intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị máu tụ trong não do chấn thương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị và xác định một số yếu tố tiên lượng của máu tụ trong não sau chấn thương tại Bệnh viện đa khoa Bình Định. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị máu tụ trong não do chấn thương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ<br /> MÁU TỤ TRONG NÃO DO CHẤN THƯƠNG<br /> Tôn Thất Quỳnh Út, Đặng Ngọc Trí, Tô Ngọc Trúc, Phạm Bình Ca*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và xác định một số yếu tố tiên lượng của máu tụ trong não sau chấn<br /> thương tại Bệnh viện đa khoa Bình Định.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu cắt ngang gồm 313 bệnh nhân chấn thương sọ não có máu tụ<br /> trong não từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 09 năm 2011. Kết quả được đánh giá dựa trên bảng Glasgow<br /> Outcome Scale (GOS) khi ra viện và sau 3 tháng. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị để xác<br /> định một số yếu tố tiên lượng.<br /> Kết quả: Nghiên cứu dựa trên 313 bệnh nhân, bao gồm 234 nam và 79 nữ. Tuổi trung bình: 38,74 ± 18,27<br /> (thấp nhất là 12 và cao nhất là 90). Trong đó, có 269 bệnh nhân (85,9%) có kết quả điều trị tốt và 44 bệnh nhân<br /> (14,1%) có kết quả điều trị xấu sau khi ra viện. Kết quả sau 3 tháng có 282 bệnh nhân (98,9%) cho kết quả điều<br /> trị tốt và 3 bệnh nhân (1,1%) có kết quả xấu. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị là tuổi, tình trạng cấp<br /> cứu trước khi vào viện đối với bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, các rối loạn về mạch và huyết áp, dấu thần<br /> kinh khu trú, tri giác, thương tổn phối hợp, thể tích máu tụ lớn, di lệch đường giữa nhiều, Natri máu tăng cao và<br /> đặc biệt là tình trạng xóa bể đáy.<br /> Kết luận: Kết quả điều trị máu tụ trong não do chấn thương sau khi ra viện có kết quả tốt là 85,9%; sau 3<br /> tháng là 98,9%. Kết quả này phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tiên lượng.<br /> Từ khóa: Máu tụ trong não<br /> <br /> ABSTRACT<br /> TREATMENT OUTCOMES OF POSTTRAUMATIC<br /> INTRACEREBRAL HEMATOMA<br /> Ton That Quynh Ut, Dang Ngoc Tri, To Ngoc Truc, Pham Binh Ca<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 225 - 230<br /> Objective:<br /> Evaluation<br /> of<br /> treatment<br /> outcomes<br /> and<br /> of hematoma in the brain injury in Binh Dinh Hospital .<br /> <br /> identify<br /> <br /> prognostic<br /> <br /> factors<br /> <br /> Subjects and Methods: Describe the process cross-sectional studies of 313 patients with traumatic brain<br /> injury in cerebral hematoma from December 2009 to September 2011. The results are evaluated based on the<br /> Glasgow Outcome Scale (GOS) at discharge and after 3 months. Analysis of factors affecting<br /> treatment outcomes to identify prognostic factors.<br /> Results: Study based on 313 patients, including 234 men and 79 women. Mean age: 38.74 ± 18.27 (the<br /> lowest 12 and highest is 90). Of these, 269 patients (85.9%) had good results treating 44 patients (14.1%) had<br /> negative results of treatment after discharge. Results after 3 months with 282 patients (98.9%) for good treatment<br /> results and 3 patients (1.1%) had negative results. Factors affecting treatment outcomes as age, state of<br /> emergency prior to hospital for patients with severe traumatic brain injury, vascular disorders and hypertension,<br /> * Khoa Ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII Tôn Thất Huỳnh Út<br /> ĐT: 0944027799<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> 225<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> focal neurological signs, perception, trade coordination costs, large hematoma volume, midline shift more mobile,<br /> high blood sodium and e s p e c i al l y t h e c l e ar t an k b ot t om c on d i t i on .<br /> Conclusion: Results of treatment of hematoma in the brain trauma after hospital discharge with good results<br /> was 85.9% after 3 months was 98.9%. This result depends on the prognostic factors.<br /> Key words: Intracerebral hematoma.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Máu tụ trong não do chấn thương là một<br /> dạng thương tổn trong chấn thương sọ não, có<br /> biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, có thể diễn ra<br /> cấp, bán cấp và mãn tính… phụ thuộc vào vị trí,<br /> thể tích khối máu tụ, nguồn gốc chảy máu, hội<br /> chứng đè ép diễn ra nhanh hay chậm và các biểu<br /> hiện của các thương tổn khác kèm theo. Chính<br /> vì thế, vấn đề theo dõi, điều trị và tiên lượng<br /> bệnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành đề tài này với 2 mục đích:<br /> - Đánh giá kết quả điều trị máu tụ trong não.<br /> - Xác định một số yếu tố tiên lượng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Gồm 313 bệnh nhân được chẩn đoán và điều<br /> trị máu tụ trong não sau chấn thương tại Khoa<br /> Ngoại Thần Kinh và Cột Sống Bệnh viện đa<br /> khoa tỉnh Bình Định từ tháng 12 năm 2009 đến<br /> tháng 09 năm 2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân<br /> Bệnh nhân chẩn đoán xác định máu tụ trong<br /> não sau chấn thương trên phim cắt lớp vi tính.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân<br /> Thương tổn máu tụ trong não nghi ngờ<br /> không do chấn thương, chấn thương sọ não có<br /> máu tụ trong não đã được phẫu thuật ở tuyến<br /> trước, chấn thương sọ não ở trẻ em dưới 12<br /> tuổi(2), các bệnh nhân đa chấn thương có các<br /> thương tổn nặng phối hợp, bệnh nhân bị các<br /> bệnh mãn tính hoặc bệnh nội tiết nặng đang<br /> điều trị thuốc.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp<br /> Mô tả tiến cứu, cắt ngang.<br /> <br /> 226<br /> <br /> Các bước nghiên cứu<br /> Phương pháp thu thập số liệu: mỗi bệnh<br /> nhân có một mẫu bệnh án cho nghiên cứu, mọi<br /> thông tin về lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán,<br /> điều trị, kết quả điều trị, biến chứng, di chứng,<br /> tình trạng bệnh nhân khi ra viện, tái khám sau 3<br /> tháng đều được ghi chép cụ thể.<br /> Phương pháp điều trị<br /> Phẫu thuật:<br /> - Chỉ định: Tri giác giảm trên 2 điểm với<br /> bệnh nhân tỉnh, thể tích máu tụ > 25ml, đường<br /> giữa di lệch > 5mm, bể góc cầu tiểu não bên máu<br /> tụ mở rộng.<br /> - Trong chỉ định phẫu thuật của chúng tôi<br /> luôn có sự kết hợp giữa yếu tố lâm sàng và<br /> phim chụp cắt lớp vi tính.<br /> - Phương pháp phẫu thuật: chủ yếu mở rộng<br /> sọ giảm áp.<br /> Điều trị nội: chống phù não, đảm bảo thông<br /> khí, an thần, cân bằng nước điện giải…<br /> Đánh giá kết quả sau khi ra viện dựa vào<br /> thang điểm GOS của Jennet B và Bond M (1975)<br /> chia làm 5 mức độ(3,6):<br /> - Độ V: hồi phục tốt, bệnh nhân trở về với<br /> cuộc sống gia đình, xã hội như trước khi bị chấn<br /> thương sọ não.<br /> - Độ IV: hồi phục khá tốt, bệnh nhân trở về<br /> với cuộc sống gia đình nhưng chưa trở lại công<br /> việc cũ.<br /> - Độ III: hồi phục kém, tỉnh táo nhưng phải<br /> có người khác phục vụ trong cuộc sống hàng<br /> ngày.<br /> - Độ II: đời sống thực vật.<br /> - Độ I: bệnh nhân tử vong trong quá trình<br /> điều trị.<br /> Trong đó, độ IV và độ V được cho là có cơ<br /> quan điều trị tốt, độ I, II, III được cho là có kết<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> quả điều trị kém.<br /> Xác định một số yếu tố liên quan đến tiên<br /> lượng.<br /> Xử lý số liệu và rút ra kết luận.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Trong số 313 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn<br /> nghiên cứu có 234 nam (75%) và 79 nữ (25%),<br /> tỷ lệ nam/nữ là 3/1. Tuổi từ 12 - 90, trung bình<br /> 38,74 ± 18,27. Nông dân là đối tượng hay gặp<br /> với 113 bệnh nhân (36,1%) và nông thôn là<br /> khu vực có tỷ lệ chấn thương cao nhất với 256<br /> bệnh nhân (81,8%).<br /> Trong 313 bệnh nhân, tai nạn giao thông có<br /> 252 bệnh nhân (80,5%), tai nạn sinh hoạt 43 bệnh<br /> nhân (13,8%), tai nạn lao động 6 bệnh nhân<br /> (1,9%), tai nạn khác 12 bệnh nhân (3,8%).<br /> Bảng 1: Kết quả điều trị khi ra viện<br /> Nhóm<br /> Nhóm PT<br /> Kết quả<br /> GOS1<br /> không PT<br /> n<br /> %<br /> n %<br /> Phục hồi tốt<br /> 1 1,8 160 62,5<br /> Tốt<br /> Phục hồi khá<br /> 43 75,4 65 25,4<br /> Phục hồi kém<br /> 8 14 6 2,3<br /> Xấu Đời sống thực vật 1 1,8 1 0,4<br /> Tử vong<br /> 4<br /> 7 24 9,4<br /> Tổng<br /> 57 100 256 100<br /> <br /> Tổng<br /> n<br /> 161<br /> 108<br /> 14<br /> 2<br /> 28<br /> 313<br /> <br /> %<br /> 51,4<br /> 34,5<br /> 4,5<br /> 0,6<br /> 9<br /> 100<br /> <br /> Kết quả điều trị tốt là 85,9%; không tốt là<br /> 14,1%.<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Tốt<br /> Xấu<br /> CTSN nặng<br /> Không 11 (28,2%) 28 (71,8%)<br /> 3-8<br /> 31 (47%) 35 (53%)<br /> Tri giác<br /> 9 - 12 70 (93,3%) 5 (6,7%)<br /> 13 - 15 168 (97,6%) 4 (2,4%)<br /> Có<br /> 33 (54,1%) 28 (4,9%)<br /> Thần kinh khu trú<br /> Không 236 (93,7%) 16 (6,3%)<br /> < 15ml 125 (95,4%) 6 (4,6%)<br /> Thể tích máu tụ 15- 24ml 102 (89,5%) 12 (10,5%)<br /> ≥ 25ml 42 (61,8%) 26 (38,2%)<br /> Di lệch đường < 5mm 225 (90,7%) 23 (9,3%)<br /> giữa<br /> ≥ 5mm 44 (67,7%) 21 (22,3%)<br /> Có 252 (94,4%) 15 (5,6%)<br /> Xóa bể đáy<br /> Không 17 (37%) 29 (63%)<br /> Thương tổn<br /> Có<br /> 72 (67,2%) 35 (32,8%)<br /> phối hợp<br /> Không 197 (95,6%) 9 (4,4%)<br /> ≤ 134 76 (85,4%) 13 (14,6%)<br /> 