Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư phần còn lại dạ dày
lượt xem 1
download
Bài viết này nhận xét một vài đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm điều trị phẫu thuật ung thư phần còn lại dạ dày. Phương pháp nghiên cứu của bài viết là hồi cứu mô tả, kết hợp tiến cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư phần còn lại dạ dày
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ PHẦN CÒN LẠI DẠ DÀY Phan Hữu Huỳnh1, Hà Hải Nam2 Trần Đình Tân1, Phạm Vũ Minh Hoàng1 TÓM TẮT 75 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Nhận xét một vài đặc điểm lâm sàng, Ung thư mỏm hoặc phần còn lại của dạ dày cận lâm sàng và kết quả sớm điều trị phẫu thuật ung được định nghĩa là ung thư xuất hiện sau ít nhất thư phần còn lại dạ dày. Phương pháp: Hồi cứu mô tả, kết hợp tiến cứu. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 25 5 năm ở những bệnh nhân được phẫu thuật cắt bệnh nhân, tuổi trung bình là 62 ± 7,5, nam giới chiếm dạ dày bán phần do bệnh lành tính [6]. Nguyên 84%. Đa số được mổ cắt đoạn dạ dày trên 10 năm. nhân được cho là do niêm mạc phần dạ dày còn 23/25 bệnh nhân có tiền sử mổ nối Billroth II. Phẫu lại viêm mạn tính bởi trào ngược dịch mật – tụy thuật triệt căn được thực hiện thành công trên 20 bệnh gây ra. Từ đó dẫn đến viêm teo niêm mạc và nhân, có 5 bệnh nhân được phẫu thuật thăm dò do tổn loạn sản. Những nguyên nhân khác bao gồm sự thương di căn phúc mạc. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ: 60% giai đoạn III, 20% giai đoạn IV. Biến chứng giảm acid dịch vị dẫn đến tăng sinh vi khuẩn và sau mổ bao gồm: 2 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, 1 làm tăng hoạt tính của các chất gây ung thư như bệnh nhân rò miệng nối, 1 bệnh nhân viêm phổi. Kết nitrosamines [5], ảnh hưởng của điều hòa luận: Ung thư phần còn lại dạ dày thường gặp ở nam hormon sau cắt thần kinh X, tác động của dị vật giới, ở nhóm bệnh nhân cao tuổi và đa số có khoảng (chỉ khâu) sau mổ và virus Epstein-Barr. Sự hiện thời gian mổ cắt đoạn dạ dày do bệnh lành tính trên 10 năm. Bệnh có tiên lượng kém do đa số được chẩn đoán diện của vi khuẩn HP ở mỏm dạ dày cũng được ở giai đoạn tiến triển hoặc di căn. coi là một nguyên nhân mặc dù ít gặp hơn rất Từ khóa: Phần còn lại dạ dày, cắt đoạn dạ dày nhiều so với khi dạ dày còn nguyên vẹn [4]. Tiên lượng của ung thư phần còn lại dạ dày SUMMARY thực sự không được tốt do bệnh thường được EFFICACY OF SURGICAL MANAGEMENT OF chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển, nhiều báo cáo GASTRIC STUMP CANCER ghi nhận kết quả sống thêm 5 năm nhỏ hơn Objective: To review clinical, subclinical features and early results of surgical management in gastric 10% [2] [5]. Tuy vậy, nếu được tầm soát tốt, stump cancer patients. Methods: A retrospective kết quả sống thêm của bệnh nhân có thể được combined with prospective, descriptive study. cải thiện đáng kể. Nhiều nghiên cứu cho rằng Results: The study involved 25 patients with the chẩn đoán sớm vẫn luôn là yếu tố quan trọng mean age being 62 ± 7.5 years. Among them, 84% nhất ảnh hưởng đến khả năng sống thêm của were male. The majority had undergone partial gastrectomy more than 10 years before. 23/25 bệnh nhân. Điều đáng lưu tâm là các dấu hiệu patients had received Billroth II reconstruction. 