Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LẤY SỎI QUA DA<br />
TƯ THẾ NẰM NGỬA: 12 TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN<br />
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
Nguyễn Lê Quý Đông*, Vũ Lê Chuyên, Phạm Phú Phát, Nguyễn Văn Ân*, Ngô Đại Hải*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá sự an toàn, hiệu quả, những thuận lợi và khó khăn của tán sỏi qua da tư thế nằm ngửa<br />
trong điều trị bệnh nhân bị sỏi thận<br />
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp, tại bệnh<br />
viện Bình Dân trong khoảng thời gian từtháng 10 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018, về việc áp dụng phương<br />
pháp tán sỏi thận qua da tư thế nằm ngửa, để hở vùng hông. Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân bị sỏi thận,<br />
loại trừ những bệnh nhân có nhiễm khuẩn niệu chưa điều trị hay bất thường về đông máu. Các biến số được ghi<br />
nhận bao gồm đặc điểm của bệnh nhân, đặc điểm của sỏi, những diễn tiến trong quá trình mổ và hậu phẫu được<br />
ghi nhận. Dữ liệu được trình bày bằng số trung bình kèm độ lệch chuẩn.<br />
Kết quả: Có 12 bệnh nhân (8 nam, 4 nữ) đã được thực hiệntán sỏi qua da tư thế nằm ngửa, để hở vùng<br />
hông. Tuổi trung bình là 47,55 ± 14,85 năm. Sỏi có kích thước trung bình là 26,25± 7,25 mm. Thời gian trung<br />
bình tiến hành phẫu thuật là 96,75 ± 26,35 phút. Tỉ lệ sạch sỏi là 58,34%. Chuyển mổ hở 2 (16,67%) trường hợp.<br />
Có 3 (25%) trường hợp được ghi nhận là có biến chứng. Thời gian nằm viện trung bình là 4 ngày.<br />
Kết luận: Tán sỏi qua da tư thế nằm ngửa, để hở vùng hông, được thực hiện tại bệnh viên Bình Dân nên<br />
hiệu quả và an toàn tương đối và có những thuận tiện rõ ràng cho bác sĩ, điều dưỡng và gây mê hồi sức.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION THE OUTCOMES SUPINE PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY: THE FIRST 12<br />
CASES IN BÌNH DÂN HOSPITAL<br />
Nguyen Le Quy Đong, Vu Le Chuyen, Pham Phu Phat, Nguyen Van An, Ngo Đại Hai.<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 258 – 263<br />
<br />
Objective: To evaluate the safety, efficacy, advantages and disadvantages of supine percutaneous<br />
nephrolithotomy (sPCNL) in treatment the patient with kidney stone.<br />
Methods and patients: A prospective case series study about sPCNL, flank - free position, from October<br />
2017 to March 2018 was conducted at Binh Dan hospital. All the patients with stone disease without untreated<br />
urinary infections and coagulopathy were enrolled to this study. We collected data about patient characteristics,<br />
stone features, outcomes of operations and complications. All data were expressed as mean with standard<br />
deviation.<br />
Results: There were 12 patients (8 male, 4 female) with stone were treated in sPCNL, flank - free position.<br />
The mean age was 47.55 ± 14.85 years. Mean stone size was 26.25± 7.25mm. Mean operative time was 96.75 ±<br />
26.35 min. The stone free rate is 58.43%. We change to open lithotomy 2 (8.3%) cases. Complications occurred in<br />
3 (25%) cases. On average, the hospitalization was 4 days.<br />
Conclusions: Supine percutaneous nephrolithotomy with flank - free position has moderate safety, efficacy<br />
with no doubt about the advantages for doctors, nurses and the anesthesists.<br />
<br />
* Khoa niệu A – BV Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Lê Qúy Đông ĐT:0938 671 066 Email: dongurology@gmail.com<br />
<br />
258 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ loạn đông máu.<br />
<br />
Ngày nay, với sự phát triển trong kĩ thuật và Đánh giá trước mổ<br />
dụng cụ, phương pháp lấy sỏi qua da (PCNL) đã Bệnh nhân được đánh giá trước mổ bao gồm<br />
có sự tiến triển đáng kể. Sự phát triển trong bệnh sử, thăm khám lâm sàng, những xét<br />
PCNL đã làm giảm thiểu biến chứng, giảm thời nghiệm tiền phẫu cơ bản, được chụp CT- scan hệ<br />
gian nằm viện so với mổ hở và khiến cho PCNL niệu có cản quang để đánh gía sỏi, mức độ ứ<br />
là lựa chọn hàng đầu cho điều trị sỏi thận kích nước của thận và cấu trúc giải phẫu của hệ thống<br />
thước lớn(8,9). đài bể thận.<br />
Lấy sỏi qua da ban đầu được thực hiện qua Kích thước sỏi được xác định theo chiều dài<br />
tư thế nằm sấp bởi Fernstorm và Johanson vào nhất của sỏi trên CT- scan, trong trường hợp có<br />
năm 1976(5). Ban đầu, tư thế nằm sấp được cho nhiều sỏi, kích thước sỏi được tính theo tổng<br />
rằng dễ dàng trong việc tiếp cận vào thận hơn, chiều dài nhất của từng viên sỏi. Số lượng và vị<br />
tránh tổn thương các cơ quan lân cận. Tuy nhiên, trí sỏi được phân loại theo bảng phân loại Guy<br />
tư thế này mang nhiều bất lợi cho bệnh nhân về sỏi thận.<br />
như làm giảm hô hấp và tuần hoàn, cho bác sĩ Tất cả bệnh nhân đều được nhập viện một<br />
phẫu thuật do phải tốn thời gian thay đổi tư thế ngày trước mổ và được sử dụng kháng sinh dự<br />
và tay chân bác sĩ dễ bị ảnh hưởng bởi tia xạ(11), phòng một liều trước mổ với Cephalosporin thế<br />
cũng như cho bác sĩ gây mê trong việc theo dõi hệ thứ 2.<br />
bệnh nhân trong lúc mổ(2). Kĩ thuật tiến hành<br />
Những điểm bất lợi của tư thế nằm sấp có Tất cả những trường hợp lấy sỏi qua da tư<br />
thể được khắc phục một phần nào qua việc thực thế nằm ngửa được thực hiện bởi một phẫu<br />
hiện tư thế nằm ngửa, tư thế này ban đầu được thuật viên có kinh nghiệm.<br />
phát minh bởi tác giả Valdivia vào năm 1987(11).<br />
Tư thế bệnh nhân và các mốc giải phẫu<br />
Từ đó, đã có nhiều báo cáo về sự an toàn cũng<br />
Bệnh nhân được đặt ở tư thế nằm ngửa,<br />
như hiệu quả của tư thế nằm ngửa cũng như sự<br />
dùng hai gối độn ở vùng lưng và ở vùng<br />
cải tiến về mặt kĩ thuật(1,3).<br />
mông thiết lập tư thế bệnh nhân nghiêng 20<br />
Tại bệnh viện Bình Dân, qua loạt ca đầu đến 30 độ so với mặt phẳng ngang, nghiêng<br />
tiên lấy sỏi qua da tư thế nằm ngửa vào năm qua đối bên với bên có sỏi và để hở vùng hông<br />
2017, chúng tôi tiếp tục thực hiện kèm theo sự lưng. Tay bệnh nhân cùng bên có sỏi được bắt<br />
cải tiến về mặt kĩ thuật. Chính vì thế, chúng chéo qua ngực, chân bệnh nhân cùng bên với<br />
tôi tiến hành thực hiện bài báo cáo này để sỏi được duỗi thẳng còn chân đối bên sỏi được<br />
