intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc do ung thư thận sau 5 năm

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cắt thận tận gốc do ung thư thận sau 5 năm, nhất là về phương diện điều trị ung thư học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc do ung thư thận sau 5 năm

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN TẬN GỐC<br /> DO UNG THƯ THẬN SAU 5 NĂM<br /> Vũ Lê Chuyên*, Nguyễn Văn Ân*, Vĩnh Tuấn*, Nguyễn Ngọc Châu*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cắt thận tận gốc do ung thư thận sau 5 năm, nhất là về<br /> phương diện điều trị ung thư học.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu báo cáo hàng loạt trường hợp bệnh.<br /> Đối tượng gồm 41 bệnh nhân bị ung thư thận được điều trị tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 01/2009 đến<br /> tháng 06/2010. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc do ung thư thận. Tái khám và làm các<br /> xét nghiệm để đánh giá tình trạng của bệnh nhân sau 5 năm phẫu thuật.<br /> Kết quả: Có 7/41 TH PTNS cắt thận tận gốc trong phúc mạc và 34/41 TH PTNS cắt thận tận gốc<br /> ngoài phúc mạc. Trong lúc phẫu thuật có 6/41 TH lấy cả tuyến thượng thận và ghi nhận giải phẫu bệnh sau<br /> mổ là không có tế bào ung thư xâm lấn. Kết quả giải phẫu bệnh: 32 TH loại tế bào sáng, 5 TH loại nhú và 4<br /> TH loại tế bào hạt (chromophobe). Thời gian theo dõi trung bình: 67,8 tháng (60 – 78 tháng). Tỷ lệ sống sót<br /> chung sau 5 năm là 87,8% và sống không tái phát sau phẫu thuật là 85,4%. Trong quá trình theo dõi có<br /> 5/41 TH tái phát chiếm 12,2%.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc điều trị ung thư thận giai đoạn T1 – T2 tại bệnh viện<br /> Bình Dân cho kết quả dài hạn tốt về mặt ung thư học và chất lượng cuộc sống.<br /> Từ khóa: Cắt thận tận gốc, phẫu thuật nội soi.<br /> ABSTRACT<br /> THE LONG TERM RESULTS OF LAPAROSCOPIC RADICAL NEPHRECTOMY DUE TO RENAL<br /> CANCER AT BINHDAN HOSPITAL<br /> Vu Le Chuyen, Nguyen Van An, Vinh Tuan, Nguyen Ngoc Chau<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 94 - 98<br /> <br /> Objective: To evaluate the long term results of laparoscopic radical nephrectomy due to kidney cancer<br /> after 5 years, especially in terms of oncology.<br /> Materials and methods: Prospective cases study was realized on 41 cases of kidney cancer to treat at<br /> Binh Dan hospital from 01/2009 to 06/2010. Patients received laparoscopic radical nephrectomy. We<br /> evaluate the long term results and follow – up the patients after 5 years.<br /> Results: There are 7/41 cases intraperitoneal and 34/41 cases extraperitoneal laparoscopic radical<br /> nephrectomy. Only 6 of 41 patients underwent concurrent ipsilateral adrenalectomy of which all were for<br /> benign lesions. Pathological results: 32 cases with clear cell RCC, 5 cases with papillary RCC and 4 of<br /> chromophobe RCC. The average time of follow – up: 67.8 months (60 – 78 months). After 5 years follow –<br /> up, 36/41 cases were alive, overall survival: 87.8% with recurrent – free survival patients: 85.4%, 3/41<br /> cases with distance metastasis. There are 5/41 cases with cancer recurrent about 12.2%.