20 lâm sàng của bệnh nhân có thể không rõ ràng. patients were successfully treated with radical surgery Mặt khác, phát hiện qua nội soi ở giai đoạn sớm while only 5 patients underwent exploratory surgery cũng không thực sự dễ dàng khi bề mặt niêm due to peritoneal metastases. The postoperative mạc của phần dạ dày còn lại luôn trong tình pathology results showed that: 60% of cases being at stage III and 20% at stage IV. Complications after trạng viêm đỏ. Nghiên cứu này được thực hiện surgery included: surgical site infection presenting in 2 với mục tiêu: cases, anastomotic leak in 1 case, and pneumonia in 1 1. Nhận xét một vài đặc điểm lâm sàng, cận case. Conclusion: Gastric stump cancer primarily lâm sàng của nhóm bệnh nhân ung thư phần occurs in males, elderly people and those who còn lại dạ dày được điều trị phẫu thuật tại khoa underwent partial gastrectomy for benign gastric Ngoại Bụng 1, bệnh viện K. disease more than 10 years before. The disease has a poor prognosis because the majority of patients are 2. Đánh giá kết quả sớm điều trị phẫu thuật diagnosed at an advanced or metastatic stage. của nhóm bệnh nhân trên. Key words: Gastric stump, partial gastrectomy. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1Bệnh Tiêu chuẩn lựa chọn: 25 bệnh nhân có tiền viện K. sử mổ cắt dạ dày do nguyên nhân lành tính trên 2Đại học Y Hà Nội. 5 năm, được chẩn đoán ung thư phần còn lại dạ Chịu trách nhiệm chính: Phan Hữu Huỳnh Email: fanhuynh@gmail.com dày bằng nội soi, kết quả giải phẫu bệnh là ung Ngày nhận bài: 11.9.2020 thư biểu mô tuyến. Ngày phản biện khoa học: 21.10.2020 Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu Ngày duyệt bài: 3.11.2020 trong thời gian từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 288
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 9 năm 2020. Cắt bỏ cơ Tỷ lệ Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 12.0. Tại chỗ n=25 quan khác % Cắt gần toàn Không 4 16 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phần dạ dày Cắt đoạn đại 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 1 4 còn lại tràng ngang Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi giới Không 10 40 Đặc điểm n=25 Tỷ lệ % Cắt lách 3 12 41-50 1 4 Cắt toàn bộ Cắt đoạn đại Nhóm 51-60 8 32 1 4 phần dạ dày tràng ngang tuổi 61-70 14 56 còn lại Cắt lách + cắt 71-75 2 8 đoạn đại tràng 1 4 Trung bình 62 ± 7,5 ngang Nam 21 84 Phẫu thuật thăm dò 5 20 Giới Nữ 4 16 Nhận xét: Nhận xét: - Có 5 bệnh nhân được cắt gần toàn bộ phần - Tuổi trung bình là 62 ± 7,5, có 56% bệnh dạ dày còn lại, 15 bệnh nhân được cắt toàn bộ nhân thuộc nhóm 61-70 tuổi. phần dạ dày còn lại. 5 bệnh nhân được phẫu - Nam giới chiếm đa số (84%). thuật thăm dò do có tổn thương di căn phúc mạc. Bảng 3.2. Đặc điểm tiền sử phẫu thuật - Có 1 trường hợp được cắt bỏ thêm 2 cơ quan Đặc điểm n = 25 Tỷ lệ khác (cắt lách và cắt đoạn đại tràng ngang) < 5 năm 1 4 Bảng 3.5. Giai đoạn bệnh Khoảng thời 5 – 10 năm 7 28 Đặc điểm N=25 Tỷ lệ % gian từ lần > 10 năm 17 68 T1 1 4 mổ trước Trung bình 13 ± 5,9 T2 1 4 Loét hành tá T T3 4 16 3 12 Chẩn đoán tràng T4a 12 48 lần mổ trước Loét dạ dày 20 80 T4b 7 28 Không rõ 2 8 N0 2 8 Phương pháp Billroth I 2 8 N1 15 60 N nối ở lần mổ N2 5 20 Billroth II 23 92 N3 3 12 trước Nhận xét: M0 20 80 M - Đa số bệnh nhân có khoảng thời gian từ lần M1 5 20 mổ trước trên 10 năm (68%) I 2 8 - Lý do mổ cắt dạ dày trong tiền sử chủ yếu Giai II 3 12 do loét dạ dày (20/25 bệnh nhân) đoạn III 15 60 - Có 23/25 bệnh nhân được thực hiện phẫu IV 5 20 thuật Billroth II. Nhận xét: - 19/25 bệnh nhân có tổn thương Bảng 3.3. Vị trí tổn thương u xâm lấn đến thanh mạc và ra ngoài thanh mạc Phương pháp (T4a, T4b). Tỷ lệ có di căn hạch là 92%. Tỷ - Giai đoạn bệnh: 60% giai đoạn III, chỉ có nối ở lần mổ Vị trí n=25 lệ % 8% ở giai đoạn I. trước Miệng nối 0 0 Bảng 3.6. Biến chứng sớm sau mổ Billroth I Phần dạ dày Biến chứng N=25 Tỷ lệ % 2 8 Nhiễm trùng vết mổ 2 8 còn lại Miệng nối 21 84 Viêm phổi 1 4 Billroth II Phần dạ dày Rò miệng nối 1 4 2 8 Nhận xét: 4/25 bệnh nhân có biến sau mổ còn lại Nhận xét: trong đó có 1 bệnh nhân viêm phổi và 1 bệnh - 2/2 bệnh nhân được mổ nối Billroth I có tổn nhân rò miệng nối. thương ung thư ở phần dạ dày còn lại. Bảng 3.7. Số ngày điều trị hậu phẫu - 21/23 bệnh nhân được mổ nối Billroth II có Số ngày N = 25 Tỷ lệ % tổn thương ung thư tại miệng nối. 7 18 72 3.2. Kết quả sớm điều trị phẫu thuật 8-14 7 28 Bảng 3.4. Phương pháp phẫu thuật Trung bình 7 ± 1,63 289
