Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng và tạo phôi bằng Follitropin Delta
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả kích thích buồng trứng, tạo phôi bằng Follitropin Delta. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 phụ nữ vô sinh được kích thích buồng trứng (KTBT) để làm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) bằng Follitropin Delta. Đánh giá kết quả thu được dựa trên số lượng nang noãn chọc hút, số nang noãn trưởng thành, số nang được thụ tinh và số phôi thu được.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng và tạo phôi bằng Follitropin Delta
- VÔ SINH - HỖ TRỢ SINH SẢNP Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng và tạo phôi bằng Follitropin Delta Nguyễn Thị Hà1, Nguyễn Thị Hải Vân2, Nguyễn Thị Phương Trâm2, Trịnh Thế Sơn3, Hồ Sỹ Hùng2,4* 1 Bệnh viện Kiến An 2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương 3 Viện mô phôi lâm sàng Quân đội 4 Trường Đại học Y Hà Nội doi: 10.46755/vjog.2024.4.1750 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Hồ Sỹ Hùng, email: hohungsy@gmail.com Nhận bài (received): 20/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng, tạo phôi bằng Follitropin Delta. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 phụ nữ vô sinh được kích thích buồng trứng (KTBT) để làm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) bằng Follitropin Delta. Đánh giá kết quả thu được dựa trên số lượng nang noãn chọc hút, số nang noãn trưởng thành, số nang được thụ tinh và số phôi thu được. Kết quả: Thời gian KTBT trung bình là 10,31± 0,89 ngày. Tổng liều Rekovelle trung bình là 134,59 ± 27,46 mcg. Số noãn chọc hút trung bình là 17,26 ± 8,17. Tỷ lệ thụ tinh được ghi nhận cao ở mức 0,91. Số phôi trung bình N3 là 4,59 ± 3,22, số phôi trung bình N5 là 3,97 ± 3,82. Số phôi chất lượng tốt là 4,66 ± 4,09. Số phôi chất lượng trung bình 2,08 ± 2,41. Kết luận: Kích thích buồng trứng điều trị thụ tinh trong ống nghiệm bằng Follitropin Delta cho kết quả khả quan với thời gian kích thích buồng trứng trung bình 10,31± 0,89 ngày, tổng liều Rekovelle là 134,59 ± 27,46 mcg; số noãn chọc hút trung bình là 17,26 ± 8,17 noãn và số phôi trung bình thu được là 7,56 ± 5,82. Từ khóa: kích thích buồng trứng, FSH tái tổ hợp, Rekovelle. Evaluation the results of ovarian stimulation and embryogenesis with follitropin delta Nguyen Thi Ha1, Nguyen Thi Hai Van2, Nguyen Thi Phuong Tram2, Trinh The Son3, Ho Sy Hung2,4* 1 Kien An Hospital 2 National Hospital of Obstetrics and Gynecology 3 The Military Clinical Embryo Tissue Institute 4 Hanoi Medical University Abstract Objectives: To evaluate the results of ovarian stimulation, embryogenesis of ovarian stimulation with follitropin delta. Subjects and methods: Prospective study on 61 infertile women who were indicated for ovarian stimulation for IVF with Follitropin delta. The results were evaluated based on the number of aspirated follicles, the number of mature follicles, the number of fertilized follicles, and the number of embryos obtained. Results: The duration of ovarian stimulation was 10.31 ± 0.89 days; The average total dose of Rekovelle was 134.59 ± 27.46 mcg .The average number of aspirated oocytes in the study group was 17.26 ± 8.17. The fertilization rate was recorded as high at 0.91. The average number of D3 embryos was 4.59 ± 3.22, and the average number of D5 embryos was 3.97 ± 3.82. The number of good-quality embryos was 4.66 ± 4.09; The average number of quality embryos was 2.08 ± 2.41. Conclusions: Ovarian stimulation for in vitro fertilization with Follitropin Delta gave positive results with an average duration of ovarian stimulation was 10.31 ± 0.89 days, total Rekovelle dose was 134.59 ± 27.46 mcg; the average number of retrieved oocytes was 17.26 ± 8.17 oocytes and the average number of embryos obtained was 7.56 ± 5.82. Keywords: ovarian stimulation, follitropin delta, Rekovelle. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các bước của thụ tinh trong ống nghiệm, kích áp dụng nhiều nhất. thích buồng trứng là khâu quan trọng. Có nhiều phác đồ Hormone kích thích nang noãn tái tổ hợp được bào kích thích buồng trứng nhưng phác đồ antagonist được chế từ dòng tế bào người (PER.C6) bằng công nghệ Nguyễn Thị Hà và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):137-140. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1750 137
- DNA tái tổ hợp (follitropin delta) đã được sản xuất và 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sử dụng ở một số quốc gia. Follitropin delta (với biệt 2.1. Đối tượng nghiên cứu dược Rekovelle) được tổng hợp từ dòng tế bào người Tiêu chuẩn lựa chọn có dược học và dược lực học khác so với rFSH từ dòng - Các bệnh nhân vô sinh điều trị thụ tinh trong ống tế bào chuột Hamster. nghiệm được kích thích buồng trứng và tạo phôi bằng Thuật toán định liều cá thể hoá được xác định dựa Follitropin Delta tại trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia, vào nồng độ AMH và cân nặng được kỳ vọng có thể Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 05/2023 đến tính toán liều khởi đầu tối ưu, không phải thay đổi liều, 05/2024. giảm nguy cơ đáp ứng buồng trứng kém hoặc đáp - Đồng ý tham gia nghiên cứu. ứng quá mức ờ những bệnh nhân có nguy cơ quá kích Tiêu chuẩn loại trừ buồng trứng (OHSS) [1]. - Bệnh lý rối loạn nội tiết: u tuyến yên, u vùng dưới Tác giả Havelock và cộng sự năm 2021 đã tổng kết đồi, rối loạn nội tiết tuyến giáp tỷ lệ có thai từ 2719 chu kỳ chuyển phôi tươi và chu - U vú, u buồng trứng, u xơ tử cung, dị dạng cơ quan kỳ chuyển phôi trữ lạnh từ các phôi nang được kích sinh dục. thích bằng Follitropin delta liều cá thể hóa trong các - Các trường hợp hiến noãn. nghiên cứu ESTHER-1&2 so sánh với Follitropin alpha, 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Theo phương pháp cho thấy tỷ lệ có thai tương tự giữa 2 nhóm, ở cả chu kỳ nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. chuyển phôi tươi và chuyển phôi trữ [2]. 2.3. Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ bệnh nhân phù hợp Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia - Bệnh viện Phụ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ; tổng có 61 bệnh nhân. sản Trung ương đã bắt đầu sử dụng follitropin delta 2.4. Phương pháp thu thập số liệu nhưng vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá về hiệu quả Công cụ thu thập số liệu: Các bệnh nhân thụ tinh của nó. ống nghiệm đủ điều kiện về tiêu chuẩn lựa chọn được Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kết thu thập qua một phiếu theo dõi có ghi đầy đủ các biến quả kích thích buồng trứng và tạo phôi bằng follitropin số nghiên cứu đã được thiết kế sẵn. delta” với mục tiêu: Phương pháp thu thập số liệu: Khu thập số liệu trên - Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng và tạo bệnh án điều trị tại trung tâm HTSS. phôi các trường hợp kích thích buồng trứng bằng 2.5. Xử lý và phân tích số liệu: Bằng phần mềm follitropin delta. SPSS 22.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Số lượng Tỷ lệ % Tuổi trung bình (tuổi) X ± SD 32,93 ± 5,25 Vô sinh I 26 42,62 Loại vô sinh Vô sinh II 35 57,38 Đều 46 75,41 Chu kỳ kinh nguyệt Không đều 15 24,59 Thấp 8 13,11 BMI Bình thường 50 81,97 Cao 03 4,92 BMI (Body Mass Index- Chỉ số khối cơ thể) Tuổi trung bình 32,93 ± 5,25, nhỏ nhất là 21 tuổi; tuổi lớn nhất là 44 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân vô sinh I và II gần tương đương nhau. 81,97% bệnh nhân có BMI bình thường, 4,92% bệnh nhân có BMI > 25 và 13,11% bệnh nhân có BMI < 18,5. 