng trên lâm sàng. Gai xương tùy vị trí chèn ép vào rễ thần kinh hay động mạch đốt sống sẽ gây ra các biểu hiện lâm sàng khác nhau. Vì vậy, thường có một tỉ lệ không nhỏ các bệnh nhân diễn biến bệnh từ từ, chỉ được chẩn đoán và bắt đầu điều trị khi có cơn đau cấp do sai tư thế hoặc gặp lạnh... 4.2. Kết quả điều trị 4.2.1. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS Đau là triệu chứng nổi bật trong các bệnh lý cơ xương khớp và cột sống. Vị trí đau trong hội chứng cổ vai tay do THCSC thường gặp là đau vùng cổ gáy, đau lan lên vùng đỉnh chẩm, lan xuống cánh tay. Nguyên nhân liên quan đến tình trạng co cứng cơ, chèn ép rễ thần kinh do làm hẹp lỗ tiếp hợp hay chèn ép trực tiếp vào rễ thần kinh gây kích thích hoặc kéo căng rễ, kèm theo phản ứng viêm xung quanh rễ và tổn thương mạch máu gây phù nề, thiếu máu thứ phát gây đau. Đau gây khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, lao động của bệnh nhân, khiến họ phải đi khám và điều trị với mong muốn được giải phóng khỏi đau đớn. Chính vì vậy giảm hoặc cắt được đau là mục tiêu quan trọng nhất trong điều trị hội chứng cổ vai tay nói riêng cũng như các bệnh lý cơ xương khớp nói chung. Trong nghiên cứu, đánh giá mức độ đau của bệnh nhân dựa trên thang điểm VAS với mô tả và hướng dẫn chi tiết để bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau của mình một cách chính xác nhất. Sự biến đổi giá trị trung bình mức độ đau theo thang điểm VAS trình bày trên biểu đồ 3.1 cho thấy giá trị điểm đau trung bình theo thang VAS của hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu đều được cải thiện theo thời gian điều trị. Trước nghiên cứu, điểm VAS trung bình của hai nhóm ở mức đau vừa: nhóm nghiên cứu là 5,37 ± 1,59 điểm, của nhóm chứng là 4,40 ± 1,46 điểm . Chiếm tỷ lệ 68,6 % ở nhóm nghiên cứu và 65,7% ở nhóm chứng. Không có 73 sự khác biệt về mức độ đau giữa hai nhóm tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu (p > 0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lưu Trị Trang Ngân có điểm đau trung bình trước điều trị của nhóm chứng là 5,43 ± 1,17 điểm, nhóm chứng là 5,37 ± 1,35 điểm [60]. Mức độ đau trong nghiên cứu thấp hơn một số nghiên cứu khác. Trịnh Thị Hương Giang có điểm VAS trung bình trước điều trị ở hai nhóm lần lượt là 6,67 ± 0,68 điểm và 6,63 ± 0,62 điểm[46]. Sau 10 ngày điều trị, điểm VAS ở cả hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điểm đau của nhóm nghiên cứu giảm xuống 3,37 ± 1,19 điểm, nhóm chứng giảm 3,77 ± 1,19 điểm sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau 20 ngày điều trị, điểm đau trung bình của cả hai nhóm đều giảm: 1,34 ± 0,84 điểm ở nhóm nghiên cứu và 1,97 ± 1,22 điểm ở nhóm chứng. Cả hai nhóm không còn bệnh nhân đau nặng, mức độ không đau tăng lên rõ rệt so với trước điều tri. Sự khác biệt trước sau điều trị của hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Mức giảm đau của nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng( p < 0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Ánh( 2018), điểm VAS giảm từ 5,6 ± 1,4 điểm xuống 1,67 ± 1,86 điểm[63]. Kết quả này cho kết quả giảm đau khả quan hơn nghiên cứu của Lưu thị Trang Ngân khi điểm VAS giảm từ 5,43 ± 1,17 điểm xuống 2,7 ± 1,39 điểm ở nhóm nghiên cứu, nhóm chứng 5,37 ± 1,35 điểm xuống 2,4 ± 1,19 điểm[60]. Đau theo y học cổ truyền gọi là “ Thống”. Trong sách Tố Vấn, thiên “Âm dương ứng tượng đại luận” có viết “Thông tắc bất thống, thống tắc bất thông” có nghĩa là khí huyết lưu thông thì không đau[12,64]. Điện châm có tác dụng khai thông kinh lạc, giúp khí huyết được điều hòa thông suốt. Kích thích của dòng xung điện tác động trực tiếp vào huyệt vị, kinh lạc, giúp điều hòa khí huyết kinh mạch mang tới kết quả giảm đau giãn cơ, giúp cho tuần hoàn máu lưu thông, giảm phù nề, cải thiện sự co cứng cơ và giảm đau tại chỗ. Theo cơ chế thần kinh, châm cứu có tác dụng ức chế dẫn truyền cảm giác 74 đau trong cung phản xạ do đó làm giảm đau. Điện châm cũng như tác động khác lên huyệt sẽ hoạt hoá theo kiểu tạo ra cung phản xạ thần kinh ở ba mức độ: tại chỗ, tiết đoạn và toàn thân. Trong cung phản xạ có bộ phận nhạy cảm là da và cấu trúc thần kinh, mạch máu. Đường hướng tâm là các sợi thần kinh loại A type I, II sợi C. Trung tâm phản xạ là các cấu trúc thần kinh từ mức tuỷ sống, đồi thị, vùng dưới đồi, các neuron thuộc hệ thần kinh trung ương. Đường ly tâm là những sợi thần kinh đi đến da, cơ, mạch máu và các tạng phủ… Tất cả các yếu tố: cơ, lý, hoá khi tác động vào huyệt có thể điều chỉnh được các rối loạn chức năng của cơ thể thông qua cung phản xạ này[29]. Đơn huyệt sử dụng trong nhiên cứu ở hai nhóm có tác dụng giảm đau tại chỗ, kích thích hoạt động các cơ, và tổ chức. Huyệt Phong trì có tác dụng trừ phong tà, chủ trị các bệnh vùng đầu, cổ vai gáy kết hợp với huyệt Đại chùy trừ phong hàn, giảm co cứng vùng cổ gáy giúp khí huyết lưu thông. Giáp tích C4 – C7 tác dụng điều trị các bệnh vùng cổ gáy và chi trên. Huyệt Kiên tỉnh giúp giảm đau vùng chẩm gáy, co cứng cơ khớp vùng cổ vai kết hợp với huyệt Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc trị đau nhức tê mỏi cánh tay. Huyệt Can du, thận du có tác dụng làm mạnh gân cốt, bổ can thận. Trong đó huyệt Đại trữ là huyệt hội của xương cốt và là huyệt hội của ba kinh mạch là mạch Đốc, Thủ thiếu dương và Thủ thái dươngchủ trị khu phong tà, thư cân giãn cơ vùng cổ vai gáy, thông kinh hoạt lạc điều hòa khí huyết nên có nhiều tác dụng trong việc ứng dụng điều trị bệnh hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Ở nhóm đối chứng sử dụng phương pháp điện châm, điểm VAS giảm từ 4,40 ± 1,46 điểm xuống còn 1,97 ± 1,22 điểm sau 20 ngày điều trị. Mục đích của châm cứu nhằm “điều khí” tạo ra một kích thích vào huyệt để tạo nên trạng thái sinh lý, để loại trừ bệnh tật, đưa cơ thể trở lại hoạt động của chức năng bình thường. Vì vậy bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi điểm đau theo thang điểm VAS giảm đáng kể sau quá trình điều trị. 75 Nhóm nghiên cứu điểm đau VAS giảm từ 5,37 ± 1,59 điểm xuống còn 3,37 ± 1,19 điểm sau 10 ngày điều trị và 1,34 ± 0,84 điểm sau 20 ngày điều trị, có xu hướng tốt hơn nhóm chứng. Parafin thuộc nhiệt nóng trị liệu nông có tác dụng làm giãn mạch tại chỗ hoặc toàn thân thông qua cơ chế phản xạ giúp làm giảm quá trình viêm, tiết dịch, thúc đẩy quá trình lành vết thương, tăng cường dinh dưỡng tại chỗ. Làm tăng ngưỡng kích thích thần kinh và tăng chuyển hóa, ngăn ngừa thoái hóa sợi cơ, tăng phát triển colagen trong tổ chức liên kết. Đắp parafin tác động nhiệt trực tiếp vào vùng cơ co cứng ở cổ vai gáy và các vị trí đau mỏi ở chi trên có tác dụng làm giãn mạch, mềm cơ, tăng chuyển hóa tại chỗ, giảm co cứng cơ đặc biệt là các sợi cơ vùng cạnh sống như: cơ thang, cơ ức đòn chũm, cơ gối đầu, cơ bán gai đầu, cơ trám lớn, cơ trám bé...thông qua đó làm giãn cơ, giải phóng chèn ép, làm giảm đau. Điện châm kết hợp đắp parafin làm tăng cường tác dụng thông kinh lạc, dinh dưỡng tại chỗ, giãn cơ, làm tăng ngưỡng kích thích thần kinh, từ đó cho kết quả giảm đau rất khả quan. 4.2.2. Tác dụng cải thiện hội chứng rễ. Hội chứng rễ ở bệnh nhân THCSC xuất hiện khi cột sống cổ bị thoái hóa nhiều, các gai xương do thoái hóa (đặc biệt là gai xương của mỏm móc đốt sống) nhô vào lỗ gian đốt sống gây chèn ép vào rễ thần kinh ở đó hoặc đám rối thần kinh cánh tay bị chèn ép khi đi qua cơ thang gây nên hội chứng rễ thần kinh. Các rễ thần kinh bị ảnh hưởng nhiều nhất là C7(45-60%), C6 (20-25%) với triệu chứng đau vùng cổ vai, cẳng tay bên, ngón tay 1, 2, 3 đi kèm với yếu cơ vùng này và rối loạn phản xạ gân cơ tam đầu. Trước điều trị, hội chứng rễ gặp 80% ở nhóm nghiên cứu và 77,1% ở nhóm chứng với các triệu chứng chủ yếu là đau, tê lan xuống cánh tay cẳng tay theo đường đi của rễ thần kinh, tê các đầu ngón tay rối loạn cảm giác. Không gặp các triệu chứng teo cơ, giảm phản xạ gân xương. 76 Sau điều trị, tỷ lệ này giảm xuống còn 25,7% ở nhóm nghiên cứu và 31,4% ở nhóm chứng. Sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Thanh Phương sau điều trị bệnh nhân có tỷ lệ hội chứng rễ là 28,7%[49]. Theo lý luận y học cổ truyền, các triệu chứng đau tê lan theo đường đi của rễ thần kinh, rối loạn cảm giác, tê bì là do phong hàn thấp tà xâm nhập vào kinh lạc làm kinh mạch bế tắc, khí trệ, huyết ứ. Đặc tính của phong hay di chuyển nên gây đau lan theo đường đi của kinh lạc. Hàn tà có đặc tính co rút làm cân cơ co cứng. Thấp tà tính nê trệ, khi ứ trệ lại gây các khớp cử động khó khăn, tê bì, rối loạn cảm giác. Điện châm tác động vào huyệt vị Phong trì, Đại chùy, Hợp cốc có tác dụng sơ tán phong tà. Huyệt Đại trữ, Kiên tỉnh tác động lên vùng cơ thang, cơ cạnh sống làm giảm co cứng, giãn cơ. Huyệt Kiên ngung châm thẳng mũi kim hướng dọc theo xương cánh tay kết hợp với huyệt Khúc trì, Ngoại quan có tác dụng khu phong trừ thấp, thông kinh lạc đồng thời hỗ trợ giải phóng các dây thần kinh bị chèn ép làm giảm các triệu chứng đau tê mỏi ở bệnh nhân hội chứng cổ vai tay. Điện châm kết hợp với đắp miếng parafin có đặc tính ấm nóng trên da, khi đắp xong mồ hôi ra râm rấp tại vùng trị liệu có tác dụng trừ phong, hàn, thấp tà, tăng tác dụng giãn mạch ngoại vi làm giãn cơ, giảm co thắt, giải phóng sự chèn ép của rễ thần kinh. Do vậy, sau điều trị tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng rễ giảm. 4.2.3. Tác dụng cải thiện tầm vận động cột sống cổ. Cột sống cổ là phần hoạt động linh hoạt nhất trong toàn bộ cột sống của cơ thể. Sự vận động đó nhờ vào đốt sống C1 có khả năng quay quanh C2 và các khớp đốt sống cổ có góc nghiêng phù hợp cho phép chuyển động trượt giữa các thân đốt sống. Ngoài ra khả năng đàn hồi của đĩa đệm cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các đốt sống cổ. Trong thoái hóa đốt sống cổ, sự hạn chế tầm vận động cột sống cổ là hậu quả của triệu chứng đau, sự co 77 cứng cơ cạnh sống, di lệch khớp đốt sống, co kéo các tổ chức bao gồm gân cơ, dây chằng, bao khớp ... do đó mà gây ra hạn chế tầm vận động cột sống cổ. Tầm vận động cột sống cổ là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hiệu quả điều trị, được đánh giá qua sự cải thiện của 6 động tác: cúi, ngửa, nghiêng trái, nghiêng phải, quay trái, quay phải. Theo kết quả nghiên cứu phần lớn bệnh nhân đi khám tầm vận động cột sống cổ hạn chế chủ yếu ở mức vừa chiếm 62,9% ở nhóm nghiên cứu, 51,4% ở nhóm đối chứng, không có bệnh nhân nào ở mức hạn chế rất nhiều. Sau điều trị, tầm vận động cột sống cổ của bệnh nhân ở hai nhóm được cải thiện rõ rệt, chủ yếu ở mức không hạn chế và hạn chế ít. Kết quả điều trị có ý nghĩa thống kê ở hai nhóm với p < 0,05. Sau điều trị điểm hạn chế TVĐ của hai nhóm đều giảm, nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn nhóm chứng. Nhóm nghiên cứu giảm từ 12,24 ± 2,21 điểm xuống 1,97 ± 1,81 điểm, nhóm chứng giảm từ 11,89 ± 2,27 xuống 2,74 ± 2,51 điểm. Điểm hạn chế TVĐ của cả hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Ngọc Hà nhóm chứng giảm từ 13,47 ± 4,25 điểm xuống 3,1 ± 2,8 điểm, 13,37 ± 3,76 điểm xuống còn 3,3 ± 2,90 điểm ở nhóm nghiên cứu[45]. Điều trị hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm tác động lên kinh lạc làm thông kinh hoạt lạc, khí huyết lưu thông. Mặt khác các huyệt trong phác đồ huyệt điều trị có tác dụng thư cân, giãn cơ. Trong đó huyệt Kiên tỉnh thuộc Đởm kinh, châm sâu 0.5 thốn tác động lên cơ thang, cơ trên sống và cơ góc, da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4.. Huyệt Đại trữ ở vị trí giữa khe đốt sống D1- D2 đo ngang ra 0.5 thốn có tác dụng lên cơ thang, cơ trám (cơ thoi), cơ răng bé sau-trên, cơ gối cổ, cơ lưng dài, cơ cổ dài. Huyệt Phong trì nằm ở góc lõm phía bờ trong ức đòn chũm và bờ ngoài của cơ thang. Điện châm các huyệt trên tác động trực tiếp lên các cơ vùng cổ 78 vai gáy, khi các xung điện kích thích liên tục nhịp nhàng có tác dụng điều khí, điều hòa cơ năng của hệ kinh lạc làm cho các cơ co cứng được thư giãn, vận động cổ gáy dễ dàng hơn. Ngoài ra điện châm làm thay đổi tính chất của tổn thương, giảm sung huyết, giảm cơn đau, tăng tính đàn hồi của cơ, tăng dinh dưỡng cơ, tăng tính co giãn, tính hoạt động của gân, dây chằng, thúc đẩy việc tiết dịch trong cơ khớp và tuần hoàn quanh khớp, làm thay đổi nhiệt độ da, giãn mạch dưới da làm tăng lượng máu đến tổ chức, tăng cường dinh dưỡng tế bào. Parafin làm giảm quá trình viêm, tiết dịch thúc đẩy quá trình lành vết thương, tăng dinh dưỡng tại chỗ. Nó làm tăng ngưỡng kích thích thần kinh và tăng chuyển hóa, ngăn ngừa thoái hóa sợi cơ, tăng phát triển colagen trong tổ chức liên kết khiến cho các cơ cạnh sống bị co rút và các tổ chức liên kết được giải phóng, nuôi dưỡng. Kết hợp điện châm và parafin làm giảm đau, giãn cơ, tăng dộ đàn hồi của các cơ, dây chằng, bao khớp vùng cổ gáy; làm mở rộng các lỗ tiếp hợp giải phóng mạch máu và thần kinh khỏi sự chèn ép. Do đó làm tăng biên độ linh hoạt của cột sống cổ và có hiệu quả trong việc điều trị bệnh. 4.2.4. Tác dụng cải thiện những hạn chế sinh hoạt hàng ngày Chức năng sinh hoạt hàng ngày bao gồm toàn bộ các hoạt động sinh hoạt cá nhân của bệnh nhân như: chăm sóc bản thân , vui chơi giải trí, học tập và lao động. Đau và hạn chế vận động cột sống cổ là hai triệu chứng chính ảnh hưởng đến những hạn chế trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh mắc hội chứng cổ vai tay. Để đánh giá mức độ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người bệnh chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi Neck Disability Index (NDI) của tác giả Howard Vernon[59] là một công cụ dùng để tự đánh giá mức độ hạn chế gây ra do đau cổ gáy hoặc các bệnh lý chấn thương cổ. Trước điều trị, tất cả bệnh nhân đều hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày, đa số là mức hạn chế trung bình 71,43% ở nhóm nghiên cứu và 62,8% ở nhóm chứng. Điểm NDI trung bình của nhóm nghiên cứu là 18,46 ± 5,05 79 điểm, nhóm chứng là 18,94 ± 5,32 điểm. Kết quả trên cho thấy hội chứng cổ vai tay do THCSC đã ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng lao động, chăm sóc bản thân và các hoạt động xã hội của bênh nhân, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Sau 10 ngày điều trị, điểm hạn chế sinh hoạt hàng ngày đã giảm từ mức hạn chế trung bình xuống hạn chế nhẹ, giảm từ 18,46 ± 5,05 điểm xuống 12,17 ± 4,71 điểm ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng giảm từ 18,94 ± 5,32 điểm xuống 11,49 ± 4,57 điểm. Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ bệnh nhân hạn chế mức độ nhẹ là 71,34%và hạn chế trung bình là 28,57%. Nhóm chứng có tỷ lệ 77,14 % bệnh nhân hạn chế nhẹ và 20%. Sự khác biệt về mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày sau 10 ngày điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau 20 ngày điều trị, hai nhóm đều có sự cải thiện rõ rệt về hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Điểm NDI trung bình của nhóm chứng giảm từ 18,46 ± 5,05 điểm xuống còn 5,83 ± 3,17 điểm, nhóm nghiên cứu giảm từ 18,94 ± 5,32 điểm xuống còn 4,09 ± 1,62 điểm, đều tương ứng với mức độ hạn chế vận động nhẹ và không hạn chế vận động. Sự khác biệt trước sau điều trị ở hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ bệnh nhân hạn chế sinh hoạt hàng ngày mức độ nhẹ là 28,57 % và không hạn chế là 71,43%; nhóm chứng có 34,29% bệnh nhân hạn chế nhẹ và 65,71% bệnh nhân không hạn chế trong sinh hoạt hàng ngày. Điểm NDI giữa hai nhóm sau điều trị có sự khác biệt về mặt thống kê ( p < 0,05). Hiệu suất giảm điểm NDI của nhóm nghiên cứu cũng có xu hướng cao hơn nhóm chứng (ΔD0- D10) của nhóm nghiên cứu là 7,46 ± 2,45 điểm so với 6,29 ± 1,34 điểm của nhóm chứng; ΔD0-D20 của nhóm nghiên cứu là 14,86 ± 4,77 điểm so với 12,63 ± 4,12 điểm của nhóm chứng), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu này có sự tương đồng với nghiên cửu của tác giả. Phạm Ngọc Hà ( không hạn chế 60%, hạn chế nhẹ 40%) điểm NDI trung bình 80 của nhóm nghiên cứu giảm từ 17,5 ± 8,9 điểm xuống còn 5,87 ± 4,99 điểm[45]. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Trần Quốc Hiệp đánh giá tác dụng của liệu pháp kinh cân trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do THCSC, điểm NDI ở nhóm nghiên cứu giảm từ 17,47 ± 8,11 điểm xuống 7,63 ± 6,26 điểm; nhóm chứng giảm từ 16,97 ± 7,9 điểm xuống còn 7,03 ± 5,62 điểm[47]. Mức độ cải thiện các hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày tương ứng với mức độ giảm các triệu chứng trên lâm sàng của người bệnh. Như vậy phương pháp điện châm kết hợp đắp parafin thông qua việc làm giảm đau, hội chứng rễ và tăng tầm vận động và đã góp phần cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày cho bệnh nhân từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người mắc hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ. 4.3. Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng của thể YHCT sau điều trị. Theo quan điểm YHCT, chứng Tý thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp do bệnh lâu ngày hoặc ở người tuổi cao thiên quý suy, can thận hư không nuôi dưỡng được cân cốt, chính khí hư làm ngoại tà phong, hàn, thấp thừa cơ xâm nhập, kinh lạc bị tắc trở khí huyết không thông gây đau và hạn chế vận động. Bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ trong nghiên cứu thuộc thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp nên trước điều trị có các triệu chứng: đau mỏi cổ gáy, đau lên đầu, đau lan xuống cánh tay, lưng gối đau mỏi, hoa mắt chóng mặt, ù tai, tiểu đêm, sợ lạnh, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế. Sau 20 ngày điều trị 100% bệnh nhân ở hai nhóm có triệu chứng đau cổ vai gáy giảm xuống còn 11,4% và 17,1% lần lượt ở hai nhóm. Triệu chứng đau đầu chiếm 62,9% ở nhóm nghiên cứu và 57,1% ở nhóm chứng đều giảm xuống còn 5,7% ở cả hai nhóm, có sự khác biệt so với trước điều trị ở hai nhóm (p < 0,05), triệu chứng đau lan xuống tay giảm từ 80% xuống 81 82,57% ở nhóm nghiên cứu và 77,1% xuống còn 31,4% ở nhóm chứng. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Lê Đức Khang (2020)[23] trong điều trị đau vùng cổ gáy, đau đầu do THCSC có tỷ lệ đau vùng cổ gáy giảm từ 100% xuống còn 6,7% ở nhóm nghiên cứu, 16,7% ở nhóm chứng. Sau điều trị số bệnh nhân có triệu chứng hoa mắt chóng mặt ở nhóm nghiên cứu giảm đáng kể từ 35% xuống còn 65% ( p < 0,05) nhóm chứng giảm từ 40% xuống 17%. Triệu chứng lưng gối đau mỏi có sự khác biệt so với trước điều trị p < 0,05. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Lưu thị Trang Ngân với tỷ lệ triệu chứng hoa mắt chóng mặt giảm từ 33,3% xuống 6,7%[60]. Các triệu chứng khác ù tai, tiểu đêm, mất ngủ không có sự khác biệt so với trước điều trị với p > 0,05. Có thể do thời gian nghiên cứu chưa đủ để đánh giá sự thay đổi của những triệu chứng này. Phạm Ngọc Hà [45] nghiên cứu tác dụng của bài thuốc “ Quyên tý thang” và điện châm kế hợp kéo giãn cột sống trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do THCSC cho thấy, sau điều trị các triệu chứng đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đau lưng mỏi gối giảm có ý nghĩa thống kê ở hai nhóm với p < 0,05. Các triệu chứng khác như ù tai, tiểu đêm, mất ngủ, mạch trầm tế không có sự khác biệt so với trước điều trị với p > 0,05. Điện châm tác động lên huyệt vị và kinh mạch nhằm làm lưu thông khí huyết, giải cơ làm cho sự vận hành của kinh khí được thông suốt nên làm giảm đau. Công thức huyệt sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: Phong trì, Giáp tích C4- C7, Đại chùy, Đại trữ, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, Can du, Thận du vừa có tác dụng tại chỗ vừa có tác dụng theo kinh lạc và toàn thân. Trong công thức huyệt nghiên cứu có huyệt Phong trì và Hợp cốc là các huyệt chủ về phong, khi châm các huyệt này có tác dụng điều trị chứng sợ gió, sợ lạnh, trừ phong khu tà. Huyệt Can du, Thận du thuộc kinh Túc thái 82 dương bàng quang, châm bổ hai huyệt này để bổ can thận, nuôi dưỡng cân cơ cốt tủy, năng cao chính khí điều trị chứng hoa mắt chóng mặt, ù tai, lưng gối đau mỏi, tiểu đêm do can thận hư gây ra. Huyệt Giáp tích C4- C7 là huyệt ngoài đường kinh được sử dụng phổ biến trên lâm sàng. Theo tài liệu cổ người xưa nói câu: “Giáp tích nhất thông bách bệnh bất sinh”, khi châm phối hợp với các huyệt Đại chùy, Đại trữ, Kiên tỉnh để điều trị các chứng đau vùng cổ gáy. Huyệt Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan chủ trị các chứng tê mỏi chi trên, hỗ trợ khu phong trừ thấp. Các huyệt phối hợp với nhau có tác dụng: khu phong tán hàn trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, bổ can thận. Do đó các chứng trạng trên lâm sàng của người bệnh có sự chuyển biến rõ rệt. Trong nghiên cứu dùng parafin là một phương pháp nhiệt nóng trị liệu nông có tác dụng tối đa ở da và lớp mỡ dưới da. Hiệu ứng nhiệt khi đắp miếng parafin trên da vùng trị liệu có tác dụng làm giãn cơ giãn, mạch ngoại vi. Parafin với tính chất mềm, mịn, dẻo khi được làm nóng ở nhiệt độ thích hợp có thể đắp lên vùng trị liệu không bằng phẳng mà vẫn giữ được nguyên khối. Ngoài ra nhiệt độ của miếng parafin nóng giảm rất chậm nên có thể truyền nhiệt và giữ nhiệt tại vùng trị liệu trong thời gian điều trị. Với tác dụng làm ấm nóng, giữ nhiệt ở vùng trị liệu và làm ra mồ hôi nên đắp parafin có tác dụng nhiều với thể phong hàn, để tán hàn tà trong cơ thể. Trong nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp điện châm kết hợp đắp parafin cho thấy các triệu trứng trên lâm sàng được cải thiện hơn nhóm đối chứng. 4.4. Kết quả điều trị chung. Qua quá trình điều trị cho thấy các chỉ tiêu nghiên cứu như mức độ giảm đau, sự cải thiện hội chứng rễ, sự cải thiện tầm vận động cột sống cổ và sự cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày đều có sự tiến triển khả quan. Kết quả điều trị ở nhóm nghiên cứu mức độ tốt 65,7%, khá 28,6%, trung bình 5,7%. Ở nhóm chứng mức độ tốt đạt 54,3%, khá 25,7%, trung bình 20%. 83 Kết quả điều trị ở nhóm nghiên cứu có xu hướng tốt hơn nhóm chứng, giữa hai nhóm có sự khác biệt về kết quả điều trị chung p < 0,05. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với các nghiên cứu Mầu Tiến Dũng (2020) sau điều trị 60% đạt tốt[48], 35% đạt khá, 5% đạt trung bình; Nguyễn Đức Minh (2018) tỷ lệ này là 66,7% tốt, 30% khá và 3,3% trung bình[65] Nghiên cứu của Phạm Ngọc Hà ở thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp: mức độ đạt tốt 56,7%, khá 30%, trung bình 13,3%[45]. Trên bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do THCSC cả hai nhóm đều dùng phương pháp điện châm. Điện châm là phương pháp phối hợp tác dụng của châm kim và kích thích của dòng điện, các xung điện ở tần số thấp phát ra từ máy điện châm kích thích sự hoạt động của các cơ, các dây thần kinh và tổ chức, tăng cường dinh dưỡng của các tổ chức, đưa trạng thái của cơ thể trở về thăng bằng, ổn định qua các kim châm trên huyệt. Điện châm thông qua cơ chế thần kinh nội tiết và thể dịch có tác dụng làm tăng β – endorphin, encephalin, serotonin và endormorphin-1 trong não và trong huyết tương trong quá trình châm cứu. Các chất này tham gia vào hệ thống giảm đau ( anagelsia system) và điều biến miễn dịch làm tăng interleukin – 2, interferon…Tác dụng giảm đau, chống lo âu trầm cảm, tạo dễ chịu, cân bằng vận động. Theo YHCT, điện châm có tác dụng điều khí, lập lại thăng bằng âm dương, điều hòa cơ năng hoạt động của hệ kinh lạc, thông kinh hoạt lạc, khí huyết lưu thông. Mặt khác các huyệt trong phác đồ điều trị có tác dụng thư cân, giãn cơ nên có hiệu quả trong việc giảm đau, tăng tầm vận động cột sống cổ, cải thiện các triệu chứng trên người bệnh mắc hội chứng cổ vai tay do THCSC. So sánh hiệu quả của phương pháp điều trị giữa hai nhóm, nhóm nhiên cứu ( điện châm kết hợp đắp parafin) và nhóm chứng ( điện châm) cho thấy nhóm nghiên cứu đắp parafin có hiệu quả điều trị tốt hơn nhóm chứng. 84 Parafin thông qua cơ chế phản xạ giúp làm giảm quá trình viêm, tăng ngưỡng kích thích thần kinh, tăng quá trình dinh dưỡng tại chỗ, tăng phát triển colagen và chất nền elastin trong các tổ chức liên kết. Làm giãn cơ, giãn mạch ngoại vi, giảm đau. Hiệu ứng nhiệt khi đắp parafin làm ôn ấm cơ nhục tại chỗ và kinh lạc thích hợp điều trị bệnh về phong thấp, tính ấm nóng thích hợp điều trị các bệnh lý thiên về tính hàn để tán hàn tà. Như vậy, phương pháp điện châm kết hợp đắp parafin điều trị hội chứng cổ vai cánh tay không chỉ có kết quả điều trị tốt mà còn thích hợp và có tác dụng rõ rệt với thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp trong nghiên cứu. 4.5. Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên lâm sàng. Trong quá trình điều trị 20 ngày cho 70 bệnh nhân của của cả hai nhóm, chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có tác dụng không mong muốn của phương pháp điện châm như: vựng châm, nhiễm trùng vị trí châm, gãy kim. Đối với phương pháp nhiệt nóng trị liệu thì tác dụng không mong muốn luôn được lưu ý đặc biệt. Tuy nhiên qua theo dõi 35 bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu được điều trị bằng điện châm kết hợp đắp parafin, chúng tôi nhận thấy không có bệnh nhân nào có tác dụng không mong muốn là bỏng cũng như dị ứng với parafin. Qua đó thấy rằng phương pháp điện châm, đắp parafin trong nghiên cứu đảm bảo tính an toàn đối với người bệnh, phục vụ tốt cho công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. 85 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 70 bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ, 35 bệnh nhân điều trị bằng phương pháp điện châm kết hợp parafin, 35 bệnh nhân điều trị bằng điện châm, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng người bệnh hội chứng cổ vai tay thoái hóa cột sống cổ trong nghiên cứu. - Tỷ lệ bệnh nhân gặp ở nữ giới 60% nhiều hơn nam giới có tỷ lệ là 40%. - Bệnh nhân gặp ở độ tuổi trung bình là 51,34 ± 5,46 tuổi, chủ yếu trong độ tuổi từ 50- 59 tuổi - Nghề nghiệp mức bệnh chủ yếu là nhóm lao động chân tay chiếm tỷ lệ 57,14% - Thời gian mắc bệnh chủ yếu dưới 3 tháng, chiếm 65,71% - Đặc điểm tổn thương trên phim X-Quang: hình ảnh gai xương chiếm 100%, hình ảnh hẹp lỗ tiếp hợp chiếm 45,7 %, hình ảnh phì đại mấu bán nguyệt 34,7%. 2. Kết quả điều trị hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm kết hợp đắp parafin. - Hiệu quả giảm đau: điểm đau trung bình theo thang điểm VAS giảm từ 5,37 ± 1,59 điểm xuống 1,34 ± 0,84 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. - Hiệu quả cải thiện tầm vận động cột sống cổ: điểm hạn chế tầm vận động cột sống cổ giảm từ 12,14 ± 2,21 điểm xuống còn 1,97± 1,81 điểm, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. - Hiệu quả cải thiện hội chứng rễ: sau điều trị, tỷ lệ có hội chứng rễ giảm từ 80% xuống còn 25,7%, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 86 - Hiệu quả giảm hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày: điểm NDI trung bình giảm từ 18,94 ± 5,32 điểm xuống còn 4,09 ± 1,62 điểm, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. - Sự thay đổi các triệu chứng Y học cổ truyền: Các triệu chứng đau vùng cổ gáy, đau lên đầu, đau lan xuống tay, đau lưng mỏi gối, hoa mắt chóng mặt, sợ lạnh giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,05). - Kết quả điều trị chung: Kết quả tốt đạt 65,7%, khá 28,6 % , trung bình 5,7%, không có kết quả kém. - Tác dụng không mong muốn: Phương pháp điện châm kết hợp đắp parafin không gây tác dụng không mong muốn nào trên lâm sàng. 87 KHUYẾN NGHỊ 1. Phương pháp điện châm kết hợp đắp parafin trong điều trị hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ, có tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng vận động cột sống cổ. Phương pháp này có giá thành hợp lý, dễ sử dụng và an toàn nên có thể áp dụng rộng rãi ở các tuyến y tế cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng điều trị , chăm sóc sức khỏe nhân dân. 2. Nên dùng phương pháp điện châm kết hợp đắp Parafin trong điều trị chứng Tý thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp. 3. Nghiên cứu nên được triển khai tiếp với phạm vi rộng hơn, số lượng lớn hơn và thời gian nghiên cứu dài hơn. 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2016: 145-159. 2. Corey D.L. và Comeau D. Cervical Radiculopathy. Med Clin North Am. 2014;98(4): 791-799. 3. Ngô Quý Châu. Bệnh học nội khoa. Nhà xuất bản y học, Hà Nội; 2016:188-196. 4. Nguyễn Thị Ngọc Lan. Bệnh học cơ xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2012: 138-151. 5. Hồ Hữu Lương. Thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm. Nhà xuất bản y học, Hà Nội;2018:194-204. 6. Nguyễn Văn Thông. Bệnh thoái hóa cột sống cổ. Nhà xuất bản y học, Hà Nội;2009: 8-15,17-31,36-100. 7. Khoa Y học cổ truyền, trường đại học Y Hà Nội. Bệnh học nội khoa y học cổ truyền( sách đào tạo bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2017: 152-156. 8. Nguyễn Nhược Kim. Bài giảng nội khoa Y học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2012: 145-162. 9. Childress M.A và Becker B.A. Novoperativ Radiculopathy. Am Fam Physiccian. 2016;93(9): 746- 754 10. Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thị Ngọc Lan. Hội chứng cổ, vai, cánh tay, Phác Đồ Chân Đoán và Điều Trị Các Bệnh Cơ Xương Khớp Thường Gặp. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội; 2014:217- 224. 11. Hoàng Bảo Châu. Nội Khoa y Học Cổ Truyền. Nhà xuất bản thời đại, Hà Nội;2010:528-538. 2 12. Hoàng Bảo Châu. Châm cứu học trong Nội kinh, Nạn kinh và sự tương đồng với Y học hiện đại. Nhà xuất bant Y học, Hà Nội. 13. Nguyễn Nhược Kim, Trần Quang Đạt. Châm cứu và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2013:223- 229. 14. Bộ môn Vật lý trị liệu và phụ hồi chức năng, Học viện Quân y. Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng. Nhà xuất bản quân đội nhân dân, Hà Nội; 2014: 197. 15. Bộ môn Phục hồi chức năng – Trường Đại Học Y Hà Nội. Phục hồi chức năng( Dùng cho bác sỹ định hướng chuyên khoa). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2017:42-45 16. Bakhsheshian J., Mehta V.A, Liu J.C. Current Diagnosis and Management of Cervical spondylotic Myelopathy. Glob Spine J. 2017;7(6): 572- 586. 17. Hà Hoàng Kiệm. Bệnh thoái hóa khớp chẩn đoán điều trị và dự phòng. Nhà xuất bản thể thao và du lịch. 2018 : 170-220 18. Hồ Hữu Lương. Thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm. Nhà xuất bản y học, Hà Nội; 2018:50-82. 19. Frank H. Netter . Atlas giải phẫu người ( Vietnamese edition). Nhà xuất bản y học, Hà Nội; 2011: 19-22. 20. Trịnh Văn Minh. Giải phẫu người tập 1. Nhà xuất bản giáo dục; 2014:417-462 21. Bộ môn giải phẫu, Trường Đại học Y Hà Nội. Giải phẫu người( Dùng cho hệ BSĐK). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2017: 388-400, 413- 425. 22. Nguyễn Văn Chương. Thực hành lâm sàng thần kinh học tập III Bệnh học thần kinh, các triệu chứng vùng cột sống cổ. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2016:227- 243. 3 23. Lê Đức Khang (2020). Đánh giá tác dụng của phương pháp siêu âm trị liệu kết hợp xoa bóp bấm huyệt, điện châm điều trị đau vùng cổ gáy. Luận văn thạc sỹ, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam. 24. Bùi Quang Tuyển. Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2010: 109-110 25. Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Hà Nội. Bài giảng Y học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2005: 157-160,468-470. 26. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo Y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2020:46-53. 27. Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội. Châm cứu. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2005:180-190. 28. Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội. Bài giảng Y học cổ truyền tập 2. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2005:160-168. 29. Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội. Bài giảng Y học cổ truyền tập 1( Dùng cho học viên chuyên khoa định hướng y học cổ truyền). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2016:134-137,262-267. 30. Trần Thúy. Bài giảng Y học cổ truyền tập 2. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2012:315 - 470. 31. Nguyễn Xuân Nghiên, Cao Minh Châu, Trần văn Chương và cộng sự. Vật lý trị liệu phục hồi chức năng( Sách chuyên khảo dành cho cán bộ phục hồi chức năng). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2010:337-338. 32. Bộ Y tế. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên nghành phục hồi chức năng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2014:27-28. 33. Nguyễn Xuân Nghiên. Phục hồi chức năng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2018: 19-21. 4 34. Blossfeldt P (2004), Acupuncturefor chronic neck pain - a cohort study in an NHS pain clinic, Acupunct. Med,22(3). 146-151. 35. He. D, Hostmark AT, Veierted KB, Medbo JI (2005), Effect of intensive acupuncture on pain – related social and psychological variables for women with chronic neck and shoulder pain – an RTC with six months and three years follow up, Acupunct. Med, 23(2), 62-61. 36. 郭春爱(2006,针灸拄拿治疗30列颈椎骨质增生疗效观察中医中, Quách Xuân Ái(2006), Quan sát hiệu quả lâm sàng của 30 trường hợp điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng châm cứu và xoa bóp trị liệu, Trung y Trung Quốc. 37. 王景 2009,针灸结合中药治疗74列颈椎骨质增生引起颈椎动脉狭窄, 远程教育,中医中国7(8)Vương Cảnh (2009), Châm cứu kết hợp thuốc Đông y điều trị 74 trường hợp hẹp động mạch đốt sống do thoái hóa cột sống cổ, Trung y học Trung quốc giáo dục từ xa 7(8). 38. Nakajima M, Inoue M, Itoi M, Kitakoji H. Clinical Effect of Acupuncture on cervical spondylotic Radiculopathy: Result of a Case Series. Vol.31, Acupunct Med. ;2013:364-367. Doi:10.1136/acupmed-2013-010317. 39. 曾景钊,电针结合推拿治疗神经根型颈椎病的临床疗效观察. 广卅中 医药大学学报. 2014;8(21):873-875. Tăng Cảnh Chiêu, Quan sát hiệu quả lâm sàng của điện châm kết hợp xoa bóp điều trị hội chứng rễ thần kinh cổ do thoái hóa cột sống cổ. Tạp chí Đại học Trung y dược Quảng châu.2014;8(21):873-875. 40. 马祝高.葛根汤加减治疗颈椎病69例.中医骨伤科杂志 2015;7(1): 53 Mã Chúc Cao. Gia giảm cát căn thang điều trị 69 ca Thoái hóa cột sống cổ. Tạp chí Trung y cốt thương khoa.2015;7(1):35. 5 41. 张苓.中医综合疗法治疗神经根型颈椎病的临床研究.南京中医药大学 学报. 2015;4(11):213-251.Trương Linh. Nghiên cứu tổng hợp lâm sàng các phương pháp Trung y điều trị hội chứng rễ thần kinh cổ do thoái hóa cột sống cổ. Tạp chí Trung y dược Đại học Nam Kinh.2015;4(11):213-251. 42. Zhang S.,Wang X.,Yan C.- Q và cộng sự. Diferent mechanisms of contralateral – or ipsilateral-acupuncture to modulate the brain activity in patients with inulateral chronic shoulder pain: a pilot fMRT study. J Pain Res. 2018;11:505-514. 43. Gu C- L, Yan Y, Zhang D, Li P. An Evaluation of the Effectiveness of Acupuncture with seven Acupoint-Penetrating Needles on Cervical spondylosis. Vol 12.J Pain Res; 2019: 1441-1445. 44. Nguyễn Hoài Linh. Đánh giá tác dụng điều trị của bài “Quyên tý thang” kết hợp liệu pháp kinh cân trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường đại học Y Hà Nội.2016:35-54. 45. Phạm Ngọc Hà (2018) Đánh giá tác dụng của bài “Quyên tý thang”và điện châm kết hợp kéo giãn cột sống trong bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Luận văn Thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội. 46. Trịnh Thị Hương Giang(2019) Đánh giá hiệu quả điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do THCSC bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp thủy châm Núcleo C.M.P. Luận văn Thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội. 47. Trần Quốc Hiệp (2019) Đánh giá tác dụng của liệu pháp kinh cân trong điều trị hội chứng cổ vai tay do THCSC.Luận văn Thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội. 6 48. Mầu Tiến Dũng (2020) đánh giá kết quả điều trị của điện châm kết hợp tác động cột sống trên bệnh nhân đau vai gáy do THCSC. Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y Hà Nội. 49. Trần Thanh Phương (2020) đánh giá tác dụng của cát căn thang, điện châm và vận động không xung lực điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Luận văn Thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội. 50. Sandqvist G, Åkesson A, Eklunk M. Evaluation of parafin bath treament in patients with systemic sclerosis. Disabil Rehabil.2004;26(16):981-987. 51. Dilek B, Gözüm M, Sahin E,et al. Efficacy of Parafin Bath Therapy in Hand Osteoarthritis: A single- Blinded Randomized controlled Trial. Arch Phys Med Rehabil. 2013;94 (4):642-649.doi:10.1016/j.apmr.2012.11.024 52. Sibtain F, Khan A, Shakil-ur- Rehman S.Effycacy of Parraffin Wax bath with and without Joint Mobilization Techniques in Rehabilitation of post- Traumatic stiff hand. Pak J Med Sci.2013;29 (2):647-650. 53. Wang J, Yu P, Zeng M, Gu X, Liu Y, Xiao M. Reduction in spasticity in stroke patient with parraffin theraphy. Neurol Res. 2017;39(1):36- 44.doi:10.1080/01616412.2016.1248469 54. Đinh Đăng Tuệ, Đỗ Thị Thanh Hiền. Hiệu quả giảm đau của điện châm kế hợp đắp parafin trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Tạp chí nghiên cứu y học.2018;110(1):73-78. 55. Li YP, Feng YN, Liu CL, Zhang ZJ. Parraffin theraphy induces a decrease in the passive stiffness of gastrocnemius muscle belly and Achilles tendon: A randomized controlled trial . Medicine (Baltimore) .2020;99(12):e19519.doi:10.1097/MD.0000000000019519 56. Nguyễn Minh Thư. Nghiên cứu tác dụng của điện châm kết hợp đắp parafin trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống. Luận văn Thạc sỹ Y học Trường Đại học y Hà Nội.2020:75-78 7 57. Bộ y tế. Quy trình kỹ thuật Y học cổ truyền, Quy trình 46 ( Điện châm điều trị hội chứng vai gáy). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2008:98-100. 58. Bộ y tế. Quy trình khám chữa bệnh phục hồ chức năng. 2013:8-9,36-37 59. Vernon H, Mior S. The Neck Disability Index: a study of reliability and validity. J Manipulative Physiol Ther. 1919;14(7):409-415. 60. Lưu Thị Trang Ngân. Đánh giá tác dụng của Phúc châm trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ.Luận văn Thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội(2021). 61. Đặng Trúc Quỳnh. Đánh giá tác dụng của bìa thuốc “Cát căn thang” điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.2014. 62. Nguyễn Thị Kim Ngân. Đánh giá hiệu quả điều trị của điện châm kết hợp Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Luận văn Thạc sỹ Y học Trường Đại học Y Hà Nội; 2017: 50-66 63. Nguyễn Thị Ngọc Ánh. Đánh giá hiệu quả điều trị của điện châm kết hợp bài tập cột sống cổ điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Y Hà Nội.2008 64. Bộ Y tế. Châm cứu và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2017:166-228. 65. Nguyễn Đức Minh. Đánh giá tác dụng giảm đau của phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt trong điều trị đau vai gáy thể phong hàn. Tạp chí Dược lâm sàng 108.2018;13:51-57. PHỤ LỤC 1
BỆNH VIỆN YHCT TỈNH HÒA BÌNH BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Tên đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm kết hợp đắp parafin.” Người hướng dẫn khoa học: PGS - TS. VŨ THƯỜNG SƠN TS. PHẠM THANH TÙNG Học viên: Nguyễn Thị Lan - Lớp CH12 - Chuyên khoa YHCT. STT : Nhóm Nghiên cứu Nhóm đối chứng Số vv: I. Hành chính: 1. Họ tên bệnh nhân:……………………………………………………. 2.Tuổi:…………… 3. Giới: Nam Nữ 4. Nghề nghiệp: Lao động trí óc Lao động chân tay 5. Địa chỉ:………………………………………………………………… 6. Ngày vào viện:…………………. 7. Ngày ra viện:…………………… II. Bệnh sử: Diễn biến bệnh: < 3 tháng 3- 6 tháng III. Tiền sử: IV. Khám lâm sàng: 1. Khám toàn thân lúc vào viện: Chiều cao……………….. Cân nặng…………………………………. Mạch ………………… Nhiệt độ………….. Huyết áp………………. 2. Khám lâm sàng, cận lâm sàng: Y học hiện đại: STT Triệu chứng D0 D10 D20 1 Mức độ đau VAS Cúi (45º - 55º) Ngửa (60º - 70º) Nghiêng trái (40º - 50º) Tầm vận động 2 cột sống cổ Nghiêng phải (40º - 50º) Quay trái (60º - 70º) Quay phải (60º - 70º) 3 Mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày NDI 4 Hội chứng rễ Gai xương X-quang cột 5 Phì đại mấu bán nguyệt sống cổ Hẹp lỗ tiếp hợp Vựng châm Tác dụng Gãy kim không mong 6 Chảy máu tại chỗ châm muốn trên lâm Bỏng sàng Dị ứng 1. Cận lâm sàng: ( nếu có)…………………………………………………
2. Chẩn đoán theo YHHĐ:………………………………………………… Y học cổ truyền: Tình trạng BN Trước điều trị Sau điều trị Thần Sắc Hình thái Bộ phận bị bệnh Vọng chẩn Dáng đi, tư thế Mắt, mũi, môi Lưỡi: chất lưỡi, rêu lưỡi Tiếng nói Hơi thở Văn chẩn Ho, nôn, nấc Chất thải Hàn nhiệt Mồ hôi Ẩm thực Đại tiểu tiện Đầu, thân mình Vấn chẩn Ngực bụng Ngũ quan Ngủ Nữ: khí hư, kinh nguyệt Cựu bệnh Xúc chẩn Phúc chẩn Thiết chẩn Mạch chẩn Chẩn đoán: Chẩn đoán bát cương Chẩn đoán tạng phủ Chẩn đoán nguyên nhân Chẩn đoán thể bệnh V. Kết quả điều trị: - Tổng điểm: - Xếp loại: Ngày tháng năm Bác sỹ điều trị PHỤ LỤC 2
CÁC HUYỆT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU Tên huyệt Đường kinh Vị trí Cách châm Giáp tích Huyệt ngoài Từ mỏm gai đốt sống ngang ra Châm thẳng (C4-C7) đường kinh 0,5 thốn 0,3- 0,5 thốn Từ giữa xương chẩm (C1) đo Hướng mũi Phong trì Túc thiếu dương ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ kim về nhãn XI.20 Đởm trũng phía ngoài cơ thang, phía cầu đối diện trong cơ ức đòn chũm. 0,5– 0.8 thốn Kiên tỉnh Túc thiếu dương Huyệt ở giữa con đường từ C7- Châm thẳng XI.21 Đởm D1 đến mỏm cùng vai. 0,5 thốn Kiên ngung Thủ dương Hõm dưới mỏm cùng vai đòn, Châm thẳng II.15 minh Đại trường nơi bắt đầu của cơ delta. 0,5 – 1 thốn Khúc Trì Thủ dương Huyệt ở đầu nếp gấp khuỷu, Châm thẳng II.11 minh Đại trường nơi bám của cơ ngửa dài. 0,5 – 1 thốn Châm thẳng Hợp cốc Thủ dương Ở kẽ xương đốt bàn tay 1 và 2, 0,5 – 0,8 II.4 minh Đại trường về phía xương đốt bàn 2. thốn Từ chính giữa cổ tay đo lên 2 Châm thẳng Ngoại quan Thủ thiếu dương thốn về phía mu tay, giữa 0,5 – 0,8 X.5 Tam tiêu xương quay và xương trụ thốn Đại chùy Châm chếch Mạch Đốc Giữa liên đốt sống C7 – D1 XIII.14 0,5 thốn Đại trữ Túc thái dương Từ giữa khe D1 – D2 đo ngang Châm chếch VII.11 Bàng quang ra 1,5 thốn. 0,5 thốn Can du Túc thái dương Từ giữa khe D9 – D10 đo Châm chếch VII.18 Bàng quang ngang ra 1,5 thốn 0,5 thốn Thận du Túc thái dương Từ giữa khe L2 – L3 đo ngang Châm thẳng VII.23 Bàng quang ra 1,5 thốn. 0.5 – 1 thốn PHỤ LỤC 3
THƯỚC ĐO VAS Thước đo: Mức độ đau của bệnh nhân được đánh giá theo thang điểm VAS từ 1 đến 10 bằng thước đo của hãng Astra - Zeneca. Thang điểm đánh giá mức độ đau VAS là một thước có hai mặt: Một mặt: Chia thành 11 vạch đều nhau từ 0 đến 10 điểm, trong đó mức độ đau tăng dần từ 0 cho đến 10 điểm, 10 điểm là đau nhất. Một mặt: Có 5 hình tượng, có thể quy ước và mô tả ra các mức độ đau tăng dần. Chọn số từ 0 đến 10 phù hợp với mức độ đau của bác/ cô/ chú… Hình PL - 1. Thước đo độ đau VAS - Hình tượng thứ nhất (tương ứng 0 điểm): Bệnh nhân không cảm thấy bất kỳ một đau đớn khó chịu nào. - Hình tượng thứ 2 (tương ứng 1 – 2,5 điểm): Bệnh nhân thấy hơi đau, khó chịu, không mất ngủ, không vật vã và các hoạt động khác bình thường. - Hình tượng thứ 3 (tương ứng > 2,5 – 5 điểm): Bệnh nhân đau khó chịu, mất ngủ, bồn chồn, khó chịu, không dám cử động hoặc kêu rên. - Hình tượng thứ 4 (tương ứng > 5 –7,5 điểm): Đau nhiều, đau liên tục, không thể vận động, luôn kêu rên. - Hình tượng thứ 5 (tương ứng > 7,5 điểm): Đau liên tục, toát mồ hôi, có thể choáng ngất. PHỤ LỤC 4
THƯỚC ĐO TẦM VẬN ĐỘNG CỘT SỐNG CỔ Hình Pl-2. Thước đo tầm vận động cột sống cổ Đo độ gấp duỗi: Người đo đứng phía bên bệnh nhân, hai cành cổ thước đi qua đỉnh đầu, người bệnh ở tư thế thẳng góc với mặt đất ( đứng hay ngồi) , bệnh nhân cúi ngửa cổ lần lượt, cành cố định ở vị trí khởi điểm, cành di động theo hướng đi của đỉnh đầu. Bình thường gấp có thể chạm vào ngực, duỗi đến mức ngang ụ chẩm. Đo độ nghiêng bên: Người đo đứng ở phía sau bệnh nhân, gốc thước đặt ở mỏ gai C7, cành cố định nằm ngang song song với mặt đất, cành di động trùng với trục đứng của thân. Góc đo được là góc tạo giữa cành cố định nằm ngang và cành di động nằm theo hướng đường nối từ điểm gốc C7 đến đỉnh đầu bệnh nhân. Đo cử động xoay: Nguời đo đứng ở phía sau, gốc thước là giao điểm của đường nối đỉnh của vành tai hai bên cắt đường giữa thân, hai cành của thước chập lại đặt theo hướng nối đỉnh đầu đi qua đỉnh mũi. Bệnh nhân xoay đầu lần lượt sang từng bên, cành di động của thước xoay theo hướng đỉnh của mũi trong khi cành cố định ở lại vị trí cũ. PHẦN NỘI DUNG D0 D10 D20 Phần 1
CƯỜNG ĐỘ
ĐAU Phần 2
SINH HOẠT
CÁ NHÂN
(Tắm, mặc
quần áo) Phần 3
NÂNG ĐỒ
VẬT Phần 4
ĐỌC( sách ,
báo,..) A Hiện tại tôi không đau
B Hiện tại đau rất nhẹ
C Hiện tại đau vừa phải
D Hiện tại đau khá nặng
E Hiện tại đau rất nặng
F Hiện tại đau không thể tưởng tượng được
A Tôi có thể tự chăm sóc bản thân mà không gây
đau thêm.
B Tôi chăm sóc bản thân bình thường nhưng gây
đau thêm.
C Tôi bị đau khi chăm sóc bản thân, phải làm chậm
và cẩn thận.
D Tôi cần người giúp đỡ nhưng làm được hầu hết
việc chăm sóc bản thân
E tôi cần người giúp đỡ trong hầu hết việc chăm sóc
mình
F Tôi không tự mặc quần áo được, phải ở trên
giường
A Tôi có thể nâng vật nặng mà không bị đau thêm
B Tôi có thể nâng vật nặng nhưng bị đau thêm
C Đau làm tôi không nâng được vật nặng từ dưới
sàn nhà lên, nhưng có thể nâng vật ở vị trí thuận
lợi( ví dụ : trên bàn,...)
D Đau làm tôi không nâng được vật nặng nhưng tôi
có thể nâng vật nhẹ và vừa ở vị trí thuận lợi.
E Tôi có thể nâng vật rất nhẹ.
F Tôi không nâng hay mang vác được bất cứ vật gì
A Tôi có thể đọc bao lâu mình muốn mà không bị
đau cổ.
B Tôi có thể đọc bao lâu mình muốn nhưng đau nhẹ
ở cổ.
C Tôi có thể đọc bao lâu mình muốn nhưng đau vừa
phải ở cổ
D Tôi không thể đọc bao lâu mình muốn vì đau vừa
phải ở cổ.
E Tôi không thể đọc bao lâu mình muốn vì đau
nặng ở cổ.
F Tôi không thể đọc bất cứ thứ gì.
A Tôi không bị đau đầu Phần 5 PHỤ LỤC 5
BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG SINH
HOẠT HÀNG NGÀY DO ĐAU CỔ( THE NEXT DISABILITY INDEX –
NDI) ĐAU ĐẦU Phần 6
KỸ NĂNG
TẬP TRUNG
CHÚ Ý Phần 7
LÀM VIỆC Phần 8
LÁI XE Phần 9
NGỦ B Tôi bị đau đầu nhẹ nhưng không thường xuyên
C Tôi bị đau đầu vừa phải nhưng không thường
xuyên
D Tôi bị đau đầu vừa phải nhưng thường xuyên
E Tôi bị đau đầu nặng thường xuyên
F Hầu như lúc nào tôi cũng bị đau đầu
A Tôi có thể dễ dàng tập trung chú ý hoàn toàn khi
muốn
B Tôi thấy hơi khó khăn để tập trung chú ý hoàn
toàn khi muốn
C Tôi thấy khá khó khăn để tập trung chú ý hoàn
toàn khi muốn
D Tôi thấy khó khăn để tập trung chú ý khi muốn
E Tôi thấy cực kỳ khó khăn để tập trung chú ý khi
muốn
F Tôi không thể tập trung chú ý được
A Tôi có thể làm nhiều công việc như tôi mong
muốn
B Tôi có thể làm được những công việc thường lệ
của mình
C Tôi chỉ có thể làm được hầu hết công việc thường
lệ của mình
D Tôi không thể làm được những công việc thường
lệ của mình
E Tôi hầu như không làm được việc gì
F Tôi không thể làm được việc gì
A Tôi có thể lái xe mà không bị đau
B Tôi có thể lái xe bao lâu mà mình muốn nhưng bị
đau cổ nhẹ
C Tôi có thể lái xe bao lâu mà mình muốn nhưng bị
đau cổ vừa phải
D Tôi không thể lái xe bao lâu mà mình muốn vì bị
đau cổ vừa phải
E Tôi hầu như không lái xe được vì bị đau cổ nặng
F Tôi không thể lái được xe
A Tôi không có vấn đề gì bất thường về ngủ.
B Giấc ngủ của tôi bị rối loạn ít( ít hơn 1 tiếng mất
ngủ)
C Giấc ngủ của tôi bị rối loạn nhẹ( 1-2 tiếng mất
ngủ)
D Giấc ngủ của tôi bị rối loạn vừa phải (2-3 tiếng
mất ngủ)
E Giấc ngủ của tôi bị rối loạn nặng (3-5 tiếng mất
ngủ). Phần 10
HOẠT
ĐỘNGGIẢI
TRÍ F Giấc ngủ của tôi bị rối loạn hoàn toàn (5-7 tiếng
mất ngủ)
A Tôi có thể tham gia tất cả các hoạt động giải trí
mà không bị đau cổ.
B Tôi có thể tham gia tất cả các hoạt động giải trí
nhưng hơi bị đau cổ.
C Tôi có thể tham gia hầu hết nhưng không phải tất
cả các hoạt động giải trí vì đau cổ.
D Tôi có thể tham gia một số các hoạt động giải trí
vì đau cổ.
E Tôi hầu như không tham gia một số các hoạt
động giải trí vì đau cổ.
F Tôi không thể tham gia bất kỳ hoạt động giải trí
nàoThời gian
D0 D10 D20
pD0-D10,pD10-D20<0,05