intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả lấy sỏi thận qua da đường hầm siêu nhỏ hay kết hợp đường hầm siêu nhỏ với đường hầm nhỏ tư thế nằm ngửa cải biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm siêu nhỏ đơn thuần hay kết hợp đường hầm nhỏ. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 1 năm 2023, có 73 bệnh nhân được thực hiện tại BVĐK Quảng Nam: 34 trường hợp đường hầm siêu nhỏ (nhóm A), 39 trường hợp hết hợp đường hầm siêu nhỏ và nhỏ (nhóm B).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả lấy sỏi thận qua da đường hầm siêu nhỏ hay kết hợp đường hầm siêu nhỏ với đường hầm nhỏ tư thế nằm ngửa cải biên

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LẤY SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM SIÊU NHỎ HAY KẾT HỢP ĐƯỜNG HẦM SIÊU NHỎ VỚI ĐƯỜNG HẦM NHỎ TƯ THẾ NẰM NGỬA CẢI BIÊN Trần Văn Thành1, Lê văn Thức2 Nguyễn Quốc Việt2, Trần Lê Pháp2, Nguyễn Tiến2 TÓM TẮT 45 và hiệu quả cao, kết hợp hai kỷ thuật giúp tăng tỉ Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả lệ sạch sỏi ngay thì đầu, tiết kiệm chi phí điều trị của phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm và giảm điều trị bổ trợ lại thì hai. siêu nhỏ đơn thuần hay kết hợp đường hầm nhỏ. Từ khóa: lấy sỏi qua da đường hầm siêu Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 01 nhỏ, tư thế nằm ngửa cải biên, lấy sỏi qua da năm 2020 đến tháng 1 năm 2023, có 73 bệnh đường hầm nhỏ nhân được thực hiện tại BVĐK Quảng Nam: 34 trường hợp đường hầm siêu nhỏ (nhóm A), 39 SUMMARY trường hợp hết hợp đường hầm siêu nhỏ và nhỏ EVALUATION OF THE RESULT OF (nhóm B). Các chỉ số thời gian phẫu thuật, tỉ lệ SINGLE SUPINE SUPER MINI sạch sỏi, ngày nằm viện, biến chứng được đưa PERCUTANEOUS OR COMBINATED vào nghiên cứu. Biến chứng phẫu thuật phân loại WITH MINI PERCUTANEOUS theo Clavien cải biên. Đánh giá kết quả sớm sau NEPHROLITHOTOMY phẫu thuật. Objectives: The primary goal of this report Kết quả: Không có trường hợp nào thất bại. is to evaluate the safety and efficiency of supine Nhóm A: thời gian mổ trung bình: 36,35 ± 9,93 super mini percutaneous nephrolithotomy or phút, tỉ lệ sạch sỏi 100%, thời gian nằm viện combinated with super mini percutaneous 1,79± 0,79 ngày, không có biến chứng xảy ra. nephrolithotomy. Nhóm B: thời gian mổ trung bình: 102,23±40,65 Materials and methods: From January 2020 phút, tỉ lệ sạch sỏi 89,8%, thời gian nằm viện to February 2023, 65 consecutive patients were 3,79±1,0 ngày, biến chứng ghi nhận sốt sau mổ prospectively evaluated in Quang Nam hospital: 2/39 TH (5,1%) Claivien I. 34 patients underwent single super-tract PCNL Kết luận: Tán sỏi thận qua da đường hầm (group A), and 39 patients received super-tract siêu nhỏ đơn thuần hay kết hợp đường hầm siêu combined with mini-tract PCNL (group B). nhỏ và nhỏ tư thế nằm ngửa cải biên là an toàn Operation time, stone-free rate, hospital stay, and complications were analysed. Success was defined as patients free of stones or with residual 1 Bệnh viện Đa khoa Thái Bình Dương stone fragments < 4 mm on CTscan. 2 Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng Nam Complications were graded according to the Chịu trách nhiệm chính: Trần văn Thành modified Clavien classification. Evaluation of Email: tranthanh1175@gmail.com early results after surgery. Ngày nhận bài: 1/6/2023 Results: There was no failure of access. Ngày phản biện: 3/6/2023 Group A: the median operative time was 36.35 ± Ngày duyệt đăng: 19/6/2023 310
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 9.93 minutes , stone-free rate was 100%, the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU median hospital stay was 1.79± 0.79 days. There Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện is no complication; Group B: the median Đa khoa Tỉnh Quảng Nam từ tháng 01 năm operative time was 102.23 ± 40.65 minutes, 2020 đến tháng 01 năm 2023. Nghiên cứu stone-free rate was 89.8%), the median hospital tiến cứu. stay was 3.79±1.0 days, the complication rate Bệnh nhân: sỏi thận có chỉ định điều trị was 2/39 (5.1%) Clavien I. lấy sỏi, sỏi niệu quản kích thước ≥ 1,5cm Conclusion: According to our research and đoạn gần khúc nối bể thận niệu quản, các some changes of the patient’s position to trường hợp thất bại với các phương pháp ưu overcome the limitations of complete supine tiên khác và không có chống chỉ định. Khảo position, supine super mini percutaneous sát đặc điểm chung: tuổi, giới tính, chỉ số nephrolithotomy or combinated with super mini khối cơ thể. Khảo sát tiền sử bệnh sử nội percutaneous nephrolithotomy safety and khoa ngoại khoa, đặc biệt tiền sử đã mổ sỏi efficiency. đường tiết niệu cùng bên. Bệnh nhân được Keywords: modified supine position, super làm các xét nghiệm tiền phẫu, xét nghiệm mini-PCNL, mini – PCNL chuyên biệt: urea, creatinine máu, tổng phân tích nước tiểu, cấy nước tiểu, chức năng I. ĐẶT VẤN ĐỀ đông máu toàn bộ. Chụp CT-scan hệ niệu có Tán sỏi thận qua da (PCNL) được thuốc cản quang, phim KUB. Phân loại mức Fernström và Johansson mô tả lần đầu tiên độ khó của sỏi theo Guy’S [2]. Ghi nhận chỉ vào năm 1976 trong tư thế nằm sấp. Năm số khối cơ thể (BMI), kích thước sỏi, độ 1987, Valdivia Uría đã chứng minh các kết cứng sỏi trên CTscan (HU). Loại trừ các quả và biến chứng tương tự đối với PCNL trường hợp có chống chỉ định. Tư vấn thực hiện ở tư thế nằm ngửa với những lợi phương pháp điều trị, biến chứng cũng như thế nhân lực y tế, tư thế ít sang chấn cho chuyển đổi phương pháp điều trị. Kháng sinh bệnh nhân và ưu điểm trong gây mê [4,5]. dự phòng trước mổ. Chúng tôi phân ra hai Lấy sỏi qua da đường hầm