<br /> Conclusion: Laparoscopic radical nephrectomy at Binh Dan hospital, currently is a routine, effective<br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: BS.CKII Nguyễn Ngọc Châu ĐT: 0903.858.423 Email: chaunguyentk2003@yahoo.com<br /> <br /> <br /> 94 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> and efficacious treatment option for patients with T1 – T2 kidney tumor with good long term results in<br /> oncologic adequacy and quality of life.<br /> Key words: Radical nephrectomy, laparoscopic surgery.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ Đối với phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc<br /> theo ngả ngoài phúc mạc (hay nội soi hông<br /> Phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc được<br /> lưng), vị trí đặt trocar đầu tiên phổ biến nhất<br /> Clayman và cộng sự thực hiện lần đầu tiên<br /> là ở đầu xương sườn 12, dùng bóng bơm hơi<br /> vào năm 1990 tại bệnh viện trường đại học<br /> để tạo khoang sau phúc mạc, sau đó đặt tiếp 2<br /> Washington, Hoa Kỳ. Phẫu thuật này ngày<br /> hoặc 3 trocar để tiến hành phẫu thuật.<br /> càng phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới,<br /> hoàn thiện hơn và thật sự đã mở ra một cuộc Còn đối với phẫu thuật cắt thận tận gốc<br /> cách mạng phẫu thuật thận ít xâm lấn cho đến trong hay xuyên phúc mạc, bệnh nhân nằm<br /> ngày nay(4). ngửa trocar đầu tiên thường ở rốn hoặc vị trí<br /> ngang rốn cạnh bờ ngoài cơ thẳng bụng kết<br /> Tại bệnh viện Bình Dân, phẫu thuật nội soi<br /> hợp với 2 trocar nữa tạo thành một tam giác<br /> (PTNS) cắt thận tận gốc trong điều trị ung thư<br /> hướng về rốn thận cần phẫu thuật.<br /> thận đã được thực hiện 10 năm qua, về mặt kỹ<br /> thuật chúng tôi đã có nhiều bài báo cáo và Trong phẫu thuật chúng tôi ghi nhận có<br /> tổng kết được đăng trên các tạp chí y học. hay không cắt tuyến thượng thận cùng bên và<br /> Nhằm đánh giá chính xác hơn về mặt ung thư theo dõi kết quả giải phẫu bệnh của tuyến<br /> học của phương pháp điều trị này chúng tôi thượng thận sau phẫu thuật.<br /> tiến hành nghiên cứu kết quả dài hạn của KẾTQUẢNGHIÊNCỨU<br /> phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc trong điều<br /> Có 90 bệnh nhân được PTNS cắt thận tận<br /> trị ung thư thận sau 5 năm(8,9).<br /> gốc trong khoảng 24 tháng, từ tháng 01/2009<br /> ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁP đến tháng 06/2010, tuy nhiên chỉ có 41 bệnh<br /> Chúng tôi nghiên cứu tất cả các bệnh nhân nhân tham gia tái khám sau 5 năm phẫu thuật.<br /> được cắt thận tận gốc do ung thư từ 01/2009 Trong thời gian đầu tiến hành phẫu thuật<br /> đến 06/2010 tại bệnh viện Bình Dân. Thu thập nội soi cắt thận tận gốc điều trị bướu thận<br /> dữ liệu trên hồ sơ bệnh án về tuổi bệnh nhân, chúng tôi cũng rất thận trọng và cân nhắc<br /> kích thước giai đoạn ung thư, phương pháp PTNS với các bướu có kích thước trên 7 cm,<br /> phẫu thuật và các biến số khác. càng ngày chúng tôi càng mở rộng chỉ định<br /> Liên hệ và mời bệnh nhân đến tái khám, hơn đối với những bướu có kích thước lớn<br /> làm các xét nghiệm đánh giá kết quả điều trị hơn. Và cho đến hiện nay chúng tôi đã thực<br /> về mặt ung thư học cũng như đánh giá chất hiện PTNS cắt thận đối với một số trường hợp<br /> lượng cuộc sống của tất cả bệnh nhân. bướu lớn hơn 10 cm.<br /> <br /> Cũng giống như mổ mở, phẫu thuật nội Bảng 1: Phân nhóm kích thước của bướu thận<br /> soi cắt thận tận gốc được thực hiện qua ngả trong nghiên cứu.<br /> ngoài phúc mạc hoặc trong phúc mạc bảo đảm Kích thước Số TH Tỷ lệ<br /> Bướu < 50mm 9 21,9%<br /> lấy toàn bộ mỡ quanh thận, cân Gerota và có<br /> Bướu ≥ 50mm 32 77,1%<br /> thể lấy tuyến thượng thận thành một khối<br /> Ghi nhận từ nghiên cứu kích thước bướu<br /> trong những trường hợp có chỉ định như bướu<br /> trung bình là: 49,5 mm. Bướu nhỏ nhất là: 10<br /> nằm ở cực trên thận hoặc có hình ảnh dính với<br /> mm và bướu lớn nhất là: 75 mm.<br /> tuyến thượng thận.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Trong 32 trường hợp bướu thận có kích năng thận mà chúng tôi cũng đang thực hiện<br /> thước trên 50mm, có 4 trường hợp bướu tái tại bệnh viện Bình Dân. Đối với những bướu<br /> phát tại chỗ sau 5 năm, chiếm tỷ lệ 12,5%. có kích thước nhỏ hơn 5cm đa phần có thể cắt<br /> Việc lựa chọn đường tiếp cận trong và thận bán phần, trừ bướu ở những vị trí khó cắt<br /> ngoài phúc mạc cũng tùy vào thói quen và lựa như gần rốn thận hay bướu nằm hoàn toàn<br /> chọn của phẫu thuật viên, có 7 trường hợp trong chủ mô thận.<br /> PTNS cắt thận tận gốc trong phúc mạc, 34 Gill và cộng sự báo cáo 100 trường hợp<br /> trường hợp ngoài PTNS cắt thận tận gốc ngoài PTNS cắt thận tận gốc với kích thước bướu<br /> phúc mạc. trung bình 51 mm với thời gian theo dõi trung<br /> Phân giai đoạn bướu theo TNM có 15 bệnh bình 16,6 tháng ghi nhận không có trường hợp<br /> nhân giai đoạn T1N0M0 (chiếm 36,6%), 26 bướu tái phát, có 2 trường hợp di căn và 1<br /> bệnh nhân giai đoạn T2N0M0 (chiếm 63,4%). trường hợp tử vong sau phẫu thuật 11 tháng.<br /> Trong quá trình mổ có 6/41 trường hợp lấy Tác giả Barett và cộng sự báo cáo 66<br /> cả tuyến thượng thận, 35/41 trường hợp không trường hợp PTNS cắt thận tận gốc với kích<br /> lấy tuyến thượng thận, 6 trường hợp có lấy thước bướu trung bình 45 mm với thời gian<br /> tuyến thượng thận không ghi nhận tế bào ung theo dõi trung bình là 21,4 tháng có tỷ lệ tái<br /> thư xâm lấn. phát là 5%.<br /> Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ có 32 ung Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối với<br /> thư thận loại tế bào sáng, 5 tế bào dạng nhú, 4 bướu thận trong giai đoạn T1 – T2N0M0 ghi<br /> ung thư thận loại tế bào hạt (chromophobe). nhận kết quả khá tốt, tỷ lệ sống sau 5 năm tính<br /> riêng cho ung thư là 90,2%.<br /> Thời gian theo dõi trung bình trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi là 67,8 tháng (60 – 78 tháng). Trong nghiên cứu hồi cứu 60 bệnh nhân<br /> Trong 41 bệnh nhân theo dõi được sau 5 năm. của Patel và Leveillee về tiên lượng của bướu<br /> Có 4 bệnh nhân chết do ung thư, 1 trường hợp thận T1 và T2 với kích thước bướu trung bình<br /> chết không do ung thư, tỷ lệ sống còn chung là 46,8 mm, thời gian theo dõi trung bình 15,5<br /> sau 5 năm là 87,8%, tính riêng cho ung thư tháng ghi nhận không có trường hợp tái phát.<br /> thận là 90,2%. Không có trường hợp nào tái Nghiên cứu tương tự của Harano và cộng sự<br /> phát tại vị trí đặt trocar, có 5 trường hợp tái trên 96 trường hợp với thời gian theo dõi<br /> phát tại chỗ, 3 trường hợp di căn xa, 35 bệnh trung bình 25 tháng tỷ lệ sống còn tính riêng<br /> nhân sống không tái phát sau phẫu thuật cho ung thư (cancer specific survival) là 100%,<br /> (chiếm 85,4%). Tỷ lệ ung thư thận tái phát tính tỷ lệ sống không bệnh sau 4 năm là 88%.<br /> chung là 12,2%. Tỷ lệ bướu tái phát bao gồm những trường<br /> BÀNLUẬN hợp tái phát tại chỗ, di căn hạch hoặc di căn<br /> xa, trong nghiên cứu của chúng tôi là 12,2%.<br /> Kích thước bướu trung bình trong nghiên<br /> PTNS cắt thận tận gốc cho kết quả về mặt<br /> cứu của chúng tôi là 49,5 mm (10 – 75 mm).<br /> ung thư học ngang bằng với phẫu thuật mổ<br /> Trong 9 trường hợp bướu nhỏ hơn 5cm chỉ có<br /> mở kinh điển và tốt hơn mổ mở trong hậu<br /> 1 trường hợp bướu tái phát và hiện tại bệnh<br /> phẫu, bệnh nhân hồi phục nhanh chóng hơn<br /> nhân còn sống. Đối với bướu lớn hơn 5cm có 4<br /> và tính thẩm mỹ cao hơn. Từ đó rút ngắn được<br /> trường hợp bướu tái phát, chiếm tỷ lệ 9,8%.<br /> thời gian nằm viện và chi phí phẫu thuật.<br /> Chúng tôi quan tâm đến kích thước bướu Trong phẫu thuật nội soi cắt thận có hai lựa<br /> trong nghiên cứu vì liên quan đến phương chọn: ngả ngoài phúc mạc hoặc ngang (trong)<br /> pháp PTNS cắt một phần thận, bảo tồn chức<br /> <br /> <br /> <br /> 96 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phúc mạc tùy vào kinh nghiệm và thói quen phát là 5% với thời gian theo dõi là 21,4 tháng.<br /> của phẫu thuật viên(8,9). Tác giả Gill và cộng sự báo cáo 47 trường hợp<br /> Bảng 2: Tỷ lệ tái phát trong phẫu thuật nội soi cắt PTNS cắt thận tận gốc qua ngả sau phúc mạc<br /> thận tận gốc ngả ngoài phúc mạc. ghi nhận tỷ lệ tái phát là 4,7% với thời gian<br /> Thời gian theo dõi theo dõi 23 tháng(1).<br /> Tác giả Số BN Tái phát<br /> (tháng) Vấn đề khác chúng tôi có quan tâm và ghi<br /> Gill 47 23 4,2%<br /> nhận là tái phát tại chỗ đặt trocar nội soi, trong<br /> Cicco 50 25 2,0%<br /> Makhoul 39 40 5,6% nghiên cứu của chúng tôi không có trường<br /> U-Syn-Ha 108 35,6 1,9% hợp nào tái phát bướu tại chỗ đặt trocar cho cả<br /> Chúng tôi 34 60 9,8% hai nhóm trong và ngoài phúc mạc. Về vấn đề<br /> Theo tác giả Goel, Yamada và cộng sự: này tác giả Chen ghi nhận 1 trường hợp bướu<br /> phẫu thuật nội soi cắt thận đã trở thành phẫu tái phát tại chỗ đặt trocar, trong trường hợp<br /> thuật tiêu chuẩn trong điều trị, mang lại nhiều này bướu có kích thước lớn hơn 10 cm, và khi<br /> ưu điểm cho bệnh nhân: hậu phẫu dễ chịu phẫu thuật không dùng bao đựng bệnh phẩm.<br /> hơn, thẩm mỹ hơn, thời gian hồi phục nhanh Trong khi tác giả Dhobada và cộng sự ghi<br /> hơn. Tác giả cũng nhận định PTNS cắt thận nhận 1 trường hợp tái phát tại chỗ đặt trocar<br /> tận gốc sau phúc mạc ít mất máu hơn, ít biến mặc dù đã sử dụng túi đựng bệnh phẩm, tác<br /> chứng hơn và bệnh nhân mau hồi phục giả cho rằng có thể do rò bướu từ túi bệnh<br /> hơn(6,10). phẩm(6,10).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 7 KẾTLUẬN<br /> trường hợp qua ngả ngang phúc mạc và 34 Phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc trong<br /> trường hợp cắt thận ngả ngoài phúc mạc. điều trị ung thư thận tại bệnh viện Bình Dân<br /> Trong 5 trường hợp bướu tái phát: có 1 trường cho kết quả khá tốt về mặt ung thư học với tỷ<br /> hợp cắt thận theo ngả ngang phúc mạc, 4 lệ sống không tái phát sau phẫu thuật 5 năm:<br /> trường hợp theo ngả ngoài phúc mạc chiếm tỷ 85,4%.<br /> lệ lần lượt là 2,4% và 9,8%.<br /> Là một thế mạnh của bệnh viện với số<br /> Báo cáo năm 2010 của tác giả U – Syn – Ha lượng bệnh nhân khá đông, được theo dõi<br /> và cộng sự, nghiên cứu đa trung tâm, trên 500 chặt chẽ là cơ sở để nghiên cứu đánh giá kết<br /> trường hợp, so sánh kết quả phẫu thuật nội soi quả dài hạn của phương pháp điều trị này.<br /> cắt thận ung thư qua ngả trong và ngoài phúc<br /> mạc, ghi nhận tỷ lệ sống còn sau 5 năm và tỷ TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> 1. Barrett PH, Fentie DD, Taranger LA (1998). Laparoscopic<br /> lệ sống sau 5 năm không tái phát đối với PTNS<br /> radical nephrectomy with morcellation for renal cell<br /> trong phúc mạc là 92,6% và 92%, còn đối với carcinoma: the Saskatoon experience. Urology, 52, pp: 23 –<br /> PTNS ngoài phúc mạc lần lượt là 94,5% và 8.<br /> 2. Clayman RV, Kavoussi LR, Soper NJ et al<br /> 96,2%, báo cáo ghi nhận không có sự khác biệt (1991).Laparoscopic nephrectomy: initial case report. J<br /> giữa 2 nhóm bệnh nhân. Tỷ lệ tái phát ở 2 Urol, 146 2, pp: 78 – 82.<br /> nhóm trong và ngoài phúc mạc lần lượt là 3. Dunn, Portis AJ, Shalhav AL et al (2000). Laparoscopic<br /> versus open radical nephrectomy: a 9 – year experience. J<br /> 4,2% và 1,9%(7). Urol, 164, pp: 1153 – 1159.<br /> Có nhiều tác giả sử dụng PTNS cắt thận 4. Gill IS, Rassweiler JJ (1999). Retroperitoneoscopic renal<br /> surgery: our approach. Urology 54, pp: 734 – 738.<br /> tận gốc trong hoặc ngoài kết hợp với sự hỗ trợ 5. Gill IS, Schweizer D, Hobart MG, Klein EA, Novick AC<br /> của bàn tay (hand – assist). Theo tác giả Barett (2000). Retroperitoneal laparoscopic radical nephrectomy:<br /> the Cleveland clinic experience. J Urol 163, pp: 1665 –<br /> và cộng sự nghiên cứu 66 trường hợp cắt thận<br /> 1670.<br /> qua ngả ngang phúc mạc ghi nhận tỷ lệ tái<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 97<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> 6. Goel R, Modi P, Dodia S (2006). Retroperitoneoscopic pre 10. Ono Y, Kinukawa T, Hattori R, Yamada S, Nishiyama N,<br /> – transplant native kidney nephrectomy. International Mizutani K, et al (1999). Laparoscopic radical<br /> Journal of Urology 13, pp: 337 – 339. nephrectomy for renal cell carcinoma: a five – year<br /> 7. Ha US, Hwan TK et al (2010). Comparision oncological experience. Urology, 53,<br /> outcomes of transperitoneal and retroperitoneal radical pp: 280 – 286.<br /> nephrectomy for the management of clear – cell renal cell 11. Patel VR, Leveillee RJ (2003). Hand – assisted laparoscopic<br /> carcinoma at multi institutional study. BJUI 107, pp: 1467 nephrectomy for stage T1 and large stage T2 renal tumors.<br /> – 1472. J Endourol; 17, pp: 379 – 383.<br /> 8. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng (2010). Phẫu thuật nội soi cắt<br /> thận điều trị ung thư thận. Y học thành phố Hồ Chí Minh,<br /> pp: 9 – 16. Ngày nhận bài báo: 17/11/2015<br /> 9. Nguyễn Văn Ân, Nguyễn Ngọc Châu, Vĩnh Tuấn, Vũ Lê Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/12/2015<br /> Chuyên (2010). Phẫu thuật nội soi cắt thận – niệu quản để<br /> điều trị bướu niệu mạc đường niệu trên. Y Học Thành Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016<br /> Phố Hồ Chí Minh, trang 423 – 426.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 98 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2