đánh giá sự an toàn, hiệu quả, những thuận dạng ra ngoài (hình 1), cố định tư thế bệnh<br />
lợi và khó khăn của tán sỏi qua da tư thế nằm nhân bằng dây ràng. Xác định các mốc giải<br />
ngửa trong điều trị bệnh nhân bị sỏi thậntại phẫu, đường nách sau, xường sườn số 12 và<br />
Việt Nam. mào chậu. Vùng chọc dò là vùng dưới đường<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU nách sau và từ khoảng bờ dưới xương sườn số<br />
12 đến trên mào chậu.<br />
Tại bệnh viện Bình Dân, từ tháng 10 năm<br />
2017 đến tháng 3 năm 2018, chúng tôi tiến Kĩ thuật đâm kim vào hệ thống đài bể thận<br />
hành nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca Sau khi dùng máy soi bàng quang đặt thông<br />
trên các bệnh nhân có sỏi thận, loại trừ những niệu quản 8 Fr, chúng tôi bơm thuốc cản quang<br />
trường hợp có nhiễm trùng tiểu chưa điều trị vào hệ thống đài bể thận. Chúng tôi không thay<br />
hay những bệnh nhân có bất thường về rối đổi tư thế mà tiến hành chọc dò dưới hướng dẫn<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 259<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
của C arm vào đỉnh đài thận với vị trí chọc dò là chỉnh chiều trước và sau. Chúng tôi thường chọc<br />
dưới đường nách sau khoảng từ 1 đến 2 cm. dò sao cho kim chọc dò hướng lên trên để tạo<br />
Chọc dò đài thận bằng kĩ thuật 2 mặt phẳng, điều kiện khi tán sỏi thì sỏi vụn có thể trôi ra<br />
trong đó mặt phẳng đứng để chỉnh phương qua ngoài theo trọng lực (hình 2)<br />
trái hay qua phải và mặt phẳng nghiêng 30 độ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Tư thế bệnh nhân trong lấy sỏi qua da nằm ngửa để hở vùng hông. a) Hướng nhìn ngang: số 1 và 2 là vị<br />
trí lần lượt gối độn dưới lưng và dưới mông, và được cố định bằng dây ràng. b) Hướng nhìn chếch: tư thế bệnh<br />
nhân nghiêng khoảng 20 -30 độ so mới mặt phẳng ngang.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2.a) Vị trí chọc kim được xác định dưới đường nách sau sao cho mũi kim hướng lên trên vào đài thận. b)<br />
hình ảnh trên màn hình huỳnh quang dưới tia C arm.<br />
Tiến hành nong thận và tán sỏi và gắp sỏi vụn. thông oxy (Hình 3).<br />
Khi thấy nước tiểu chảy ra, luồn guidewire<br />
vào hệ thống đài bể thận, tuỳ theo chiều rộng<br />
của hệ thống đài bể thận nong thận bằng bộ<br />
nong Alken đến số thích hợp, đặt Amplatz dùng<br />
máy soi thận tiếp cận sỏi.<br />
Dùng năng lương siêu âm hay laser tán vụn<br />
sỏi, gắp sỏi vụn bằng basket hay kềm. Sau khi Hình 3. Vị trí thông thận ra da bằng Foley 20 Fr sau<br />
tán sỏi mở thận ra da bằng thông Foley hay khi hoàn tất PCN tư thế ngửa, để hở vùng hông.<br />
<br />
<br />
260 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Mở thận ra da Bằng cách chụp KUB và siêu âm trong thời<br />
Chúng tôi tiến hành mở thận ra da trong hầu gian hậu phẫu, sự sạch sỏi được xác định trong<br />
hết các trường hợp bằng thông Foley hay oxy. 7/12 trường hợp với tỉ lệ là 58,34%. Trong 5<br />
Thông thận được rút ra khi nước tiểu qua thông (41,6%) trường hợp được xác định còn sót sỏi, 3<br />
thận trong. (25%) trường hợp được theo dõi, 2 (16,67%)<br />
trường hợp được tán sỏi ngoài cơ thể bổ sung.<br />