3.2. Đặc điểm chu kì kích thích buồng trứng bằng Rekovelle. Bảng 2. Kết quả kích thích buồng trứng bằng Rekovelle Kết quả X ± SD Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Thời gian KTBT (ngày) 10,31± 0,89 7 12 Tổng liều FSH (mcg) 134,59 ± 27,46 60 198 138 Nguyễn Thị Hà và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):137-140. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1750
- Tổng số noãn chọc hút 17,26 ± 8,17 3 43 Số noãn MI 1,23 ± 1,93 0 7 Số noãn MII 12,43 ± 7,89 0 40 Số noãn thoái hóa 3,05 ± 3,61 0 15 Thời gian KTBT trung bình là 10,31± 0,89 ngày, dài nhất là 12 ngày, ngắn nhất là 7 ngày. Tổng liều Rekovelle trung bình là 134,59 ± 27,46 mcg, cao nhất là 198 mcg, và thấp nhất là 60 mcg. Số noãn chọc hút trung bình là 17,26 ± 8,17 noãn và số noãn MII trung bình 12,43 ± 7,89 noãn. 3.3. Kết quả tạo phôi Bảng 3. Kết quả tạo phôi và chất lượng phôi Kết quả X ± SD Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Số noãn thụ tinh 11,56 ± 7,82 0 32 Tổng số phôi 7,56 ± 5,82 0 30 Số phôi ngày 3 4,59 ± 3,22 0 17 Số phôi ngày 5 3,97 ±3,82 0 20 Số phôi tốt 4,66 ± 4,09 0 18 Số phôi trung bình 2,08 ± 2,41 0 12 Số noãn thụ tinh trung bình là 11,56 ± 7,8, số phôi trung bình N3 là 4,59 ± 3,22, số phôi trung bình N5 là 3,97 ±3,8. Số phôi chất lượng tốt là 4,66 ± 4,09. Số phôi chất lượng trung bình 2,08 ± 2,41 phôi. 4. BÀN LUẬN và chu kỳ KTBT 3 là 130,0 ± 57,5 mcg; Nghiên cứu Stork 4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. có tổng liều trung bình Rekovelle cho dân số Nhật Bản Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm 61 phụ nữ là 83,5 ± 28,9 mcg [6]. vô sinh trong độ tuổi từ 20 - 45 phù hợp với tiêu chuẩn Số noãn chọc hút trung bình của chúng tôi kết quả lựa chọn và loại trừ của nghiên cứu được kích thích tương đối khả quan 17,26 ± 8,17, cao hơn so với các buồng trứng bằng Rekovelle. Nhóm trong độ tuổi 25 - nghiên cứu khác: BVPS Hải phòng 12,2 ± 8,4 noãn [5], 35 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 65,57%, tuổi trung bình là nghiên cứu ESTHER 2 ở chu kỳ KTBT 2 là 9,2 ± 4,8 [2] và 32,93 ± 5,25 năm. Kết quả này cũng tương tự nghiên ở chu kỳ KTBT 3 là 8,3 ± 4,0 [2]; tác giả Osamu 2021 trong cứu ENGAGE là 31,5 ± 3,3 tuổi và 31,5 ± 3,2 tuổi [3]. Tuổi nghiên cứu STORK là 9,3 [6]. Một số tác giả cũng đi tìm là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh mối liên quan giữa số lượng noãn trung bình chọc hút sản của người phụ nữ. Tuổi cũng là một trong những được trong một chu kỳ kích thích buồng trứng với tỷ lệ có yếu tố quan trọng để đánh giá, tiên lượng mức độ đáp thai, nhằm mục đích tìm hiểu xem kích thích buồng trứng ứng và dự trữ của buồng trứng. Tuổi cao làm giảm đáp thu được bao nhiêu noãn thì tỷ lệ có thai cao nhất. Theo ứng với gonadotropin, giảm số lượng noãn, chất lượng nghiên cứu của Sesh Kamal Sunkara cho thấy có mối noãn nên làm giảm tỷ lệ có thai [4]. liên quan chặt chẽ giữa số lượng noãn chọc hút được với 50 bệnh nhân có BMI bình thường chiếm tỷ lệ 81,97%, tỷ lệ sinh sống, trong đó tỷ lệ sinh sống cao nhất ở nhóm có 3 bệnh nhân (4,92%) có BMI > 25 và 13,11% bệnh bệnh nhân chọc hút được 15 noãn [7]. Tuy nhiên trong nhân có BMI < 18,5 kg/m2. Chỉ số khối cơ thể không đánh nghiên cứu này của chúng tôi do cỡ mẫu nhỏ vẫn cần giá được khả năng dự trữ của buồng trứng nhưng là một thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn và thiết kế mạnh chỉ số quan trọng trong việc định liều cá thể hóa để kích hơn để kiểm chứng. thích buồng trứng. Số noãn trưởng thành MII trung bình là 12,43 ± 7,89, 4.2. Đặc điểm chu kì kích thích buồng trứng bằng tương tự như kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Rekovelle Hải Phòng năm 2023. Tỷ lệ noãn trưởng thành MII cao có Thời gian KTBT trung bình là 10,31± 0,89 ngày, cao ý nghĩa trong lâm sàng, nó phản ánh chất lượng noãn tốt, nhất là 12 ngày, thấp nhất là 7 ngày, kết quả nghiên cứu ít chu kỳ bị hoàng thể hóa sớm và chỉ noãn trưởng thành này của chúng tôi tương tự như nghiên cứu tại bệnh mới có khả năng thụ tinh, phát triển thành phôi. viện Phụ sản Hải Phòng năm 2023 là 10,3 ± 0,9 ngày 4.3. Kết quả tạo phôi [5]. Tổng liều Rekovelle trung bình trong nghiên cứu là Số phôi trung bình N3 là 4,59 ± 3,22. Số phôi trung 134,59 ± 27,46 mcg, thấp hơn so với nghiên cứu tại bệnh bình N5 là 3,97 ±3,82. Số phôi trung bình thu được trong viện Phụ sản Hải Phòng 241 ± 51,7 mcg ở nhóm AMH nghiên cứu của chúng tôi cao hơn ở các nghiên cứu thấp; 265,3 ± 26,1 mcg ở nhóm AMH cao [5]. Cao hơn khác: ESTHER -1 và nghiên cứu ESTHER 2, nghiên cứu nghiên cứu ESTHER 2 của Bosch là 107,7 ± 39,2 mcg[2] Stork. Có thể giải thích do liều Rekovelle khởi đầu và tổng Nguyễn Thị Hà và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):137-140. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1750 139
- liều cao hơn ở các nghiên cứu khác Fenning et al. Association between the number of eggs Số phôi chất lượng tốt trong nghiên cứu của chúng and live birth in IVF treatment: an analysis of 400.135 tôi ghi nhận được là 4,66 ± 4,09, giá trị cao nhất là 18 treatment cycles. Human Reprod. 2011, Vol.0, No.0: pp phôi. Số phôi chất lượng trung bình 2,08 ± 2,41, giá trị 1 – 7. cao nhất là 12 phôi. Chất lượng phôi khi chuyển là một 8.Witmyer J. Derivation of embryonic stem – cell lines yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của chu kỳ from human blastocysts, N Engl J Med, 2004 Mar 25; thụ tinh trong ống nghiệm. Nhiều chứng cứ cho thấy rằng 350(13): 1353-6. tỷ lệ có thai giảm khi chất lượng phôi chuyển giảm. Theo 9.Jonh F. Payne, Douglas J. Raburn, Grace J. Witmyer tỷ lệ có thai giảm từ 53,8% ở bệnh nhân có ít M. Couchman et al. Relationship between pre-embryo nhất 1 phôi tốt xuống 26,3% ở bệnh nhân không có phôi pronuclear morphology (Zygote score) and standard nào tốt [8]. Nghiên cứu của John F Payne cũng cho thấy day 2 or 3 embryo morphology with regard to assisted tỷ lệ có thai tăng khi số phôi tốt tăng, tỷ lệ có thai khi có 2 reproductive technique outcome, Fertility and Sterility. phôi tốt là 42,9%, có 1 phôi tốt là 40%, không có phôi tốt 2005, 84(4), 900-909. nào là 26,1% [9]. Chất lượng phôi tốt góp phần làm giảm số phôi chuyển mà vẫn đảm bảo tỷ lệ thành công của chu kì thụ tinh trong ống nghiệm, làm giảm tỉ lệ đa thai. 5. KẾT LUẬN Kích thích buồng trứng điều trị thụ tinh trong ống nghiệm bằng Follitropin Delta cho kết quả khả quan với thời gian kích thích buồng trứng trung bình 10,31± 0,89 ngày, tổng liều Rekovelle là 134,59 ± 27,46 mcg; số noãn chọc hút trung bình là 17,26 ± 8,17 noãn và số phôi trung bình thu được là 7,56 ± 5,82. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A. N. Andersen, S. M. Nelson, B. C. J. M. Fauser et al. Individualized versus conventional ovarian stimulation for in vitro fertilization: a multicenter, randomized, controlled, assessor-blinded, phase 3 noninferiority trial. Fertility and sterility, vol. 107, no. 2, pp. 387-396. e4, 2017. 2. E. Bosch, J. Havelock, F. S. Martin et al. Follitropin delta in repeated ovarian stimulation for IVF: a controlled, assessor-blind Phase 3 safety trial. Reproductive BioMedicine Online. 2019, vol. 38, no. 2, pp. 195-205. 3. P. Devroey, R. Boostanfar, N. P. Koper et al. A double- blind, non-inferiority RCT comparing corifollitropin alfa and recombinant FSH during the first seven days of ovarian stimulation using a GnRH antagonist protocol, Hum Reprod. 2009 Dec; 24(12): 3063–3072. 4. Yan J, Wu K, Tang R, Ding L, Chen ZJ. Efect of maternal age on the outcomes of in vitro fertilization and embryo tranfer (IVF-ET), Sci China Life Sci. 2012 Aug; 55(8): 694- 8. 5. Vũ Văn Tâm, Vũ Thị Minh Phương. Hiệu quả kích thích buồng trứng của Folitropin Delta trên các bệnh nhân làm TTTON tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. 2023. 6. J. Havelock, A.-K. Aaris Henningsen, B. Mannaerts, J.-C. Arce, ESTHER-1, and E.-T. Groups. Pregnancy and neonatal outcomes in fresh and frozen cycles using blastocysts derived from ovarian stimulation with follitropin delta. Journal of Assisted Reproduction and Genetics, vol. 38, pp. 2651-2661, 2021. 7. Sesh Kamal Sunkara, Vivian Rittenberg, Nick Raine- 140 Nguyễn Thị Hà và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):137-140. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1750
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả bước đầu gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm
5 p | 130 | 8
-
Đánh giá kết quả bước đầu của phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng Progestin tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội
7 p | 16 | 6
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng thần kinh trên bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não bằng liệu pháp oxy cao áp
5 p | 36 | 4
-
Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng bằng phác đồ dài ở bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém
3 p | 35 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật đặt điện cực kích thích não sâu điều trị bệnh lý Parkinson vô căn tại Bệnh viện Việt Đức
6 p | 36 | 3
-
Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị bằng thang điểm chất lượng cuộc sống ở người bệnh hội chứng ruột kích thích đến phòng khám Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Cà Mau năm 2022 – 2023
6 p | 10 | 3
-
Giá trị của tỷ lệ đầu ra nang noãn (FORT) với kết quả kích thích buồng trứng
5 p | 4 | 2
-
Biến thể gen FSHR và kết quả kích thích nhẹ buồng trứng ở bệnh nhân Poseidon nhóm 3 và 4
9 p | 6 | 2
-
Kết quả kích thích buồng trứng nhẹ bằng Clomiphene Citrate kết hợp FSH trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm giảm dự trữ buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
7 p | 10 | 2
-
Đánh giá khả năng kích thích hình thành xương khi sử dụng vật liệu Mg AZ31 phủ hydroxyapatite trên thực nghiệm
10 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị vô sinh bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản trung ương
4 p | 28 | 2
-
Đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm trên bệnh nhân được trưởng thành nang noãn bằng GnRH agonist tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019
4 p | 25 | 2
-
Đánh giá kết quả có thai lâm sàng của FSH tái tổ hợp và FSH nước tiểu tinh chế cao trong bơm tinh trùng vào buồng tử cung
4 p | 31 | 2
-
Đánh giá kết quả phối hợp kích thích điện có kiểm soát chủ ý (IVES) ở người bệnh đột quỵ nhồi máu não
5 p | 2 | 2
-
Kết quả thụ tinh ống nghiệm được kích thích buồng trứng bằng phác đồ antagonist tại Bệnh viện Bạch Mai
4 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy
5 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị rối loạn nuốt ở bệnh nhân tổn thương não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn