Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY KÍN<br />
LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI LỚN TUỔI<br />
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT- TP HCM<br />
Võ Thành Toàn*, Ngô Hoàng Viễn*, Võ Việt Đức*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển xương đùi ở người lớn tuổi bằng<br />
nẹp DHS và nẹp khóa đầu trên xương đùi tại Bệnh viện Thống Nhất- TPHCM.<br />
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang, không đối chứng. Nghiên cứu trên 63 trường hợp<br />
bệnh nhân lớn tuổi gãy liên mấu chuyển xương đùi phân thành nhóm A1, A2, A3 theo phân loại A.O, được điều<br />
trị phẫu thuật dùng nẹp DHS và nẹp khóa đầu trên xương đùi từ ngày 01/01/2013 đến ngày 01/01/2015 tại khoa<br />
ngoại Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất - thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Chức năng khớp sau mổ 3 tháng: Tốt có 11 bệnh nhân (17,5%). Khá có 36 bệnh nhân (57,1%).<br />
Trung bình có 16 bệnh nhân (25,4%). Kết quả chức năng khớp sau 6 tháng: Tốt 66,67%, khá là 29,41% và Trung<br />
bình là 3,92% và không có kết quả xấu.<br />
Kết luận: kết xương bằng nẹp DHS và nẹp khóa giúp cho bệnh nhân ngồi dậy sớm, tập phục hồi chức năng<br />
tránh được các biến chứng do nằm lâu. Nẹp DHS phù hợp cho kiểu gãy vững A1 và A2, nẹp khóa phù hợp cho<br />
kiểu gãy không vững A2 và A3.<br />
Từ khoá: điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển xương đùi<br />
ABSTRACT<br />
RESULT OF SURGICAL TREATMENT OF FEMUR INTERTROCHANIC FRACTURE<br />
IN ELDERLY AT THONG NHAT HOSPITAL<br />
Vo Thanh Toan, Ngo Hoang Vien, Vo Viet Duc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 160 - 165<br />
<br />
Objective: Evaluating the results of surgical treatment of femur intertrochanteric fracture occuring in the<br />
elderly patients with LCP or DHS on Distal Femoral at Thong Nhat Hospital – HCM City.<br />
Method: prospective, descriptive cross – sectional, not controlled. There were 63 cases of elderly patients with<br />
distal femoral fractures divided three groups A1, A2, A3 according to AO classification. Surgical treatment with<br />
DHS of LCP on distal femoral from 01/01/2013 until 01/01/2015 in Orthopaedic Department of Thong Nhat<br />
Hospital in Ho Chi Minh City.<br />
Result: Postoperative joint function after 3 months: Good with 11 patients (17.5%), normal ROM of hip, no<br />
pain when walking or rehabilitation, didn’t use painkillers. 36 patients (57.1%) is fair with normal hip<br />
movements, occasional pain, and sometimes need painkillers while practicing more, there weren’t wound<br />
infection, scarring good instant. An average result of 16 patients (25.4%) with limited hip movements, slow<br />
reduction, X - ray of bone healing is not good, and rehabilitation often pain. Results after 6 months about joint<br />
function: Good 66.67%, Fair 29.41% and 3.92% Average.<br />
Conclusion: The DHS splint bone and lock brace helps the patient to recover early, training and<br />