Theo dõi hậu phẫu<br />
Chúng tôi theo dõi bệnh nhân hậu phẫu. Các Tất cả các ca đều được mở thận ra bằng<br />
thông Foley, thời gian rút thông Foley trung<br />
diễn tiến bất thường và biến chứng trong quá<br />
trình hậu phẫu được ghi nhận và phân loại theo bình là 3 ngày và thời gian nằm viện là 4 ngày.<br />
tiêu chuẩn Clavien - Dindo. Những thất bại và biến chứng<br />
Tỉ lệ sạch sỏi được đánh gía trong quá trình Trong loạt trường hợp nghiên cứu, chúng tôi<br />
hậu phẫu bằng KUB và siêu âm bụng tổng quát. chuyển mổ hở trong 2 (16,67%) trường hợp. Một<br />
Bênh nhân được đánh giá là sạch sỏi khi trên trường hợp, chúng tôi bị tụt Alken và guidewire<br />
KUB và siêu âm sỏi vụn dưới 5mm. trong quá trình nong vào thận. Một trường hợp<br />
chúng tôi chúng tôi không thể đặt Amplatz vào<br />
KẾT QUẢ<br />
đài thận do không đủ chiều dài.<br />
Đặc điểm bệnh nhânvà sỏi. Chúng tôi ghi nhận 3 (25%) trường hợp<br />
Trong nghiên cứu, có 12 bệnh nhân (12 biến chứng, các biến chứng được liệt kê và<br />
nam:4 nữ) có sỏi thận được tiến hành lấy sỏi qua phân độ Clavien - Dindo kèm theo kinh<br />
da tư thế nằm ngửa. Tuổi trung bình của bệnh nghiệm xử lý của chúng tôi được thể hiện ở<br />
nhân là 47,55 ± 14,85 năm với tỉ số khối cơ thể là bảng 1. Chúng tôi không ghi nhận trường hợp<br />
22,26 ± 2,36 kg/m2. Trong nhóm bệnh nhân, có 2 nào tổn thương cơ quan lân cận. Mọi bệnh<br />
(16,67%) bệnh nhân có tiền căn mổ sỏi thận trước nhân gặp biến chứng sau khi xử trí đều không<br />
đó. Về tính chất sỏi, kích thước sỏi trung bình là ảnh hưởng đến sức khoẻ.<br />
26,25 ± 7,25 mm. Chúng tôi phân loại số lượng và Bảng 1. Các biến chứng gặp phải và kinh nghiệm xử<br />
vị trí sỏi theo phân loại Guy về sỏi thận, phân trí<br />
loại I có 1 (8,3%) trường hợp, phân loại II có 8 Số Phân loại theo Kinh nghiệm<br />
Biến chứng<br />
(66,7%) trường hợp, phân loại III có 3 (25%) lượng Clavien - Dindo xử lý<br />
trường hợp. Sỏi gây thận ứ nước, độ 0 có 1 (8,3%) Dò nước tiểu 1 I Theo dõi<br />
Chuyển mổ cấp<br />
trường hợp, độ I có 2 (16,7%) trường hợp, độ II Chảy máu không<br />
1 IIIb cứu khâu cầm<br />
cầm được<br />
có 7 (58,3%) trường hợp, độ III có 2 (16,7%) máu.<br />
trường hợp. Hạ hemoglobin 1 I Truyền máu<br />
<br />
Kết quả phẫu thuật BÀN LUẬN<br />
Thời gian mổ, tính từ lúc đặt nội khí quản Ngày nay, PCNL được coi là lựa chọn đầu<br />
đến lúc kết thúc mở thận ra da, trung bình là tiên cho bệnh bệnh nhân có sỏi thận gây triệu<br />
96,75 ± 26,35 phút, ngắn nhất là 55 phút và dài chứng, đây là thủ thuật ít xâm lấn với độ hiệu<br />
nhất là 150 phút. Về chọc dò đài thận, chúng tôi quả và biến chứng có thể chấp nhận được(4). Trải<br />
chọc dò vào đài dưới 8 (66,7%) trường hợp, đài qua nhiều năm thực hiện lấy sỏi qua da với tư<br />
giữa 3 (25%) trường hợp và đài dưới 1 (8,3%) thế nằm sấp và trở nên quen thuộc với kĩ thuật<br />
trường hợp. Chúng tôi nong thận bằng Alken này. Trong quá trình làm nằm sấp, chúng tôi<br />
đến số 30 Fr trong 6 (50%) trường hợp, đến số 26 nhận thấy những hạn chế của kĩ thuật này. Đầu<br />
Fr trong trường hợp 5 (41,6%) và đến số 18 Fr tiên, thực hiện PCNL nằm sấp rất tốn sức để<br />
thay đổi tư thế, việc chuyển tư thế sản khoa sang<br />
trong 1 (8,3%) trường hợp.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 261<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
tư thế nằm sấp ngoài việc tốn thời gian còn tốn của tư thế nằm ngửa là dài hơn so với tư thế nằm<br />
nhân lực vì cần ít nhất 3 người. Thứ hai, tư thế sấp. Nghiên cứu phân tích tổng hợp mới nhất(4),<br />
nằm sấp làm rối loạn cung lượng tim và làm hạn về các mặt như thời gian phẫu thuật, tỉ lệ sạch<br />
chế hô hấp do vùng ngực và vùng bụng bị ép sỏi và thời gian nằm viện giữa tư thế nằm ngửa<br />
xuống mặt bàn mổ. Cuối cùng, sau khi sỏi tán và nằm sấp là như nhau, nhưng tư thế nằm ngửa<br />
vụn, những sỏi nhỏ rất khó tự trôi ra theo trọng có tỉ lệ truyền máu thấp hơn và tỉ lệ sốt sau mổ ít<br />
lực trong tư thế nằm sấp. hơn so với tư thế nằm sấp. Hầu hết các nghiên<br />
Sau khi chúng tôi chuyển thực hiện PCNL từ cứu đều cho thấy kết quả phẫu thuật của tư thế<br />
tư thế nằm sấp sang tư thế nằm ngửa, chúng tôi nằm ngửa và nằm sấp là như nhau và phụ thuộc<br />
cảm thấy rất vui vì chúng tôi không còn tốn công nhiều vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên.<br />
thay đổi thư thế bệnh nhân, quá trình thực hiện Tỉ lệ biến chứng trong nghiên cứu của chúng<br />
PCNL nằm ngửa thoải mái hơn do chúng tôi có tôi là 25%, khi so sánh với nghiên cứu đa trung<br />
thể ngồi trong toàn bộ quá trình. Trong thời gian tâm trên toàn thế giới CREOS về kết quả của<br />
thực hiện PCNL nằm ngửa, chúng tôi nhận ra PCNL với tỉ lệ biến chứng được thống kê là<br />
rằng việc đâm kim vào đỉnh nhú đài thận dễ 20,5%(10), tỉ lệ biến chứng ghi nhận trong nghiên<br />
dàng hơn so với nằm sấp do đài thận nằm ngay cứu của chúng tôi có thể chấp nhận được. Trong<br />
trước và song song với đường đâm của kim. Sau nghiên cứu không xảy ra các biến chứng mức độ<br />
khi tán, sỏi vụn có thể trôi theo tự nhiên và dễ nặng như tổn thương cơ quan lân cận hay nguy<br />
dàng trong lúc rút ống soi thận ra ngoài. Không hiểm đến sức khoẻ hay tính mạng.<br />
những thế, bác sĩ gây mê cũng theo dõi sinh hiệu Hạn chế của đề tài là thời số lượng mẫu chưa<br />
bệnh nhân trong quá trình thực hiện PCNL nằm đủ lớn và chưa có so sánh đối chiếu giữa PCNL<br />
ngửa dễ dàng và tốt hơn so với nằm sấp. Tuy tư thế nằm ngửa và nằm sấp. Trong tương lai,<br />
nhiên, chúng tôi cũng gặp phải những khó khăn chúng tôi sẽ tiếp tục tiến hành thêm và phát triển<br />
của tư thế nằm ngửa, đó là thận rất di động gây đề tài.<br />
khó khăn trong quá trình nong và rất dễ tụt bộ<br />
KẾT LUẬN<br />
nong, đặc biệt là nong bằng Alken. Ngoài ra,<br />
trong tư thế nằm ngửa, không gian vùng chọc Lấy sỏi qua da tư thế nằm ngửa để hở vùng<br />
kim rất giới hạn nên việc tiếp cận đài trên mang lưng mang nhiều ưu điểm so với tư thế nằm sấp.<br />
nhiều biến chứng và lượng nước tưới rửa trong Kĩ thuật này có tính an toàn và hiệu quả chấp<br />
tư thế nằm ngửa thường đi ra ngoài nhiều hơn nhận được. Việc thực hiện lấy sỏi qua da tư thế<br />
gây hạn chế tầm nhìn làm khó khăn trong quá nằm ngửa giúp chuyên sâu hoá trong lĩnh vực<br />
trình thao tác trong thận. nội soi điều trị sỏi thận và cung cấp thêm sự lựa<br />
Trong nghiên cứu tiến cứu của chúng tôi về chọn hợp lý cho bác sĩ và bệnh nhân.<br />
PCNL nằm ngửa có tỉ lệ sạch sỏi thấp hơn và TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thời gian mổ kéo dài hơn so với kinh nghiệm 1. Ahmad AA, Alhunaidi O et al. (2017). Current trends in<br />
chúng tôi khi làm nằm PCNL nằm sấp. Tuy percutaneous nephrolithotomy: an internet-based survey. Ther<br />
Adv Urol, 9(9-10): 219-226.<br />
nhiên, chúng tôi tin rằng qua thời gian chúng tôi 2. Edgcombe H, Carter K et al (2008). Anaesthesia in the prone<br />
sẽ làm tăng tỉ lệ sạch sỏi và rút ngắn thời gian position. Br J Anaesth vol. (100): pp. 165-183.<br />
3. Falahatkar S, Farzan A, Allahkhah A (2011). Is complete supine<br />
mổ trong PCNL nằm ngửa. Hiện nay, có rất<br />
percutaneous nephrolithotripsy feasible in all patients? Urol Res;<br />
nhiều nghiên cứu phân tích tổng hợp so sánh 39:99–104.<br />
giữa 2 tư thế nằm sấp và nằm ngửa. Hai nghiên 4. Falahatkar S, Mokhtari G, Teimoori M (2016). An update on<br />
supine versus prone percutaneous nephrolithotomy: a meta-<br />
cứu đầu tiên(12,7), kết luận rằng tỉ lệ sạch sỏi và analysis. Urol J 13: 2814 - 2822.<br />
biến chứng giữa hai tư thế nằm ngửa và nằm sấp 5. Ferstrom I, Johansson B (1976). Percutaneous pyelolithotomy: a<br />
là tương đương, tuy nhiên thời gian phẫu thuật new extraction technique. Scand J Urol Nephrol; 10:257–9.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
262 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6. Hoznek A, Rode J, Ouzaid I, Faraj B, Kimuli M, de la Taille A et 11. Valdivia JG, Lachares Santamarıa E, Villarroya Rodrıguez J,<br />
al (2012). Modified supine percutaneous nephrolithotomy for Taberner Llop J, Abril Baquero G, Aranda Lassa JM, et al (1987).<br />
large kidney and ureteral stones. Technique and results. Eur Percutaneous nephrolithectomy: simplified technique<br />
Urol; 61:164–70. (preliminary report). Arch Esp Urol; 40:177–80.<br />
7. Liu L, Zheng S, Xu Y, Wei Q. (2010) Systemic review and meta- 12. Wu P, Wang L, Wang K. (2011). Supine versus prone position in<br />
analysis of percutaneous nephrolithotomy for patient in the percutaneous nephrolithotomy for kidney calculi: a meta-<br />
supine versus prone position. J Endourology 24: 1941 - 1946. analysis. Int Urol Nephrol, 43: 67 -77.<br />
8. Michel MS, Trojan L, Rassweiler JJ (2007). Complications in<br />
percuta- neous nephrolithotomy. Eur Urol, 51:899–906.<br />
9. Preminger GM, Assimos DG, Lingeman JE, Nakada SY, Pearle<br />
Ngày nhận bài báo: 10/05/2017<br />
JS, Wolf Jr JS, et al (2005). AUA guideline on management of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br />
staghorn calculi: diagnosis and treatment recommendations. J<br />
Urol; 173:1991.<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br />
10. Seitz C, Desai. Incidence, Prevention, and Management of<br />
Complications Following Percutaneous Nephrolitholapaxy. Eur<br />
Urol, Volume 61, 146–15<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 263<br />