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Nhận xét: - Đa số bệnh nhân có số ngày tố gây ung thư. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử mổ điều trị hậu phẫu là 7 ngày cắt dạ dày nối Billroth II trong nghiên cứu của - 28% có số ngày nằm viện từ 8 – 14 ngày. chúng tôi là 92%, chỉ có 2 bệnh nhân được nối IV. BÀN LUẬN Billroth I. Trong nghiên cứu phân tích tổng hợp của Sinning và cộng sự cho thấy bệnh nhân được 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sang. Kể phẫu thuật Billroth II chiếm đa số so với phẫu từ khi phẫu thuật cắt đoạn dạ dày được áp dụng thuật Billroth I với tỷ lệ từ 1.6/1 đến 19,5/1 [5]. phổ biến để điều trị bệnh lý viêm loét dạ dày - tá Vị trí tổn thương ung thư thường gặp nhất tràng trong nhưng thập niên 60-70 của thế kỷ trong báo cáo của chúng tôi là tại miệng nối dạ trước, theo thời gian, những bệnh nhân được dày với tỷ lệ 84%, đây là 21 bệnh nhân có tiền chẩn đoán ung thư phần còn lại dạ dày với tiền sử mổ nối Billroth II. Hai trường hợp mổ nối sử mổ cũ trước đó 10 đến 20 năm tăng dần lên. Billroth I đều có tổn thương tại phần còn lại dạ Nghiên cứu của Ovaska trong thời gian 1946 - dày. Nghiên cứu của Tanigawa cho thấy tỷ lệ 1981 cho thấy ung thư phần còn lại dạ dày ung thư tại miệng nối ở nhóm bệnh nhân mổ nối chiếm tỷ lệ 0,2% trong giai đoạn 1946-1955 và Billroth II là 60% (250/417 trường hợp) [7]. Tổn tăng lên 3,3% trong giai đoạn 1976-1981 trong thương ung thư tại các vị trí khác như bờ cong tổng số các ca mắc ung thư dạ dày [3]. Nghiên nhỏ, tâm vị mặc dù được cho rằng hiếm gặp cứu của chúng tôi bao gồm 25 bệnh nhân có tiền nhưng cũng được được ghi nhận trong một vài sử mổ cắt đoạn dạ dày do loét dạ dày, tá tràng. báo cáo do đó nhiều tác giả khuyến cáo cần thực Có 64% bệnh nhân thuộc nhóm trên 60 tuổi. hiện sinh thiết nhiều vị trí nếu có tổn thương Khoảng thời gian từ lần mổ cắt đoạn dạ dày nghi ngờ khi nội soi dạ dày [5] [2]. trước đó trung bình là 13 ± 5,9 năm, đa số trên 2. Kết quả sớm điều trị phẫu thuật. Phẫu 10 năm. Nhiều nghiên cứu cho rằng khoảng thời thuật luôn được coi là phương pháp quan trọng gian từ lần mổ cũ trung bình là 20-27 năm, thậm nhất để điều trị ung thư phần còn lại dạ dày tuy chí là 40 năm. Khi so sánh với quần thể đối nhiên tỷ lệ phẫu thuật triệt căn thành công trong chứng, nguy cơ ung thư phần còn lại dạ dày nhiều nghiên cứu gần đây chỉ từ 50-60% bởi hầu tăng gấp 4-7 lần sau 20 năm kể từ lần mổ cắt hết bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn đoạn dạ dày [5]. Khoảng thời gian này càng dài [6] [5]. Tỷ lệ phẫu thuật triệt căn trong nghiên đồng nghĩa với việc phần dạ dày còn lại chịu tác cứu của chúng tôi là 80%, có 5 bệnh nhân được động của các yếu tố sinh ung thư càng lâu và phẫu thuật thăm dò do có tổn thương di căn phúc làm tăng nguy cơ ung thư hóa [4]. Tỷ lệ nam/nữ mạc phát hiện trong mổ. Đa số bệnh nhân được trong báo cáo này là 5,25/1. Nam giới luôn cắt toàn bộ dạ dày còn lại, nối thực quản – hỗng chiếm tỷ lệ cao tuyệt đối trong nhiều báo cáo, tràng và được làm miệng nối Roun en Y. điều này được lý giải bởi tỷ lệ mắc viêm loét dạ Theo bảng 3.5, đa số bệnh nhân trong báo dày, tá tràng thường cao ở nam hơn so với nữ cáo này ở giai đoạn III và IV của bệnh, tỷ lệ có di [6] [5] [7]. căn hạch lên đến 92% và 76% bệnh nhân có tổn Đối với phẫu thuật cắt đoạn dạ dày, có hai thương u xâm lấn quá thanh mạc. Theo nghiên phương pháp tái lập lưu thông tiêu hóa là: cứu của Sining, đa số bệnh nhân có tổn thương u Billroth I - nối mỏm dạ dày với tá tràng, Billroth xâm lấn vào cơ quan lân cận, 31-53% bệnh nhân II – nối mỏm dạ dày với quai hỗng tràng đầu có tổn thương u xâm lấn đến miệng nối dạ dày tiên, mỏm tá tràng được đóng kín. Nối Billroth I hỗng tràng, 9-52% bệnh nhân có di căn mạc treo được cho là đảm bảo tính chất sinh lý – giải hỗng tràng [5]. Trong nghiên cứu của Tanigawa, phẫu hơn vì không làm thay đổi chiều lưu thông tỷ lệ u xâm lấn ở giai đoạn T3,T4 ở nhóm bệnh thức ăn và dịch tiêu hóa. Tuy nhiên, phương nhân có tiền sử mổ theo phương pháp Billroth II pháp nối này chỉ thực hiện được khi phần dạ dày cao hơn so với nhóm mổ Billroth I [7]. và tá tràng còn lại đủ dài và nuôi dưỡng tốt. Chúng tôi ghi nhận có 1 bệnh nhân rò miệng Miệng nối Billroth II làm cho dịch mật, dịch tụy nối sau mổ, 1 bệnh nhân viêm phổi và 2 bệnh đi từ mỏm tá tràng qua quai đến vào dạ dày rồi nhân nhiễm trùng vết mổ. Trường hợp rò miệng đi xuống hỗng tràng. Điều này làm dịch mật – nối sau mổ là bệnh nhân được cắt toàn bộ phần tụy xuất hiện tại mỏm dạ dày thường xuyên, liên còn lại dạ dày, cắt lách và cắt đoạn đại tràng tục, điều mà trước đây chưa từng xảy ra nếu ngang. Trường hợp này được điều trị nội khoa không cắt đoạn dạ dày. Sự trào ngược dịch tá thành công, không phải mổ lại. Nhiều tác giả cho tràng lên dạ dày trong thời gian dài làm thay đổi rằng, điều trị ngoại khoa ung thư phần còn lại dạ tính chất mô học của niêm mạc dạ dày và là yếu dày là một phẫu thuật nặng nề bởi người bệnh 290
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 thường ở nhóm tuổi cao, thời gian mổ kéo dài do thương di căn phúc mạc). Biến chứng sau mổ phải gỡ dính sau mổ lại và có thể phải cắt bỏ bao gồm: 2 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, 1 nhiều cơ quan do bị xâm lấn [2] [6]. bệnh nhân viêm phổi và 1 bệnh nhân rò miệng nối. Tiên lượng của ung thư phần còn lại dạ dày thực sự không được tốt do bệnh thường được TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chen L, Tian H, Chen J et al (2005). Surgical chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển, chỉ một vào tác management of gastric stump cancer: a report of giả báo cáo về kết quả sống thêm 5 năm và 37 cases. J Zhejiang Univ Sci B, 6(1):38-42. thường là nhỏ hơn 10% [5]. Tuy vậy, nếu được 2. Namikawa T, Kitagawa H, Iwabu J et al tầm soát tốt, kết quả sống thêm của bệnh nhân (2010). Tumors arising at previous anastomotic site may have poor prognosis in patients with có thể được cải thiện đáng kể. Nghiên cứu của gastric stump cancer following gastrectomy. J Chen với 21/37 trường hợp được phẫu thuật triệt Gastrointest Surg, 14: 1923-1930. căn thành công cho thấy tỷ lệ sống thêm sau 5 3. Ovaska JT, Havia TV, Kujari HP (1986). năm ở nhóm giai đoạn sớm cao hơn nhóm giai Retrospective analysis of gastric stump carcinoma patients treated during 1946 -1981. Acta Chir đoạn tiến triển (55,6% so với 16,5% với p Scand, 152: 199-204.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 122 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 120 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 117 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 14 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 69 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn