Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa ổ kén mủ màng phổi bằng phương pháp đặt Foley tưới rửa tại khoa Ngoại lồng ngực Bệnh viện Chợ Rẫy
lượt xem 5
download
Bài viết Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa ổ kén mủ màng phổi bằng phương pháp đặt Foley tưới rửa tại khoa Ngoại lồng ngực Bệnh viện Chợ Rẫy trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân kén dịch màng phổi. Đánh giá kết quả sớm của phương pháp đặt Foley tưới rửa khoang màng phổi điều trị kén dịch màng phổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa ổ kén mủ màng phổi bằng phương pháp đặt Foley tưới rửa tại khoa Ngoại lồng ngực Bệnh viện Chợ Rẫy
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA Ổ KÉN MỦ MÀNG PHỔI BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐẶT FOLEY TƢỚI RỬA TẠI KHOA NGOẠI LỒNG NGỰC BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lâm Xuân Nhật1, Vũ Hữu Vĩnh1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại Việt Nam hiện nay, mủ màng phổi vẫn là bệnh lý thường gặp, với tỉ lệ tàn tật và tử vong đáng kể. Dẫn lưu màng phổi kết hợp kháng sinh, vật lý trị liệu hô hấp vẫn là điều trị chính yếu trong mủ màng phổi giai đoạn sớm. Nhiều phương pháp phẫu thuật được sử dụng trong điều trị mủ màng phổi giai đoạn đóng kén như phẫu thuật bóc vỏ màng phổi, phẫu thuật mở cửa sổ màng phổi, đánh sập xương sườn, chuyển vạt mô, tuy nhiên hiệu quả mang lại không cao với tỉ lệ tàn tật nặng nề. Đặt Foley tưới rửa kén mủ màng phổi đã được áp dụng điều trị kén mủ màng phổi tại khoa Ngoại Lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy. Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân kén dịch màng phổi. Đánh giá kết quả sớm của phương pháp đặt Foley tưới rửa khoang màng phổi điều trị kén dịch màng phổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên 16 bệnh nhân được chẩn đoán kén mủ màng phổi được điều trị với phương pháp đặt Foley khoang màng phổi trong khoảng thời gian từ 01/01/2018 đến 01/12/2019 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn để thu thập các thông tin từ hồ sơ bệnh án. Số liệu được Xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 trên MAC. Kết quả: Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 49 tuổi. Phần lớn các trường hợp mủ màng phổi do viêm phổi (68,75%), sau đó là các nguyên nhân sau chấn thương (18,75%), sau phẫu thuật cắt thùy phổi (6,25%). Vị trí của phần lớn các ổ cặn màng phổi nằm ở phía sau (62,5%). Kích thước của ổ cặn thường 5-10 cm (81,25%). 68,75% các trường hợp được phẫu thuật với gây mê nội khí quản, 31,25% các trường hợp được gây tê tại chỗ. Thời gian phẫu thuật từ 30-60 phút. Thời gian tưới rửa khoang màng phổi trung bình là 11,53 ngày. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 13 ngày. Hầu hết bệnh nhân (93,75%) ổn định khi xuất viện, một trường hợp tử vong do bệnh lý nền. Kết luận: Đặt Foley tưới rửa khoang màng phổi trong điều trị ổ cặn màng phổi hứa hẹn là một phương pháp điều trị mang lại nhiều hiệu quả tốt. Từ khóa: mủ màng phổi, foley 3 chia, tưới rửa ABSTRACT EVALUATION OF EARLY OUTCOMES OF TREATMENT CHRONIC LOCULATED EMPYEMA WITH DRAINAGE THROUGH FOLEY TUBE AND IRRIGATION IN THE DEPARTMENT OF THORACIC SURGERY AT CHO RAY HOSPITAL Lam Xuan Nhat, Vu Huu Vinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 3 - 2021: 01 - 06 