135 Natri<br /> 184 (90,2%) 20 (9,8%)<br /> 145<br /> ≥ 146<br /> 9 (45%)<br /> 11 (55%)<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> GOS1<br /> <br /> Nhóm PT<br /> <br /> n %<br /> Phục hồi tốt<br /> 1 1,8<br /> Phục hồi khá<br /> 43 75,4<br /> Phục hồi kém<br /> 8 14<br /> Đời sống thực vật 1 1,8<br /> Tử vong<br /> 4<br /> 7<br /> Tổng<br /> 57 100<br /> <br /> Nhóm<br /> không PT<br /> n<br /> %<br /> 160 62,5<br /> 65 25,4<br /> 6 2,3<br /> 1 0,4<br /> 24 9,4<br /> 256 100<br /> <br /> Tổng<br /> n<br /> 161<br /> 108<br /> 14<br /> 2<br /> 28<br /> 313<br /> <br /> %<br /> 51,4<br /> 34,5<br /> 4,5<br /> 0,6<br /> 9<br /> 100<br /> <br /> Kết quả điều trị tốt là 98,9%; không tốt là<br /> 1,1%.<br /> Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> Cấp cứu<br /> <br /> ≤ 60<br /> > 60<br /> Có<br /> <br /> Tốt<br /> Xấu<br /> P<br /> 236 (87,7%) 33 (12,3%)<br /> < 0,05<br /> 33 (75%) 11 (25%)<br /> 19 (70,3%) 8 (29,7%) < 0,05<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> P<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Kết quả điều trị bị ảnh hưởng bởi các yếu tố<br /> tuổi, tình trạng cấp cứu đối với bệnh nhân chấn<br /> thương sọ não nặng, tri giác, dấu thần kinh khu<br /> trú, thể tích máu tụ, di lệch đường giữa, tình<br /> trạng xóa bể đáy, thương tổn phối hợp và sự<br /> tăng Natri.<br /> Bảng 4: Dấu hiệu thần kinh thực vật và tỷ lệ tử vong<br /> <br /> Dấu hiệu TKTV<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả điều trị sau 3 tháng<br /> Kết<br /> quả<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mạch<br /> (lần/phút)<br /> Huyết áp<br /> tối đa<br /> (mmHg)<br /> <br /> Tần số thở<br /> (lần /phút)<br /> <br /> Thân nhiệt<br /> 0<br /> (t )<br /> <br /> < 60 hoặc ><br /> 90<br /> 60 - 90<br /> Tổng<br /> ≥ 160 hoặc<br /> ≤ 90<br /> 90 - 160<br /> Tổng<br /> > 24 hoặc <<br /> 18<br /> 18 - 24<br /> Tổng<br /> 0<br /> < 39<br /> 0<br /> ≥ 39<br /> Tổng<br /> <br /> Phẫu Không<br /> Tổng<br /> thuật<br /> PT<br /> Tử<br /> Tử<br /> Tử Tỷ<br /> Hết von Hết von Hết von lệ<br /> g<br /> g<br /> g TV%<br /> 9<br /> <br /> 2<br /> <br /> 16 12 25 14<br /> <br /> 44<br /> 53<br /> <br /> 2 216 12 260 14 5,1<br /> 4 232 24 285 28 8,9<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> 53<br /> <br /> 4 225 18 275 22 7,4<br /> 4 232 24 285 28 8,9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 53<br /> 53<br /> 52<br /> 1<br /> 53<br /> <br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> 0<br /> 4<br /> <br /> 229<br /> 232<br /> 231<br /> 1<br /> 232<br /> <br /> 16<br /> 24<br /> 22<br /> 2<br /> 24<br /> <br /> 282<br /> 285<br /> 283<br /> 2<br /> 285<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10<br /> <br /> 35<br /> <br /> 6 37,5<br /> <br /> 8 72,7<br /> 20<br /> 28<br /> 26<br /> 2<br /> 28<br /> <br /> 6,6<br /> 8,9<br /> 8,4<br /> 50<br /> 8,9<br /> <br /> Các bệnh nhân rối loạn về dấu thần kinh<br /> thực vật có tỷ lệ tử vong cao. Sự khác biệt các<br /> <br /> 227<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> rối loạn về mạch và huyết áp có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,05).<br /> <br /> tích máu tụ càng lớn tử vong càng cao, các bệnh<br /> <br /> Bảng 5: Dấu hiệu tri giác, dấu thần kinh khu trú,<br /> tình hình cấp cứu bệnh nhân và tỷ lệ tử vong<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Phẫu<br /> Không<br /> Tổng<br /> thuật<br /> PT<br /> Dấu hiệu lâm sàng<br /> Tử<br /> Tử<br /> Tử Tỷ lệ<br /> Hết<br /> Hết<br /> Hết<br /> vong<br /> vong<br /> vong TV%<br /> 3 - 8 18 4 24 20 42 24 36,4<br /> Tri<br /> 1,6<br /> GCS 9 - 15 35 0 208 4 243 4<br /> giác<br /> Tổng 53 4 232 24 285 28 8,9<br /> Dấu<br /> hiệu<br /> TKKT<br /> Tình<br /> hình<br /> CCBN<br /> <br /> Có<br /> <br /> 24<br /> <br /> 4<br /> <br /> 21<br /> <br /> 12<br /> <br /> 45<br /> <br /> 16<br /> <br /> 26,2<br /> <br /> Không<br /> Tổng<br /> <br /> 29<br /> 53<br /> <br /> 0<br /> 4<br /> <br /> 211 12 240 12<br /> 232 24 285 28<br /> <br /> 4,8<br /> 8,9<br /> <br /> Đã CC<br /> <br /> 9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 14<br /> <br /> 4<br /> <br /> 23<br /> <br /> 4<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> Chưa CC<br /> <br /> 9<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10<br /> <br /> 16<br /> <br /> 19<br /> <br /> 20<br /> <br /> 51,3<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 18<br /> <br /> 4<br /> <br /> 24<br /> <br /> 20<br /> <br /> 42<br /> <br /> 24<br /> <br /> 36,4<br /> <br /> Ở nhóm nguy cơ về tri giác, dấu TKKT và<br /> chưa cấp cứu, tỷ lệ tử vong cao. Sự khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê ở nhóm dấu TKKT với p < 0,05.<br /> Bảng 6: Các dấu hiệu trên phim cắt lớp vi tính, biến<br /> đổi Natri và tỷ lệ tử vong<br /> Dấu hiệu cận lâm<br /> sàng<br /> 0<br /> Di lệch<br /> 50<br /> Tổng<br /> Không<br /> Xóa bể<br /> xóa<br /> đáy<br /> Xóa<br /> Tổng<br /> Natri giảm ≤ 134<br /> Natri BT 135 - 145<br /> Natri tăng ≥ 146<br /> Tổng<br /> <br /> Phẫu<br /> thuật<br /> Hết<br /> <br /> Không<br /> PT<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Tử<br /> Tử<br /> Tử Tỷ lệ<br /> Hết<br /> Hết<br /> vong<br /> vong<br /> vong TV (%)<br /> <br /> 14<br /> <br /> 0<br /> <br /> 214 13 228 13<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 1<br /> 29<br /> 9<br /> 53<br /> 4<br /> 6<br /> 43<br /> 0<br /> 53<br /> <br /> 0<br /> 3<br /> 1<br /> 4<br /> 0<br /> 1<br /> 3<br /> 0<br /> 4<br /> <br /> 5<br /> 1<br /> 6<br /> 1<br /> 12 8 41 11<br /> 1<br /> 2 10 3<br /> 232 24 285 28<br /> 124 3 128 3<br /> 103 4 109 5<br /> 5 15 48 18<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 2<br /> 232 24 285 28<br /> <br /> 14,3<br /> 21,2<br /> 23,1<br /> 8,9<br /> 2,3<br /> 4,4<br /> 27,3<br /> 100<br /> 8,9<br /> <br /> 34<br /> <br /> 0<br /> <br /> 232<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 19<br /> 53<br /> 24<br /> 38<br /> 1<br /> 53<br /> <br /> 4<br /> 4<br /> 1<br /> 3<br /> 0<br /> 4<br /> <br /> 0<br /> 232<br /> 61<br /> 162<br /> 9<br /> 232<br /> <br /> 23 19 27<br /> 24 285 28<br /> 3 85 4<br /> 11 190 14<br /> 10 10 10<br /> 24 285 28<br /> <br /> 58,7<br /> 8,9<br /> 4,5<br /> 6,9<br /> 50<br /> 8,9<br /> <br /> 266<br /> <br /> Tỷ lệ tử vong ở nhóm xóa bể đáy nhiều hơn<br /> số nhóm còn lại; đường giữa di lệch nhiều, thể<br /> <br /> 228<br /> <br /> nhân tăng Natri cho tỷ lệ tử vong cao.<br /> <br /> Một vài vấn đề dịch tễ<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn bệnh<br /> nhân máu tụ trong não do chấn thương chủ yếu<br /> là nam giới (75%) và thường gặp ở người trẻ<br /> hơn 60 tuổi (86%), có độ tuổi trung bình là 38,74<br /> ± 18,27. Đây là lứa tuổi học đường, tuổi lao động<br /> phải đi lại nhiều trong điều kiện chấp hành luật<br /> lệ giao thông ở nước ta chưa được tốt và đặc biệt<br /> là tình trạng sử dụng bia rượu, chất kích thích ở<br /> một bộ phận nam giới khi tham gia giao thông<br /> thì khả năng xảy ra tai nạn là rất lớn. Điều này<br /> cũng chứng minh rằng tai nạn giao thông là<br /> nguyên nhân chính gây nên thương tổn máu tụ<br /> trong não ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br /> (80,5%). Theo chúng tôi, nông thôn và nông dân<br /> là nơi và là đối tượng chủ yếu bị thương tổn bởi<br /> vì nước ta là một nước nông nghiệp với đại bộ<br /> phận dân số là nông dân sinh sống chủ yếu ở<br /> các vùng nông thôn.<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> Kết quả điều trị sau khi ra viện ở bảng 1 cho<br /> thấy điều trị ngoại khoa có kết quả: tử vong 7%;<br /> sống thực vật 1,8%; phục hồi kém 14%; phục hồi<br /> khá 75,4%; phục hồi tốt 1,8%. So sánh với<br /> Nguyễn Hải Long có tỷ lệ tử vong là 18,75%; kết<br /> quả của chúng tôi là thấp hơn. Có được kết quả<br /> này là do quá trình sơ cứu cấp cứu ở tuyến<br /> trước ngày càng tốt hơn, các điều kiện vật chất<br /> ngày càng đầy đủ hơn trước, trình độ hồi sức và<br /> phẫu thuật cũng ngày càng được nâng cao. Điều<br /> này cũng phù hợp với nhận xét của Gentleman<br /> D(1). Tỷ lệ chung của các nhóm nghiên cứu là tử<br /> vong 9%; sống thực vật 0,6%; phục hồi kém<br /> 4,5%; phục hồi khá 34,5%; phục hồi tốt 51,4%.<br /> Khám lại bệnh nhân sau 3 tháng (Bảng 2),<br /> chúng tôi nhận thấy có nhiều biến đổi so với<br /> kết quả sau khi ra viện, nhóm có kết quả điều<br /> trị tốt tăng từ 77,2% ở nhóm phẫu thuật lên<br /> thành 96,3%; nhóm không phẫu thuật tăng từ<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> 87,9% lên thành 99,6%. Không có bệnh nhân<br /> nào tử vong thêm.<br /> Tuy nhiên, máu tụ trong não do chấn<br /> thương có nhiều diễn biến phức tạp, quá trình<br /> phục hồi của não cũng cần có một thời gian<br /> nhất định. Do đó, cần ít nhất khoảng 6 tháng<br /> để đánh giá đầy đủ hậu quả của chấn thương<br /> và kết quả điều trị như ý kiến của các tác giả<br /> khác (2). Kết quả chung ghi nhận được cho<br /> thấy không có bệnh nhân tử vong thêm; đời<br /> sống thực vật 0,4%; phục hồi kém 0,7%; phục<br /> hồi khá 19,3%; phục hồi tốt 79,6%.<br /> <br /> Một số yếu tố tiên lượng<br /> Tuổi<br /> Kết quả điều trị tốt ở độ tuổi ≤ 60 tuổi là 236<br /> bệnh nhân (87,7%) trong 269 bệnh nhân; > 60<br /> tuổi có 33 bệnh nhân (75%) trong 44 bệnh nhân.<br /> Do đó, tuổi cũng là một yếu tố ảnh hưởng<br /> đến kết quả điều trị, có giá trị tiên lượng như<br /> theo nhận xét của các tác giả: Võ Tấn Sơn,<br /> Wilberger, Seivadei, Croce MA, Dent DL (7).<br /> <br /> Tình trạng cấp cứu trước khi vào viện<br /> Nhóm chấn thương sọ não nặng (Bảng 3)<br /> cho thấy tỷ lệ cho kết quả điều trị tốt ở nhóm<br /> được cấp cứu là 70,3% cao hơn hẳn so với nhóm<br /> không được cấp cứu (28,2%). Như vậy, nếu<br /> được cấp cứu tốt sẽ hạn chế được rất nhiều các<br /> thương tổn thứ phát do tình trạng thiếu khí, tụt<br /> huyết áp... gây nên. Qua đó góp phần làm tăng<br /> chất lượng điều trị.<br /> Tri giác<br /> Kết quả điều trị tốt ở nhóm từ 3 - 8 điểm là<br /> 47%; 9 - 12 điểm là 93,3%; nhóm 13 - 15 điểm là<br /> 97,6%. Như vậy, có thể nhận thấy rằng thang<br /> điểm Glasgow càng cao thì tỷ lệ điều trị tốt càng<br /> lớn. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu<br /> của Võ Tấn Sơn(7).<br /> Dấu thần kinh khu trú<br /> Tỷ lệ điều trị tốt ở nhóm có dấu thần kinh<br /> khu trú là 54,1%; nhóm không có dấu thần kinh<br /> khu trú là 93,7%. Vậy dấu thần kinh khu trú là<br /> yếu tố dự báo khả năng phục hồi thấp của bệnh.<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thể tích máu tụ trong não<br /> Tỷ lệ điều trị tốt ở các nhóm thể tích máu tụ<br /> sau đây: < 15ml có tỷ lệ điều trị tốt là 95,4%; từ<br /> 15 - 24ml là 89,5%; ≥ 25ml là 61,8%. Do vậy, có<br /> thể kết luận thể tích của khối máu tụ cũng có<br /> ảnh hưởng đến vấn đề tiên lượng bệnh và kết<br /> quả điều trị. Điều này phù hợp với nhận xét của<br /> Nguyễn Công Tô đó là thể tích khối máu tụ lớn<br /> gây đè đẩy đường giữa nhiều hay xóa bể đáy là<br /> những yếu tố tiên lượng nặng của bệnh(4).<br /> Di lệch đường giữa<br /> Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 cho thấy nhóm<br /> di lệch đường giữa < 5mm là 90,7%; di lệch ≥<br /> 5mm có tỷ lệ điều trị tốt có 67,7%. Kết quả trên<br /> cho thấy, di lệch đường giữa ≥ 5mm kết quả<br /> điều trị thấp.<br /> Tình trạng xóa bể đáy<br /> Trong 28 trường hợp tử vong có 27 trường<br /> hợp xóa bể đáy chiếm tỷ lệ 96,4% tổng số tử<br /> vong và có tỷ lệ 58,7% bệnh nhân xóa bể đáy bị<br /> tử vong. Trong nhóm phẫu thuật có 23 bệnh<br /> nhân bị xóa bể đáy thì có 4 bệnh nhân tử vong<br /> (17,4%), trong khi đó ở nhóm không phẫu thuật<br /> có 23 bệnh nhân thì tử vong cả 23 bệnh nhân<br /> (100%). Điều này cho thấy vai trò to lớn của<br /> phẫu thuật trong điều trị đối với bệnh nhân bị<br /> phù não nặng có xóa bể đáy. Tỷ lệ cho kết quả<br /> điều trị tốt ở nhóm xóa bể đáy chỉ có 37%; nhóm<br /> không xóa là 94,4%. Như vậy, có một sự khác<br /> biệt quá rõ ràng của tình trạng xóa bể đáy với<br /> nhóm còn lại trong kết quả điều trị và tiên lượng<br /> bệnh, phù hợp với nhận xét của một số tác giả<br /> đó là xóa bể đáy, đường giữa đè đẩy là hình ảnh<br /> gián tiếp của tăng áp lực trong sọ và có tỷ lệ tử<br /> vong cao (4).<br /> Thương tổn phối hợp<br /> Kết quả điều trị tốt ở nhóm có thương tổn<br /> phối hợp là 67,2%; nhóm không có thương<br /> tổn phối hợp là 95,6%. Như vậy, cũng như các<br /> yếu tố đã nêu trên, thương tổn phối hợp cũng<br /> là yếu tố quan trọng làm hạn chế sự phục hồi<br /> sau chấn thương.<br /> Rối loạn Natri<br /> <br /> 229<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2