rehabilitation to avoid complications within DHS lau. Nep suitable for stable fractures type A1 and A2, the lock<br />
* Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất tpHCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Võ Thành Toàn ĐT: 0918554748 Email: vothanhtoan1990@yahoo.com<br />
<br />
160 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
brace fit for style A2 and A3 fractures instability.<br />
Keywords: femur intertrochanteric fracture.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Gãy liên mấu chuyển hay gặp ở người cao - Gãy liên mấu chuyển xương đùi ở bệnh<br />
tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam. Ở người già do tình nhân trên 65 tuổi nhóm A1, A2, A3 theo phân<br />
trạng loãng xương nên vùng mấu chuyển trở loại A.O.<br />
thành điểm yếu dễ bị gãy xương chỉ với một lực<br />
- Gãy liên mấu chuyển xương đùi đã điều trị<br />
chấn thương nhẹ(4).<br />
bảo tồn hay kết hợp xương bằng phương tiện<br />
Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau<br />
khác thất bại.<br />
được áp dụng như kéo liên tục, bó bột, mổ kết<br />
hợp xương và thay khớp... Ở các nước phát triển, - Thể trạng tốt, không có bệnh kèm theo hoặc<br />
gãy liên mấu chuyển xương đùi chủ yếu được đã điều trị ổn định.<br />
điều trị bằng phẫu thuật với các loại dụng cụ cố<br />
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và<br />
định bên trong như nẹp DHS, nẹp DCS, đinh<br />
tái khám đầy đủ.<br />
Gamma ...giúp phục hồi lại giải phẫu, cố định ổ<br />
gẫy vững chắc để giảm đau, liền xương và vận Tiêu chuẩn loại trừ<br />
động sớm nhằm tránh những biến chứng do - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br />
nằm bất động lâu ngày như viêm phổi, loét vùng<br />
cứu.<br />
tỳ đè, nhiễm trùng đường tiểu..., đặc biệt ở<br />
người lớn tuổi. - Gãy liên mẫu chuyển xương đùi ở người <<br />
Tại khoa Chấn Thương Chỉnh Hình Bệnh 65 tuổi.<br />
viện Thống Nhất - thành phố Hồ Chí Minh, số - Gãy liên mấu chuyển xương đùi bệnh lý.<br />
lượng bệnh nhân lớn tuổi bị gãy liên mấu<br />
- Có bệnh lý nội khoa kèm theo như đái<br />
chuyển xương đùi ngày càng tăng và chúng tôi<br />
đường, suy tim nặng... không thể thực hiện được<br />
triển khai các phương pháp điều trị tiên tiến như<br />
kết hợp xương bằng nẹp DHS, nẹp khóa đầu phẫu thuật.<br />
trên xương đùi dưới C-arm bước đầu thu được Phương pháp nghiên cứu<br />
kết quả tốt. Do đó chúng tôi đã thực hiện đề tài<br />
Tiền cứu, mô tả cắt ngang, không đối chứng.<br />
nghiên cứu này nhằm mục đích: “Đánh giá kết<br />
quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển Các chỉ tiêu đánh giá<br />
xương đùi ở người lớn tuổi bằng nẹp DHS và nẹp Chỉ tiêu lâm sàng<br />
khóa đầu trên xương đùi tại Bệnh viện Thống<br />
- Nguyên nhân bị gãy, tuổi, giới, các bệnh lý<br />
Nhất - TPHCM”.<br />
liên quan.<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
- Phân loại gãy xương theo AO<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
- Đánh giá kết quả sau mổ theo từng giai<br />
Nghiên cứu trên 63 trường hợp bệnh nhân<br />
đoạn 1, 3, 6 với 4 tiêu chí: X quang, đau, khả<br />
lớn tuổi gãy liên mấu chuyển xương đùi được<br />
năng chịu lực và chức năng khớp.<br />
điều trị phẫu thuật từ ngày 01/01/2013 đến ngày<br />
01/01/2015 tại khoa ngoại Chấn thương Chỉnh Vật liệu<br />
hình Bệnh viện Thống Nhất- thành phố Hồ Chí - Nẹp DHS<br />
Minh.<br />
- Nẹp khóa đầu trên xương đùi<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 161<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bệnh mạn tính Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Không 4 6,3%<br />
Đặc điểm số liệu Tổng số 63 100%<br />
Tuổi giới Nhận xét: Ở những bệnh nhân lớn tuổi này<br />
Bảng 1. Liên quan giữa tuổi và giới (n=63) thì đa số bệnh nhân có bệnh lý kèm theo (93,7%)<br />
Độ tuổi BN nữ BN nam Cộng như tim mạch, đái tháo đường chủ yếu là đái<br />
65 – 70 6 (9,5%) 0 (0%) 6 (9,5%) tháo đường típ II, suy dinh dưỡng, thiếu máu,<br />
>70 – 80 19 (30%) 10 (16%) 29 (46%) suy thận... Những bệnh lý này làm gia tăng nguy<br />
> 80 – 90 19 (30%) 6 (9,5%) 25 (39,5%) cơ gãy xương, làm chậm quá trình liền xương và<br />
> 90 2 (3%) 1 (2%) 3 (5%)<br />
đe dọa trực tiếp đến sức khỏe người bệnh. Nên<br />
Cộng 46 (72,5%) 17 (27,5%) 63 (100%)<br />
việc lựa chọn phương pháp điều trị nào cũng rất<br />
Nhận xét: bệnh nhân nữ chiếm đa số 72,5%,<br />
quan trọng, phải an toàn và phải giúp bệnh nhân<br />
ở tuổi này do hiện tượng loãng xương nên chỉ<br />
sớm vận động tránh các biến chứng tại chỗ cũng<br />
cần một lực chấn thương nhẹ cũng gây gãy<br />
như toàn thân như viêm phổi, nhiễm trùng<br />
xương, và đặc biệt bệnh nhân nữ loãng xương<br />
đường tiểu, loét tì đè<br />
chiếm tỷ lệ nhiều hơn nam giới.<br />
Phân loại gãy xương theo AO<br />
Tương tự với các nghiên cứu của tác giả Bùi<br />
Hồng Thiên Khanh tỷ lệ nam:nữ = 1:2, tuổi trung Bảng 4. Hình thái đường gãy phân loại theo AO<br />
bình là 79,8(1), tác giả Nguyễn Năng Giỏi tuổi (n=63).<br />
Phân loại AO A1 A2 A3 Tổng số<br />
trung bình là 70(7).<br />
Số trường hợp 12 40 11 63<br />
Nguyên nhân gãy xương Tỷ lệ % 19% 63,5% 17,5% 100%<br />
Bảng 2 Nguyên nhân gãy liên mấu chuyển xương Nhận xét: Phần lớn kiểu gãy liên mấu<br />
đùi ( n= 63). chuyển trong nghiên cứu của chúng tôi là kiểu<br />
Nguyên nhân Số trường hợp Tỷ lệ % gãy không vững A2 (63,5%) và A3 (17,5%). Điều<br />
TNGT 6 9,5% này liên quan đến chỉ định phẫu thuật DHS hoặc<br />
TNSH 57 90,5%<br />
nẹp khóa.<br />
Tổng số 63 100%<br />
Tương tự các nghiên cứu của Lưu Hồng Hải<br />
Nhận xét: Nguyên nhân chấn thương trong<br />
có 26/26 BN đều thuộc phân độ A2 và A3(2), tác<br />
nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu do tai nạn<br />
giả Bùi Hồng Thiên Khanh có 32/32 BN đều gãy<br />
sinh hoạt 57 bệnh nhân (90,5%). Với độ tuổi<br />
không vững(1), tác giả Nguyễn Năng Giỏi có<br />
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là trên 65<br />
72,34% BN thuộc nhóm A2 và A3(7).<br />
tuổi, là độ tuổi đã nghỉ hưu, mặt khác ở độ tuổi<br />
này tình trạng sức khỏe nói chung suy giảm Vật liệu<br />
nhiều, độ minh mẫn về tinh thần cũng phần nào Bảng 5. Vật liệu sử dụng trong kết hợp xương<br />
giảm sút nên bệnh nhân dễ xảy ra tai nạn té ngã, (n=63).<br />
trượt chân đập trực tiếp mông xuống đất... Vật liệu Nẹp DHS Nẹp khóa Tổng số<br />
Tác giả Nguyễn Năng Giỏi nguyên nhân chủ Số BN 50 13 63<br />
Tỷ lệ % 79% 21% 100%<br />
yếu là TNSH 55,32%(7)<br />
Nhận xét: Nẹp DHS được chỉ định đa số<br />
Bệnh lý nội khoa mãn tính<br />
(79%) do thời gian đầu dụng cụ còn hạn hẹp,<br />
Bảng 3. Bệnh nội khoa mạn tính kèm theo (n= 63). một số trường hợp gãy LMC thuộc phân độ<br />
Bệnh mạn tính Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
không vững A2 và A3 thời gian đầu chúng tôi<br />
Tiểu đường 14 22,2%<br />
vẫn chỉ định DHS, sau này khi có dụng cụ, 13 ca<br />
Tim mạch 22 34,9%<br />
Hô hấp 12 19% không vững đã được chỉ định nẹp khóa.<br />
Khác 11 17,5%<br />
<br />
<br />
162 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả điều trị (66,7%), 16 bệnh nhân (25,4%) chỉ chống chân<br />
Kết quả ngay sau mổ không chịu lực khi tập phục hồi chức năng.<br />
Bảng 6. Kết quả nắn chỉnh ổ gãy sau mổ (n=63). - Chức năng khớp sau mổ 3 tháng:<br />
Độ vững Nẹp DHS Nẹp khóa Tổng + Tốt có 11 bệnh nhân (17,5%), khớp háng<br />
ổ gãy Đạt Không đạt Đạt Không đạt số vận động bình thường, không đau khi đi lại hoặc<br />
Số BN 46 4 13 0 63 khi tập phục hồi chức năng theo sự hướng dẫn<br />
Tỷ lệ % 73% 6,4% 20,6% 0% 100%<br />
của bác sĩ, bệnh nhân không cần sử dụng thuốc<br />
Nhận xét: có 4 bệnh nhân không vững ổ gãy giảm đau.<br />
sau khi phẫu thuật do bệnh nhân được chỉ định<br />
+ Khá có 36 bệnh nhân (57,1%), khớp háng<br />
đặt nẹp DHS trong khi kiểu gãy thuộc phân độ<br />
vận động trong giới hạn bình thường, thỉnh<br />
A2 và A3. Đối với các trường hợp gãy thuộc<br />
thoảng đau nhẹ đôi khi cần sử dụng thuốc giảm<br />
phân độ A2 thì DHS có thể chấp nhận được<br />
đau khi tập luyện nhiều, không có biểu hiện như<br />
nhưng không vững, cần hạn chế vận động sau<br />
nhiễm trùng vết mổ, sẹo liền tốt.<br />
mổ lâu hơn và thời gian phục hồi chậm hơn, còn<br />
phân độ A3 thì không thể sử dụng DHS vì chắc + Trung bình: 16 bệnh nhân (25,4%) là những<br />
chắn không vững. trường hợp có hạn chế vận động khớp háng, cơ<br />
lực phục hồi chậm, X - quang hình ảnh can<br />
Đánh giá kết quả sau mổ 3 tháng xương chưa vững, khi tập phục hồi chức năng<br />
- Sau mổ 3 tháng chúng tôi kiểm tra và đánh nhiều thường kèm đau.<br />
giá X-quang đầy đủ 63 bệnh nhân (100%).<br />
- X-quang 3 tháng sau mổ, đa phần bệnh<br />
- Sau mổ 3 tháng 47 bệnh nhân (74,6%) nhân có hình ảnh can xương vững, khối can thấy<br />
không đau khi nghỉ ngơi và khi tập phục hồi rõ trên phim x-quang chiếm tỉ lệ (58,7%), những<br />
chức năng. Có 16 bệnh nhân (25,4%) thỉnh bệnh nhân còn lại hình ảnh can xương chưa rõ,<br />
thoảng đau khi tập phục hồi chức năng, không trước mổ thường kèm ổ gãy phức tạp. Không có<br />
có trường hợp nào đau nhiều khi nghỉ ngơi cũng trường hợp nào không có can xương.<br />
như khi tập phục hồi chức năng.<br />
Kết quả phẫu thuật tại thời điểm tái khám 6<br />
Bảng 7. Kết quả tái khám sau phẫu thuật 3 tháng (n= tháng<br />
63).<br />
100% bệnh nhân được tái khám đầy đủ sau<br />
Kết quả sau mổ 3 tháng Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
phẫu thuật 6 tháng<br />
Không đau 47 74,6<br />
Đau Thỉnh thoảng 16 25,4 Bảng 8. Kết quả tái khám sau 6 tháng phẫu thuật<br />
Đau nhiều 0 0 (n=63).<br />
Chống chân không Kết quả sau mổ 6 tháng Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
16 25,4<br />
chịu lực<br />
Chịu lực Không đau 25 39,7%<br />
Chịu lực một phần 42 66,7<br />
Thỉnh thoảng đau 31 49,2%<br />
Chịu lực hoàn toàn 5 7,9 Đau<br />
Đau nhiều khi đi lại 7 11,1%<br />
Tốt 11 17,5<br />
Chức năng Đau liên tục 0 0%<br />
Khá 36 57,1<br />
khớp Chống chân không chịu<br />
Trung bình 16 25,4 2 3,2<br />
Chịu lực<br />
Có can xương vững 37 58,7 lực Chịu lực một phần 32 50,8<br />
Can xương chưa Chịu lực hoàn toàn 29 46<br />
X.quang 26 41,3<br />
vững<br />
Tốt 27 42,9<br />
Không có can xương 0 0 Chức Khá 32 50,8<br />
- Khả năng chịu lực hoàn toàn sau 3 tháng có năng<br />
khớp Trung bình 4 6,3<br />
5 bệnh nhân (7,9%), phần lớn chịu lực tỳ đè một Xấu 0 0<br />
phần cơ thể và cần dụng cụ trợ giúp khi đi lại X Có can xương vững 62 98,4<br />
quang Can xương không vững 1 1,6<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 163<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
- Sau phẫu thuật 6 tháng 58 bệnh nhân - Kết quả liền xương 100%.<br />
(92,1%) không đau khi đi lại, 5 bệnh nhân (7,9%) - Kết quả chức năng khớp sau 6 tháng:<br />
thỉnh thoảng đau khi tập phục hồi chức năng.<br />
+ Tốt: 66,67%.<br />
Không có trường hợp nào đau nhiều, đau liên<br />
+ Khá là 29,41%.<br />
tục khi tập phục hồi chức năng hay đau khi nghỉ<br />
ngơi. + Trung bình là 3,92% và không có kết quả<br />
xấu.<br />
- Chống chân chịu lực hoàn toàn sau 6 tháng<br />
có 29 bệnh nhân (46%). Số lượng bệnh nhân chịu Ngắn chi có 1-2 cm có 14 BN (22,2%) do<br />
lực một phần khi đi lại 32 bệnh (50,8%). Sau mổ 6 loãng xương và một số trường hợp nắn xương<br />
tháng chúng tôi gặp 2 trường hợp (3,2%) vẫn không vững do chỉ định nẹp DHS trên BN phân<br />
chưa chống chân chịu lực. độ A2 và A3.<br />
- Chức năng khớp sau 6 tháng chủ yếu là tốt Nhận xét về chỉ định và kỹ thuật thực hiện<br />
và khá 59 bệnh (93,7%), có 4 trường hợp (6,3%) Về chỉ định<br />
chức năng khớp chỉ đạt mức trung bình, bệnh - Gãy LMCXĐ chủ yếu gặp ở người lớn tuổi,<br />
nhân đi lại hạn chế, khập khiểng và phải dùng là một gãy xương lớn, mất máu nhiều, biến<br />
nạng khi đi lại, 2 bệnh nhân (3,2%) khi đi lại vẫn chứng tử vong cao nếu điều trị bảo tồn. Kết<br />
chống chân không chịu lực vì trên phim X-quang xương bằng nẹp DHS và nẹp khóa giúp cho<br />
hình ảnh can xương qua ổ gãy chưa vững. bệnh nhân ngồi dậy sớm, tập phục hồi chức<br />
Bảng 9. Biến dạng ngắn chi sau 6 tháng phẫu thuật ( năng tránh được các biến chứng do nằm lâu.<br />
n= 63). - Nẹp DHS phù hợp cho kiểu gãy vững A1<br />
Chân bệnh ngắn hơn chân<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ % và A2, nẹp khóa phù hợp cho kiểu gãy không<br />
lành<br />
Không ngắn 49 77,8 vững A2 và A3.<br />
Ngắn hơn từ 1-2cm 14 22,2 Công tác chăm sóc và phẫu thuật<br />
Ngắn hơn 2cm 0 0<br />
Tổng số 63 100<br />
- Do các bệnh nhân là người cao tuổi, có<br />
bệnh lý phối hợp kèm theo nên phải điều trị nội<br />
49/63 bệnh nhân không bị ngắn chi hoặc<br />
khoa các bệnh kết hợp cho ổn định.<br />
ngắn không đáng kể dưới 1cm, ngắn chi từ 1 -<br />
2cm có 14 bệnh nhân (22,2%), không gặp trường - Thời kỳ hậu phẫu cần chú ý hướng dẫn<br />
hợp nào ngắn chi hơn 2cm. bệnh nhân, người nhà và nhân viên y tế tập<br />
phục hồi chức năng chu đáo.<br />
KẾT LUẬN<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Qua nghiên cứu 63 bệnh nhân lớn tuổi gãy 1. Bùi Hồng Thiên Khanh (2013), “Thay chỏm lưỡng cực và kết<br />
kín LMCXĐ điều trị tại khoa Chấn Thương hợp xương bằng chỉ thép điều trị gãy LMC không vững trên BN<br />
Chỉnh Hình Bệnh viên Thống Nhất, chúng tôi lớn tuổi” – Kỷ yếu hội nghị khoa học thường niên CTCH Việt<br />
Nam lần thứ XX, 36 – 40<br />
rút ra một số kết luận sau 2. Lưu Hồng Hải (2011), “Đánh giá kết quả ban đầu điều trị gãy<br />
LMC ở người cao tuổi bằng phương pháp thay khớp Bipolar” –<br />
Kết quả điều trị phẫu thuật gãy liên mấu Kỷ yếu hội nghị khoa học thường niên CTCH Việt Nam lần thứ<br />
chuyển XVIII, 266 – 271.<br />
3. Mai Châu Thu (2004), “Đánh giá kết quả điều trị gãy LMC bằng<br />
- Tuổi trung bình 79,9 tuổi, nam/nữ = 1/2,7. nẹp góc” – Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Học viện<br />
- Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn sinh hoạt Quân Y.<br />
4. Mai Đức Thuận (2007), “Đánh giá kết quả điều trị gãy kín LMC<br />
(90,5%) xương đùi người lớn bằng kết hợp xương nẹp DHS có màn tăng<br />
- Phân loại theo kiểu gãy theo AO chủ yếu là sáng ở Bv 103” – Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân Y.<br />
5. Nguyễn Hữu Thắng (2002), “Đánh giá kết quả điều trị gãy LMC<br />
gãy không vững A2 (63,5%), A3 (17,5%). bằng nẹp gập góc liền khối tại BV Việt Đức” – Luận văn tốt<br />
- Đa số có kèm theo bệnh lý nội khoa (93,7%). nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, trường ĐH Y Hà Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
164 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6. Nguyễn Lê Minh Thông (2012), “Đánh giá kết quả điều trị phẫu 9. Nguyễn Văn Quang (2006), “Đánh giá kết quả điều trị gãy LMC<br />
thuật gãy LMC xương đùi người lớn tuổi tại Bv Nhân Dân Gia xương đùi ở người lớn tuổi bằng kết xương nẹp DHS tại Bv<br />
Định” – Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y. 103” – Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y.<br />
7. Nguyễn Năng Giỏi (2013), “Đánh giá kết quả điều trị gãy LMC<br />
bằng nẹp DHS tại BV Trung Ương Quân Đội 108” – Tạp chí<br />
CTCH Việt Nam 2013, 159 – 166. Ngày nhận bài báo: 12/07/2015<br />
8. Nguyễn Thái Sơn (2006), “DHS với đường mổ tối thiểu áp dụng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/07/2015<br />
điều trị gãy vùng mấu chuyển xương đùi”. Tạp chí Y dược học<br />
lâm sàng 108. Số đặc biệt, 197 – 201.<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 165<br />