Background: In Vietnam today, chronic loculated empyema is still a common disease, with significant morbidity and mortality. Pleural drainage combined with antibiotics, respiratory physiotherapy is still the main treatment in early pleural pus. Many surgical methods are used in the treatment of pleural pus in the cystic phase such as pleural peel surgery, pleural window opening surgery, rib collapse, tissue flap transfer, but the effect is not high with severe disability. Putting Foley irrigation to loculated empyema has been applied in the treatment of Khoa Ngoại lồng ngực, BV Chợ Rẫy 1 Tác giả liên lạc: BS.CKII. Lâm Xuân Nhật ĐT: 0906959540 Email: nhatlammd@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 1
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 chronic loculated empyema in the department of thoracic surgery at Cho Ray Hospital. Objectives: Clinical and subclinical characteristics of chronic loculated empyema patients. Evaluate early results of drainage Foley tube and irrigation method. Methods: Descriptive cross-sectional study, performed on 16 patients diagnosed with chronic loculated empyema, who were treated with drainage Foley tube and irrigation method from 01/01/2018 to 01/12/2019 at Cho Ray Hospital. The study uses prepared questionnaires to collect information from medical records. Data were processed and analyzed using SPSS 20.0 software on MAC. Results: The median age in the study group was 49 years. The majority of cases of pleural pus due to pneumonia (68.75%), followed by traumatic causes (18.75%), and post-lobe surgery (6.25%). The position of most pleural sediment foci is in the back (62.5%). The size of the litter is usually 5-10 cm (81.25%). 68.75% of cases were operated with endotracheal anesthesia, 31.25% of cases were under local anesthesia. Surgery time from 30-60 minutes. The average time of irrigation for the pleural cavity was 11.53 days. The average time of hospital stay after surgery was 13 days. Most patients (93.75%) were stable on discharge, one death due to an underlying medical condition. Conclusions: Placing drainage Foley tube and irrigate pleural cavity promises to be a very effective treatment. Keywords: empyema, foley 3 divided, irrigation ĐẶT VẤN ĐỀ dịch hoặc mủ màng phổi một cách đơn giản nhất nhưng mang lại hiệu quả cao đặc biệt đối với Kén dịch màng phổi hay còn gọi ổ cặn màng những bệnh nhân có bệnh lý nội khoa nặng nề phổi là tình trạng màng phổi được thành hóa, luôn là mối bận tâm của các phẫu thuật viên thường xuất hiện từ tuần lễ thứ 3 trở đi sau giai chuyên khoa lồng ngực; từ đó chúng tôi quyết đoạn viêm xuất tiết dịch màng phổi, do tăng sản định thực hiện đề tài nghiên cứu phương pháp nguyên bào sợi tạo nên một lớp màng phổi dày điều trị ổ cặn màng phổi bằng cách đặt foley ba cộm. Các nguyên bào sợi từ dịch tiết di chuyển chia dẫn lưu và tưới rửa ổ cặn màng phổi. Vì vậy vào 2 lá màng phổi để hình thành các ngăn xơ câu hỏi nghiên cứu của chúng tôi là: hiệu quả dày bao quanh lấy phổi(1,2). Nguyên tắc điều trị của phương pháp phẫu thuật đặt foley ba chia kén dịch/mủ màng phổi là lấy sạch mô nhiễm để điều trị kén dịch màng phổi là như thế nào?. trùng và lấp đầy khoảng trống khoang màng phổi để ngăn ngừa tái phát. Dựa trên nguyên tắc Mục tiêu đó, phẫu thuật viên có thể lựa chọn các