siêu nhỏ được nhóm: sỏi thận kích thước ≤ 2 cm, điểm Guy các tác giả đánh giá hiệu quả trong điều trị 1 và 2 ứ nước độ II trở lại chúng tôi sử dụng sỏi thận nhỏ hơn 3cm cũng như kết hợp đường hầm siêu nhỏ 14fr (nhóm A), sỏi san đường hầm tiêu chuẩn với đường hầm nhỏ hô bán phần hay toàn phần, sỏi nhiều đài, sỏi được đánh giá có nhiều lợi trong điều trị sỏi có điểm Guy 3 và 4 chúng tôi kết hợp đường thận phức tạp [7,8,10]. Tại Việt nam, thực hầm nhỏ với đường hầm siêu nhỏ: các trường hiện lấy sỏi thận đường hầm siêu nhỏ điều trị hợp sỏi phát hiện sỏi còn sau khi tiếp cận sỏi thận đơn giản hay việc kết hợp đường đường hầm nhỏ thất bại kích thước trong hầm siêu nhỏ và đường hầm nhỏ điều trị sỏi khoảng 5- 15mm (nhóm B). Đặc điểm bệnh thận phức tạp chưa được đánh giá đầy đủ do nhân và các chỉ số đưa vào nghiên cứu trình đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với bày cụ thể bảng 1 và 2. Đánh giá nguy cơ mục tiêu đánh giá tính an toàn và hiệu quả, đi phẫu thuật theo hiệp hội gây mê phẫu thuật cùng là khảo sát một số yếu kỹ thuật nhằm Hoa Kỳ (ASA). nâng cao hiệu quả và sự thành công của Trang thiết bị: máy tán sỏi Laser 90W phương pháp này trong điều trị sỏi thận. hãng Accutech, Ống soi niệu quản bán cứng 311
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Karl-storz 9,5fr, ống soi thận Hawk 7,5 fr. sonde JJ niệu quản, dẫn lưu thận số 16Fr cho Máy bơm nước tưới rửa hãng Accutech. Bộ đường hầm 18 fr, số 10 fr cho đường hầm dụng cụ tạo đường hầm nhỏ dùng một lần 14fr, nếu có chảy máu chúng tôi đặt ống dẫn Seplou 18fr và bộ dụng cụ tạo đường hầm lưu và kẹp 2-4 giờ để giúp cầm máu, không hai kênh tưới và hút Hawk 14 fr. Máy siêu chảy máu không đặt dẫn lưu. Thông tiểu theo âm đầu dò convex 3.5MHz. Bệnh nhân được dõi và rút sau 4-6 giờ nếu không có chảy kiểm tra phim CTscan sau mổ, tiêu chuẩn máu hay máu đông gây tắc. Chăm sóc hậu thành công khi sạch sỏi hay còn sỏi kích phẫu nuôi dưỡng đường tĩnh mạch ngày đầu, thước < 4mm. Biến chứng đánh giá theo kiểm tra urea, creatinine, công thức máu sau Clavien cải biên [1]. phẫu thuật. Kiểm tra phim CTscan giờ thứ 8- Kỹ thuật: bệnh nhân được đặt tư thế nằm 12 sau mổ, bệnh nhân có sốt thì cấy nước ngửa sát mép bàn mổ cùng bên sỏi cần phẫu tiểu, cấy máu, công thức bạch cầu và các xét thuật. Tất cả được gây mê nội khí quản. Kê nghiệm chuyên biệt. Bệnh nhân còn sỏi cần dưới vai gối vải để giữ tư thế xoắn nghiêng can thiệp chúng tôi tư vấn và thực hiện lại mình bệnh nhân chữ S và nghiêng mình tạo sau hai tuần (PCLN, nội soi ngược dòng hay một góc so mặt bàn khoảng 20-500 tùy vào tán ngoài cơ thể) và lưu lại dẫn lưu thận nếu từng bệnh nhân, đặt gối vải tròn ở hông vị trí cần thiết. Nếu thành công và không có chảy nâng eo hông của bàn mổ. Tay cùng bên để máu chúng tôi rút dẫn lưu thận sớm nhất có vòng ra trước ngực. Hai chân: chân phía bên thể, sonde JJ rút sau 1 đến 4 tuần. sỏi hơi gấp đùi và dạng nhẹ hoặc để thẳng khi có bệnh lí cơ khớp, chân đối diện dạng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU rộng và gấp gối đùi đủ để đảm bảo phẫu Từ tháng 01 năm 20120 đến tháng 01 thuật viên đứng giữa hai chân bệnh nhân năm 2023, có 34 trường hợp lấy sỏi qua da thực hiện nội soi ngược dòng. Nội soi bàng đường hầm siêu nhỏ và 39 trờng hợp kết hợp quang để đặt sonde niệu quản, ngược dòng đường hầm nhỏ với siêu nhỏ. Tất cả đều thực tán sỏi niệu quản khi có sỏi niệu quản đi hiện thành công với tư thế nằm ngửa cải biên kèm, các trường hợp đài trên (sỏi phức tạp). hoàn toàn dưới hướng dẫn siêu âm; không có Kiểm tra sót sỏi tại bàn mổ bằng siêu âm. trường hợp nào phải chuyển sang mổ mở. Kết thúc phẫu thuật bệnh nhân được đặt Bảng 1. Đặc điểm chung nhóm A Đặc điểm nghiên cứu ( nhóm A) Kết quả Số lượng bệnh nhân 34 Nam/nữ 23/11 Tuổi TB (SD) 56,38 +11,42 (33-78) ASA: I & II 18 (52,9%) & 16 (47,1%) BMI Trung bình, nhỏ nhất, lớn nhất, 21,73 (18,10 - 26,34) Bệnh kèm Tiểu đường 6 (17,64%) Tăng huyết áp 10 (29,41%) Tiền sử mổ hở sỏi cùng bên 8/34 (23,5%) 312
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Vị trí thận Phải 14 14 (41,17%) Trái 21 21 (58,82%) CKích thước sỏi mm 15(9-20) Độ HU 1118,70 ± 160,71 (710,0 - 1397,0) Thang điểm GUY I 29 (85,3%) II 5 (14,7%) Độ ứ nước thận Không ứ nước 9 (26,5%) ứ nước độ I 20 (58,8%) Ứ nước độ II 5 (14,7%) Bảng 2: Kết quả phẫu thuật nhóm A Kết quả phẫu thuật ( nhóm A) Kết quả Số lượng bệnh nhân 34 Thời gian PT 36,35 ± 9,93 (28- 63) Số lượng 1 đường hầm 31 (91,17%) 2 đường hầm 3 (8,82%) Dẫn lưu thận 11 (32,4%) Không dẫn lưu thận 23 (67,6%) Thay đổi Hemoglobin(hgb)TPT–SPT ( g/dl) 12,80 - 12,26 (p = 0,000) Hay đổi bạch cầu máu SPT-TPT (10 3 /ul) 11,93- 7,38 (p = 0,155) Sạch sỏi sau PT - Sạch hoàn toàn 31 (91,2%) - Còn sỏi < 4mm 3 (8,8%) - Còn sỏi ≥ 4mm 0 Sốt sau PT 0 Ngày rút dẫn lưu thận 1 Thời gian nằm viện hậu phẫu(ngày) 1,79+ 0,79 (1-3) Bảng 3: Đặc điểm nghiên cứu nhóm B Đặc điểm nghiên cứu (nhóm B) Kết quả Số lượng bệnh nhân 39 Nam/nữ 24 /15 Tuổi TB (SD) 51,87 + 12,079 (26 - 71) BMI 21,62 ± 2,82 (16,23-27,68) ASA I, II 24 (61,54%) 15 (38,46%) Bệnh kèm Tiểu đường 9 (23,07%) Tăng huyết áp 16 (41,02%) Hen phế quản 3 (7,69%) Tiền sử mổ hở sỏi cùng bên 6 (15,4%) Vị trí thận 313
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Phải 21 (53,84%) Trái 18 (46,16%) Kích thước sỏi 50,2821 ± 11,01183 (39-75) Độ HU 1206,66 ± 200,18 (710 - 1660) Thang điểm GUY III 22 (56,4%) IV 17 (43,6%) Độ ứ nớc thận Không ứ nớc 13 (33,33%) Độ I 10 (25,64%) Độ II 11 (28,20%) Độ III 5 (12,82%) Bảng 4: Kết quả phẫu thuật nhóm B Kết quả phẫu thuật (nhóm B) Kết quả Số lượng bệnh nhân 39 Thời gian PT phút 102,23 + 40,65 (70 - 243) 1 đường hầm nhỏ + 1 siêu nhỏ 14 (35,9%) 2 đường hầm nhỏ + 1 siêu nhỏ 16 (41,0%) 1 đường hầm nhỏ + 2 siêu nhỏ 9 (23,1%) Dẫn lưu thận Dẫn lưu đường hầm nhỏ/ không đường hầm siêu nhỏ 8 (20,5%) Dẫn lưu đường hầm nhỏ + siêu nhỏ 31 (79,5%) Thay đổi Hemoglobin(Hgb)TPT–SPT ( g/dl) 13,25 ± 1,48 - 12,92 ± 1,46 (p =,000) Thay đổi bạch cầu máu SPT-TPT(103 /ul) 13,80 ± 4,52 - 7,92 ±2,06 (p=,000) Sạch sỏi sau mổ Sach hoàn toàn 29 (74,4%) Còn sỏi < 4mm 6 (15,4%) Còn sỏi ≥ 4mm 4 (10,3%) Sốt sau PT 2/39 (5,1%) Claivien I Ngày rút dẫn lưu thận 2,94+ 0,60 Thời gian nằm (viện ngày) 3,79+1,0 (2-5) Kết quả ghi nhận trong và sau phẫu thuật sự khác biệt bạch cầu sau phẫu thuật tăng có bảng 2 và 4. Thời gian mổ trung bình nhóm ý nghĩa thống kê. Nhóm B sau phẫu thuật A 36,35 ± 9,93 phút và nhóm B 102,23 + bạch cầu tăng và Hgb giảm có ý nghĩa thống 40,65 phút. Sạch sỏi ngay sau mổ 100% kê. nhóm A và 89,8 % nhóm B. Thời gian nằm viện hậu phẫu TB 1,79 ±0,79 ngày nhóm A IV. BÀN LUẬN và nhóm B là 3,79+1,0 ngày. Dẫn lưu thận Lấy sỏi qua da được xem như tiêu chuẩn nhóm A chỉ có 11TH (32,4%). Biến chứng vàng điều trị sỏi thận lớn, ban đầu thực hiện theo Clavien cải biên: 2/39 (5,1%) Clavien I tư thế nằm sấp, cho đến khi Valdivia-Uria cho nhóm B không có thay đổi kháng sinh và báo cáo có khả năng thực hiện nằm ngửa với cấy nước tiểu, cấy máu âm tính. Nhóm A có 314
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 kết quả như kiểu truyền thống, nhiều ưu nhẹ. Với nhóm B mặc dù sỏi kích thước lớn điểm: tiếp cận tốt với đường thở và hệ thống và phức tạp Guy’s III và IV nhưng tỉ lệ sạch tim mạch đặc biệt bệnh nhân bị bệnh tim sỏi cao, sở dĩ có kết quả này chúng tôi nhận mạch, béo phì, bệnh phổi mạn tính, xử trí tai thấy bệnh nhân của chúng tôi có chỉ số BMI biến trong mổ, giảm nguy cơ chấn thương mức bình thường, trước phẫu thuật chúng tôi đại tràng và đặc biệt: kết hợp được nội soi khảo sát kỹ và ưu tiên chọn đường vào theo ngược dòng, tư thế đường hầm chếch xuống thứ tự đã được nghiên cứu kỹ và khảo sát giúp sỏi trôi ra nhanh hơn, áp lực trong thận trên phim CTscan 3D tính toán góc vào đài - thấp giảm nguy cơ nhiễm trùng sau mổ, tiết bể -đài ưu tiên đường vào đầu tiên có biên độ kiệm nhân lực lao động, rút ngắn thời gian thao tác lớn nhất đến các vị trí sỏi, theo mổ 30 phút [4,5]. Tư hế nằm ngửa hoàn toàn Mishra [9] ứng dụng CTscan dựng hình 3D bị hạn chế vị trí tạo đường hầm, tư thế bệnh tính toán chon đường vào thận rất có giá trị nhân chúng tôi nghiêng vai qua đối diện giúp trong PCLN. Áp dụng đường hầm siêu nhỏ tạo khoảng không gian thao tác thoải mái và cho các viên sỏi nhỏ mà nếu với đường hầm có thể điều chỉnh tư thế bệnh nhân tông qua nhỏ có thể gây nguy cơ chảy máu như đài điều chỉnh bàn mổ do đó không bị cản trở trước hay các viên sỏi kích thước 5-1,5 cm trong quá trình phẫu thuật như các báo cáo mà thêm đường hầm nhỏ gây ra tổn thương đã ghi nhận ở bệnh nhân nằm ngửa hoàn thận không đáng có và để dùng nội soi mềm toàn. thì người bệnh không có điều kiện giúp tỉ lệ Tỉ lệ sạch sỏi ngay sau phẫu thuật nhóm sạch sỏi cao tiết kiệm chi phí và người bệnh A100%; nhóm B là 89,8%. Sạch sỏi ngay sau không phải can thiệp phương pháp phụ trợ mổ nhóm A kết quả cao vì sỏi nhỏ và sỏi đơn khác. Các nghiên cứu việc kết hợp đường giản (Guy’s I và II) không có bệnh nhân béo hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn cũng như phì, thận ứ nước độ I và II, chúng tôi nhận đường hầm siêu nhỏ và đường hầm tiêu thấy với đường hầm siêu nhỏ thận ứ nước tán chuẩn điều trị sỏi thận phức tạp cho kết quả lấy sỏi ra không thuận lợi bằng thận ứ nước cao sạch sỏi 89,7% và 78,2% [6,7] Hình 1: Bệnh nhân với đường hầm siêu nhỏ 315
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Hình 2: Lấy sỏi qua da đường hầm siêu nhỏ và lấy sỏi qua da kết hợp hai đường hầm siêu nhỏ và nhỏ kết hợp Đau sau phẫu thuật: chúng tôi chỉ đánh biệt trong sỏi phức tạp, giúp giảm số đường giá nhóm sử dụng đường hầm siêu nhỏ, hầm, hạn chế tai biến, chảy máu, tổn thương thang điểm VAS chỉ gặp đau nhẹ, ngày thứ thận, điều này cũng được nhiều báo cáo ghi hai không dùng thuốc giảm đau, đặc biệt theo nhận[9]. dõi hậu phẫu các trường hợp không đặt dẫn Thời gian mổ được ghi nhận ở tư thế nằm lưu thận bệnh nhân chỉ cảm giác tức nhẹ. ngửa là ngắn hơn nằm sấp, việc đặt tư thế Đây là ưu điểm mà các báo cáo ghi nhận việc bệnh nhân một lần rút ngắn được nhiều thời sử dụng đường hầm siêu nhỏ sẽ giảm được gian. Thời gian mổ nhóm đường hầm siêu việc đặt dẫn lưu thận sau mổ và xuất viện nhỏ chúng tôi là: 36,35 ± 9,93; kết hợp: sớm [8,10]. 102,23 ± 40,65 phút. Với đường hầm siêu Ưu điểm của chọc dò dưới hướng dẫn nhỏ, tác giả Guohua[8] báo cáo là 32,9 phút siêu âm được ghi nhận với độ chính xác cao, sử dụng amplazt hai kênh tưới rửa. Thời gian tránh tổn thương tổ chức quanh thận, giảm mổ đường hầm siêu nhỏ được cho sẽ dài hơn, phơi nhiễm tia xạ cho phẫu thuật viên [4,5]. tuy nhiên với thiết kế amplazt hai kênh cùng Để hạn chế yếu tố nhiễu khi siêu âm bị máu tư thế bệnh nhân nằm ngửa chúng tôi thấy đông làm khó nhận định sỏi chúng tôi không thời gian phẫu thuật là tương tự các tác giả dùng thuốc cầm máu, tán sỏi vị trí dễ tiếp cận khác. Ở nhóm B thời gian mổ trung bình là trước, vị trị khó tiếp cận cuối. Trường hợp 102,23 phút, theo Yanbo kết hợp một đường sỏi đài trước nếu khảo sát trên phim CTscan hầm chuẩn và một đường hầm nhỏ cho sỏi không bị che lấp bởi các tạng và tiên lượng san hô toàn hần hay bán phần thời gian mổ không thể tiếp cận bởi các đường vào được trung bình 78,8 phút[7], İbrahim báo cáo khi ưu tiên chúng tôi chọc và đặt dây dẫn trước kết hợp một đường hầm chuẩn và một đường mà không nong. Chúng tôi nhận thấy khảo hầm micro thời gian mổ 88,2±29,5 phút [6]. sát CTscan hệ niệu trước mổ rất quan trọng, Nếu hai bác sĩ phẫu thuật viên thực hiện phẫu thuật viên trực tiếp khảo sát trên máy, cùng lúc ở hai vị trí chúng tôi thấy thời gian chọn lựa đường vào tối ưu nhất với biên độ mổ sẽ rút ngắn hơn nữa. thao tác các hướng của ống soi lớn nhất, đặc 316
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Thời gian nằm viện trung bình của thuật, thời gian nằm viện, hạn chế biến nghiên cứu 1,79 (1-3) ngày ở nhóm A, tác chứng [3,4,5,7,10], đặc biệt sử dụng đường giả Guohua [29] ghi nhận 1,8 ngày; Nhóm B hầm siêu nhỏ hay kết hợp với đường hầm là 3,79 ( 2-5) ngày, dài hơn các tác giả khác nhỏ làm giảm tổn thương thận, chảy máu. Ở do đặc thù bệnh nhân chúng tôi đa số nông nhóm đài giữa trước nguy cơ chảy máu cao thôn, xa bệnh viện, điều kiện đi lại khó khăn do đó sử dụng đường hầm siêu nhỏ ở nhóm kèm tâm lý nằm viện cho thật ổn định. Ngày bệnh nhân này giảm được nguy cơ đó. Trong nằm viện theo Yanbo [7] là 8,3 ngày với điều kiện kinh tế hiện tại việc sử dụng ống trường hợp một đường hầm chuẩn (30fr) và soi mềm khá tốn kém chúng tôi nhận thấy một đường hầm nhỏ, İbrahim khi kết hợp việc kết hợp đường hầm siêu nhỏ và đường đường hầm chuẩn (30fr) với một đường hầm hầm nhỏ giúp tiết kiệm chi phí điều trì cho micro (4,8 fr) thời gian nằm viện trung bình người bệnh, hạn chế tổn thương thận và giúp 2,8 ngày [27]. Lấy sỏi qua da đường hầm tăng tỉ lệ sạch sỏi. nhỏ, không dẫn lưu thận giúp bệnh nhân xuất viện sớm [8,10]. V. KẾT LUẬN Biến chứng trong PCNL hay gặp là chảy Tán sỏi thận qua da đường hầm siêu nhỏ máu và sốt, vấn đề chảy máu được cải thiện trong điều trị sỏi thận nhỏ dưới 2cm hay kết bởi giảm kích thước đường hầm [3,7,8,10]. hợp đường hầm siêu nhỏ với đường hầm nhỏ Sốt được đề cập nhiều nhất do áp lực trong cùng với tư thế nằm ngửa cải biên điều trị sỏi đài bể thận cao, trong mini-PCNL ghi nhận thận phức tạp qua nghiên cứu của chúng tôi cao hơn PCNL chuẩn. Nghiên cứu chúng tôi đã cho thấy tính an toàn và hiệu quả cao, làm sốt sau phẫu thuật gặp 2 (5,1,%) trường hợp nổi bật được ưu điểm cũng như khắc phục kéo dài hai ngày ở nhóm kết hợp không cần được một số hạn chế gặp phải, tiết kiệm chi thay đổi kháng sinh hay điều trị tích cực, cấy phí điều trị cũng như tránh điều trị phụ trợ lại máu và nước tiểu âm tính. Ưu điểm của nằm lần hai. ngửa là hướng Amplazt chúc xuống dưới, nước tưới rửa dễ thoát ra làm áp lực trong đài TÀI LIỆU THAM KHẢO bể thận. Các nghiên cứu ghi nhận nằm ngữa 1. Ahmet Tefekli, Mert Ali Karadag, Kadir sốt ít gặp hơn nằm sấp, biến chứng chảy máu Tepeler, Erhan Sari, Yalcin Berberoglu, hay tổn thương thận ít hơn ở mini-PCNL Murat Baykal, Omer Sarilar, Ahmet [3,4,5]. Đường hầm nhỏ (18fr) được ghi nhận Yaser Muslumanoglu. Classification of với nhiều ưu điểm ít tổn thương thận, ít chảy Percutaneous Nephrolithotomy máu, ít dò nước tiểu sau mổ. Riêng nhóm Complications Using the Modified Clavien đường hầm siêu nhỏ thì các vấn đề nêu trên Grading System: Looking for a Standard. càng hiếm gặp, hơn một nữa bệnh nhân (23 European urology 53(2008) 184 – 190. TH 67,6%) chúng tôi không phải đặt dẫn lưu doi:10.1016/j.eururo.2007.06.049. thận, các trường hợp này rất hài lòng khi sau 2. Thomas K, Smith NC, Hegarty N, Glass 8 h đã vận động đi lại tự sinh hoạt, Hgb sau GM. The Guy’s stone score— the PT giảm nhẹ (P= 0,15). Kết hợp tư thế nằm complexity of percutaneous nephrolithotomy ngửa cùng kích thước đường hầm nhỏ, ống procedures. Urology 2011;78:277–281. soi khẩu kính nhỏ rút ngắn thời gian phẫu 317
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 3. Ali Güler · Akif Erbin · Burak Ucpinar · renal calculi. Turk J Urol 2016; 42(3): 150-4. Metin Savun · Omer Sarilar · Mehmet DOI: 10.5152/tud.2016.45381 Fatih Akbulut. Comparison of miniaturized 7. Yanbo Wang, Yuchuan Hou, Fengming percutaneous nephrolithotomy and standard Jiang, Yan Wang, Qihui Chen, Zhihua Lu. percutaneous nephrolithotomy for the Standard-Tract Combined with Mini-Tract in treatment of large kidney stones: a Percutaneous Nephrolithotomy for Renal randomized prospective study. Urolithiasis Staghorn Calculi. Urol Int 2014,92:422–426. 2018. https://doi.org/10.1007/s00240-018- DOI: 10.1159/000354427. 1061-y. 8. Guohua Zeng, Wei Zhu, Yang Liu, 4. Silvia Proietti, Moises Elias Rodríguez- Junhong Fan. The new generation super- Socarrás, Brian Eisner, Vincent De mini percutaneous nephrolithotomy (SMP) Coninck, Mario Sofer, Giuseppe Saitta, system: a step-by-step guide. BJU Int 2017; Maria Rodriguez-Monsalve, Carlo 120: 735–738. D’Orta, Piera Bellinzoni, Franco 9. Mishra S, Sabnis RB, Desai M (2012). Gaboardi, Guido Giusti. Supine Staghorn morphometry: a new tool for percutaneous nephrolithotomy: tips and clinical classification and prediction model tricks. Transl Androl Urol. 2019 Sep; for percutaneous nephrolithotomy 8(Suppl 4): S381–S388. doi: monotherapy. J Endourol. Jan;26(1): pp. 6- 10.21037/tau.2019.07.09 14. 5. Valdivia Uría JG, Lachares Santamaría E, 10. Sunil Bhaskara Pillai, Arun Chawla, Jean Villarroya Rodríguez S, et al. Percutaneous de la Rosette. Super‐mini percutaneous nephrolithectomy: simplified technic nephrolithotomy (SMP) vs retrograde (preliminary report). Arch Esp Urol intrarenal surgery (RIRS) in the management 1987;40:177-80. [PubMed] of renal calculi ≤2 cm: a propensity matched 6. İbrahim B, Abdulkadir T, Tuna, Ramazan study. World Journal of Urology (2022) İ. Combined micro-and standard 40:553–562. percutaneous nephrolithotomy for complex 318
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2