phương Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh pháp điều trị khác nhau như phẫu thuật bóc vỏ nhân kén dịch màng phổi. màng phổi, chuyển vạt cơ, đánh sập sườn, mở Đánh giá kết quả sớm của phương pháp đặt cửa sổ màng phổi. Đây là những phương pháp foley ba chia tưới rửa khoang màng phổi điều trị điều trị mang tính chất tàn phá nhiều, với công kén dịch màng phổi. tác chăm sóc hậu phẫu nặng nề, tỉ lệ di chứng ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU cao, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc Đối tƣợng nghiên cứu sống(3,4). Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán kén Tại khoa Ngoại Lồng ngực bệnh viện Chợ dịch/kén mủ màng phổi được phẫu thuật đặt Rẫy, đối với các bệnh nhân ổ cặn màng phổi foley ba chia dẫn lưu và tưới rửa khoang màng kèm các bệnh lý nội khoa nặng nề, chúng tôi phổi tại khoa Ngoại Lồng ngực bệnh viện Chợ thực hiện phương pháp điều trị ổ cặn màng Rẫy từ 01/01/2018 đến 01/12/2019. phổi bằng cách đặt foley 3 chia dẫn lưu và tưới rửa ổ cặn. Tiêu chuẩn loại trừ Hiện nay, câu hỏi làm sao có thể điều trị kén Những bệnh nhân tràn dịch màng phổi, tràn 2 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học máu màng phổi hoăc tràn mủ màng phổi điều trị Đặc điểm chung với phương pháp dẫn lưu màng phổi đơn thuần. Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là Những bệnh nhân kén dịch/kén mủ màng 49, trong đó lớn nhất: 78 tuổi và nhỏ nhất: 18 tuổi. phổi được điều trị với các phương pháp khác. Tiền sử bệnh Phƣơng pháp nghiên cứu Bảng 1: Các bệnh lý đi kèm Bệnh lý đi kèm Tần số Tỷ lệ % Thiết kế nghiên cứu Đái tháo đường type 2 4 25 Hồi cứu mô tả loạt ca. Tăng huyết áp 1 6,25 Các bước tiến hành Bóc tách động mạch chủ Stanford A 1 6,25 mạn tính Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn tiến hành thu Bệnh thận mạn giai đoạn cuối 1 6,25 thập số liệu trong hồ sơ bệnh án các biến số: tuổi, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1 6,25 tiền sử bệnh, nguyên nhân gây bệnh, biểu hiện Ung thư thực quản giai đoạn IV 1 6,25 lâm sàng, đặc điểm CT scan ngực, phương pháp Nguyên nhân điều trị ngoại khoa. Bảng 2: Nguyên nhân kén dịch màng phổi Nguyên nhân Tần số Tỷ lệ % Đánh giá kết quả sớm trong điều trị: Thời Viêm phổi 11 68,75% gian nằm viện, biến chứng, tình trạng xuất viện Không do viêm phổi 5 31,25% (sống, tử vong). Tràn máu màng phổi do chấn thương 3 18,75% dẫn lưu không hiệu quả Định nghĩa một số biến số Tràn dịch màng phổi dẫn lưu không hiệu 1 6,25% Thời gian nằm viện: tính bằng đơn vị ngày, quả/ ung thư thực quản di căn từ lúc nhập viện đến khi xuất viện. Dò phế quản- màng phổi sau phẫu thuật 1 6,25% cắt thùy phổi Biến chứng: là biến cố xảy ra trên bệnh nhân Tổng cộng 16 100% sau phẫu thuật mà trước đó bệnh nhân chưa có CT-scan ngực như tràn dịch màng tim, viêm phổi, tràn máu Vị trí màng phổi, nhiễm trùng vết mổ. Bảng 3: Vị trí ổ kén dịch trên CT-scan ngực Phân loại biến số Vị trí Tần số Tỷ lệ % Biến định tính: tiền sử bệnh, nguyên nhân Khoang màng phổi phía sau 10 62,5 Khoang màng phổi phía bên 5 31,25 gây bệnh, đặc điểm lâm sàng, vị trí ổ kén dịch Khoang màng phổi phía trước 1 6,25 trên CTscan, biến chứng, tình trạng xuất viện. Kích thước Biến định lượng: tuổi, số ngày nằm viện, Bảng 4: Kích thước ổ kén dịch màng phổi trên CT- kích thước ổ kén dịch trên CTscan, số ngày tưới scan ngực (tính theo đường kính lớn nhất) rửa và rút foley. Kích thước Tần số Tỷ lệ % Xử lý và phân tích số liệu 10cm 2 12,50 SPSS 20.0 trên MAC. Điều trị ngoại khoa Biến định tính sẽ tính tần suất, tỷ lệ %. Biến định lượng sẽ tính trung trung bình, lớn nhất, Phương pháp vô cảm nhỏ nhất. Bảng 5: Phương pháp vô cảm Phương pháp vô cảm Tần số Tỷ lệ % KẾT QUẢ Tê tại chỗ 5 31,25% Có tổng cộng 16 bệnh nhân trong khoảng Gây mê nội khí quản 11 68,75% thời gian 01/01/2018 đến 01/12/2019. Tổng cộng 16 100% Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 3
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Thời gian phẫu thuật Biến chứng Thời gian phẫu thuật trung bình là 30-60 phút. Không biến chứng: 14 trường hợp. Thời gian tưới rửa Biến chứng: 1 trường hợp tràn dịch màng Bảng 6: Thời gian tưới rửa khoang màng phổi (đánh ngoài tim sau phẫu thuật trên bệnh nhân suy giá 15/16 trường hợp) kiệt, tăng huyết áp, đái tháo đường type 2, bệnh Trung bình Ngắn nhất Lâu nhất thận mạn giai đoạn cuối. Hệ thống tưới rửa (ngày) (ngày) (ngày) Tử vong: 1 trường hợp trên bệnh nhân ung Thời gian tưới rửa thư thực quản xâm lấn khí quản, hệ thống mạch 11,53 3 28 khoang màng phổi Rút ống dẫn lưu máu gây xuất huyết ồ ạt. Có 0 trường hợp tắc hệ thống tưới rửa Tình trạng bệnh nhân xuất viện Tắc hệ thống tưới rửa 0 0 0 Bảng 8: Tình trạng xuất viện của bệnh nhân Có 1 trường hợp kén dịch màng phổi Kết quả điều trị Tần số Tỷ lệ % phải/cắt toàn bộ phổi, chúng tôi phẫu thuật đặt Sống 15 93,75% foley và hướng dẫn bệnh nhân, thân nhân tự Tử vong** 1 6,25% Tổng cộng 16 100 chăm sóc tưới rửa tại nhà. 1 trường hợp tử vong do nguyên nhân khác. Trường hợp tử vong do nguyên nhân khác: Trong 14 trường hợp còn lại, thời gian tưới ung thư thực quản xâm lấn khí quản, hệ thống động tĩnh mạch cảnh trái gây xuất huyết ồ ạt, rửa khoang màng phổi trung bình là 11,53 ngày. không liên quan đến phẫu thuật và các các biến Có 3 trường hợp tưới rửa trên 3 tuần, 6 trường chứng phẫu thuật. hợp tưới rửa dưới 1 tuần, 6 trường hớp tưới rửa 1-2 tuần. Trong đó trường hợp tưới rửa lâu nhất BÀN LUẬN là 28 ngày, ngắn nhất là 3 ngày. Tuổi Trường hợp tưới rửa màng phổi dài nhất 28 Tuổi trung bình của bệnh nhân chúng tôi là. ngày là trên bệnh nhân chấn thương tràn máu Nhỏ nhất là 18 tuổi, lớn nhất là 78 tuổi. Nhóm màng phổi do chấn thương đã được dẫn lưu tuổi thường gặp nhất là 45-65 tuổi chiếm tỷ lệ. màng phổi 2 lần nhưng không hiệu quả, sau Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 18 tuổi, bệnh nhân hình thành kén màng phổi. lớn tuổi nhất là 78 tuổi. Như vậy, qua nghiên Đánh giá kết quả cứu của chúng tôi, phần lớn kén dịch màng phổi thường xảy ra ở bệnh nhân khoảng 45 tuổi trở Thời gian nằm viện lên Rõ ràng ở độ tuổi này, đặc biệt ở những bệnh Thời gian nằm viện (15/16 trường hợp): nhân >65 tuổi (3 trường hợp), bệnh nhân thường ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 48 ngày, trung mắc các bệnh lý nội khoa mạn tính khác khiến cơ bình 23 ngày. thể suy yếu đáp ứng miễn dịch đối với tình Thời gian nằm viện sau mổ (15/16 trường trạng nhiễm trùng(5,6). hợp) ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 30 ngày, Chụp CT scan ngực trung bình 13 ngày. CT scan giúp chẩn đoán xác định và đánh Thời gian nằm viện kéo dài chủ yếu do các giá vị trí, kích thước ổ kén dịch màng phổi, từ đó bệnh lý nền cần thời gian điều trị dài như ổn giúp chúng tôi định hướng đường vào phẫu định vấn đề nhiễm trùng trong viêm phối, ổn thuật(7). Hâù hết (15 trường hợp) các kén dịch định đường huyết trước phẫu thuật. Với thể màng phổi có kích thước lớn >5 cm, trong đó đặc trạng suy kiệt sau mổ các bệnh nhân cần thời biệt có 2 trường hợp kén dịch >10 cm. Các kén gian hỗ trợ dinh dưỡng, tập vật lý trị liệu một dịch chủ yếu ở vị trí sau bên (15 trường hợp), cách bền bỉ từng chút một. đặc biệt 10 trường hợp kén dịch nằm hẳn ở phía 4 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học sau, đây là vị trí rất khó tiếp cận khi đặt dẫn lưu Kết quả điều trị màng phổi đơn thuần. Thời gian nằm viện Điều trị ngoại khoa Thời gian nằm viện (15/16 trường hợp): ngắn Trước đây, tại khoa Ngoại Lồng ngực bệnh nhất là 3 ngày, dài nhất là 48 ngày, trung bình 23 viện Chợ Rẫy, tất cả các bệnh nhân kén mủ ngày. Thời gian nằm viện sau mổ (15/16 trường màng phổi đều được điều trị ngoại khoa với hợp) ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 30 ngày, phương pháp phẫu thuật bóc vỏ màng phổi kèm trung bình 13 ngày. Thời gian nằm viện kéo dài đặt hệ thống tưới rửa qua phẫu thuật nội soi chủ yếu do các bệnh lý nền cần thời gian điều trị lồng ngực hoặc mổ mở với phương pháp vô cảm dài như on định vấn đề nhiễm trùng trong viêm là gây mê nội qua nội khí quản 2 nòng, thông khí phối, ổn định đường huyết trước phẫu thuật. một phổi. Đây là một trong những phẫu thuật Sau mổ kết hợp tập vật lý trị liệu hô hấp với tưới nhiều xâm lấn(8). Nhưng hiện nay, chúng tôi đã rửa liên tục khoang màng phổi, bệnh nhân áp dụng phương pháp phẫu thuật đặt foley ba nhanh chóng hồi phục và được xuất viện(9). chia dẫn lưu và tưới rửa ổ kén mủ cho hầu hết Kết quả điều trị các bệnh nhân. Với phương pháp này chúng tôi Hầu hết các trường hợp trong báo cáo của có thể dùng phương pháp vô cảm là gây mê qua chúng tôi bệnh nhân đều hồi phục tốt và được nội khí quản đơn thuần hoặc đối với những xuất viện.Trong 16 trường hợp chusng tôi thực bệnh nhân hợp tác tốt chúng tôi hoàn toàn có thể hiện, có một trường hợp sau mổ bệnh nhân có thực hiện được cuộc phẫu thuật với phương tràn dịch màng ngoài tim sau mổ nguyêndo là pháp vô cảm là gây tê tại chỗ (5/16 trường hợp bệnh nhân suy kiệt ăn uống kém bệnh lý nội trong baó cáo này). khoa nặng nề như tăng huyết áp, đái tháo đường Dựa trên định vị vị trí kén dịch màng phổi type 2, bệnh thận mạn giai đoạn cuối, tuy nhiên trên CT, chúng tôi chọn dường rạch da khoảng sau khi kết hợp điều trị nội khoa tích cực bệnh từ đường nách trước đến đường nách sau tại vị nhân hồi phục và được xuất viện(10). Có 1 trường trí tiếp cận kén dịch ngắn nhất. Thời gian thực hợp tử vong sau mổ do bệnh nhân ung thư thực hiện cuộc phẫu thuật ngắn, kéo dài khoảng 30-60 quản xâm lấn khí quản, hệ thống mạch máu gây phút. Sau khi kết thúc phẫu thuật bệnh nhân có xuất huyết ồ ạt, không liên quan đến phẫu thuật. thể rút nội khí quản ngay đối với những trường 1 trường hợp chúng tôi đặt foley tưới rửa và hợp gây mê. hướng dẫn bệnh nhân chăm sóc tại nhà trên Sau mổ, chúng tôi tưới rửa khoang màng bệnh nhân dò phế quản màng phổi sau phẫu phổi qua foley 3 chia với dung dịch tưới rửa thuật cắt phổi, đây hứa hẹn là một trong những liên tục là hai ống Gentamycin 80 mg pha sự lựa chọn trên bệnh nhân dò phế quản màng trong trai dịch truyền 500 ml Natriclorua 0,9% phổi mà không lựa chọn phẫu thuật hoặc bệnh kèm tập vật lý trị liệu hô hấp tích cực cho đến nền không cho phép bệnh nhân thực hiện các khi dịch ra ống dẫn lưu là dịch trong và phổi phẫu thuật khác. nở tốt. Khi dẫn lưu không còn ra mủ, dịch tưới KẾT LUẬN rửa ra ống dẫn lưu là dịch trong, trên lâm sàng bệnh nhân hết sốt, các xét nghiệm về nhiễm Hầu hết trường hợp mủ màng phổi có trùng trở về bình thường hoặc gần bình nguyên nhân từ viêm phổi, có thể điều trị tốt và thường, bệnh nhân sẽ được ngưng tưới rửa, triệu để bằng phẫu thuật ít xâm lấn bằng cách chụp lại x quang ngực kiểm tra trước khi quyết đặt foley 3 chia và tưới rửa khoang màng phổi. định rút hệ thống tưới rửa. Thời gian trung Với phương pháp đặt foley 3 chia tưới rửa bình tưới rửa của chúng tôi 12,27 ± 6,378 ngày, khoang màng phổi, thời gian nằm viện ngắn, ngắn nhất là 3 ngày, lâu nhất là 28 ngày. bệnh nhân phục hồi nhanh và xuất viện sớm; Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 5
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 đặc biệt hữu hiệu đối với những bệnh nhân có is computed tomography more accurate than chest radiograph? Clin Imaging, 29:401. nhiều bệnh lý nền. 6. Dean NC, Griffith PP, Sorensen JS, et al (2016). Pleural Effusions Bệnh nhân có thể tưới rửa tại bệnh viện hoặc at First ED Encounter Predict Worse Clinical Outcomes in Patients With Pneumonia. Chest, 149:1509. được hướng dẫn thực hiện tại nhà. 7. Davies HE, Davies RJ, Davies CW (2010). BTS Pleural Disease TÀI LIỆU THAM KHẢO Guideline Group. Management of pleural infection in adults: British Thoracic Society Pleural Disease Guideline 2010. Thorax, 1. Colice GL, Curtis A, Deslauriers J, et al (2000). Medical and 65(2):ii41. surgical treatment of parapneumonic effusions: an evidence- 8. Semenkovich TR, Olsen MA, Puri V, et al (2018). Current State based guideline. Chest, 118:1158. of Empyema Management. Ann Thorac Surg, 105:1589. 2. Scarci M, Abah U, Solli P, et al (2015). EACTS expert consensus 9. Ravaglia C, Gurioli C, Tomassetti S, et al (2012). Is medical statement for surgical management of pleural empyema. Eur J thoracoscopy efficient in the management of multiloculated and Cardiothorac Surg, 48:642. organized thoracic empyema? Respiration, 84:219. 3. Shen KR, Bribriesco A, Crabtree T, et al (2017). The American 10. Tong BC, Hanna J, Toloza EM, et al (2010). Outcomes of video- Association for Thoracic Surgery consensus guidelines for the assisted thoracoscopic decortication. Ann Thorac Surg, 89:220. management of empyema. J Thorac Cardiovasc Surg, 153:e129. 4. Wozniak CJ, Paull DE, Moezzi JE, et al (2009). Choice of first intervention is related to outcomes in the management of Ngày nhận bài báo: 04/04/2021 empyema. Ann Thorac Surg, 87:1525. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2021 5. Lim KE, Tai SC, Chan CY, et al (2005). Diagnosis of Ngày bài báo được đăng: 25/05/2021 malpositioned chest tubes after emergency tube thoracostomy: 6 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 122 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 120 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 117 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 14 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 69 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn