intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị thai ngoài tử cung

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị thai ngoài tử cung. So sánh với các trường hợp phẫu thuật mở trong cùng thời gian. Phương pháp: Tất cả trường hợp thai ngoài tử cung được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh Viện Đa Khoa Sài Gòn từ 1/1/2015 đến 31/12/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị thai ngoài tử cung

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ THAI NGOÀI TỬ CUNG Nguyễn Hoàng Linh*, Nguyễn Khắc Vui*, Nguyễn Đức Vũ* TÓM TẮT improving the quality of emergency treatment, with the advantages of aesthetics, laparoscopic surgery can 1 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi satisfy the need to improve the quality of life of điều trị thai ngoài tử cung. So sánh với các trường hợp patients, especially women, but young women. phẫu thuật mở trong cùng thời gian. Phương pháp: Keywords: Endoscopic surgery, ectopic pregnancy Tất cả trường hợp thai ngoài tử cung được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh Viện Đa Khoa Sài Gòn từ 1/1/2015 I. ĐẶT VẤN ĐỀ đến 31/12/2018. Kết quả: Tổng cộng có 162 trường hợp thai ngoài tử cung được chẩn đoán và phẫu thuật Trong khoảng 1/300 phụ nữ có thai, trứng đã tại Bệnh Viện đa Khoa Sài Gòn từ 1/1/2015 đến thụ tinh không vào đến buồng tử cung trong 3-4 31/12/2018 trong đó phẫu thuật nội soi 92 trường hợp ngày như những trường hợp bình thường, mà có (79,6%). Kết luận: Thai ngoài tử cung là cấp cứu thể trứng sẽ bám ở vòi trứng (95% các trường ngoại sản khoa khá thường gặp. Bệnh nhân bị thai hợp), hoặc trong ổ bụng, buồng trứng hay ở cổ ngoài tử cung sau kế hoạch (điều hoà hoặc nạo phá thai) khá cao do đó các biện pháp ngừa thai an toàn tử cung, góc tử cung gây thai ngoài tử cung. và hiệu quả cần được thực hiện. Hồi sức kịp thời và Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp mổ sớm cho tiên lượng rất tốt. Phẫu thuật nội soi điều thời khối thai có thể đột ngột gây chảy máu trị thai ngoài tử cung có thể thực hiện tốt tại bệnh trong ổ bụng và có thể dẫn đến tử vong. viện, cần chọn lọc bệnh nhân, khả năng bảo tồn vòi Thai ngoài tử cung là bệnh thường gặp trong trứng cao. Phẫu thuật nội soi ổ bụng trong điều trị sản phụ khoa và có xu hướng ngày càng tăng. bệnh lý sản phụ khoa là xu hướng phát triển tất yếu hiện nay ở tất cả bệnh viện. Góp phần nâng cao chất Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận những tiến lượng điều trị cấp cứu, với ưu điểm về tính thẫm mỹ, bộ vượt bậc trong chẩn đoán và điều trị thai phẫu thuật nội soi có thể thõa mãn nhu cầu nâng cao ngoài tử cung trong những năm gần đây. chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, nhất là phụ nữ Xuất huyết nội do nguyên nhân sản phụ khoa là mà lại là phụ nữ trẻ. bệnh lý cấp cứu thường gặp tại Khoa Cấp Cứu Tổng Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, thai ngoài tử cung Hợp và Khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn SUMMARY chiếm 4% các trường hợp cấp cứu ngoại khoa. EVALUATION OF LAPAROSCOPIC IN Xử trí cấp cứu bằng ngoại khoa tuy nhiên vấn TREATMENT ECTOPIC PREGNANCY đề hồi sức chống choáng cần phải tiến hành Objectives: To evaluate the results of laparoscopic đồng thời với phẫu thuật nhằm cải thiện tiên surgery to treat ectopic pregnancy. Compare with open lượng cho người bệnh. surgery cases at the same time. Methods: All cases of Do đó chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục ectopic pregnancy are diagnosed and treated at Saigon tiêu như sau: General Hospital from January 1, 2015 to December 31, 2018. Results: A total of 162 cases of ectopic - Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị pregnancy were diagnosed and operated at Saigon thai ngoài tử cung. General Hospital from January 1, 2015 to December 31, - So sánh với các trường hợp phẫu thuật mở 2018 in which laparoscopic surgery was 92 cases (79, trong cùng thời gian. 6%). Conclusion: It is quite common medical department emergency. Patients with planned II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU postpartum pregnancy (regulating or aborting) are quite 2.1. Đối tượng nghiên cứu, mẫu: Tất cả high, so safe and effective contraceptive measures trường hợp thai ngoài tử cung được chẩn đoán should be taken. Resuscitation in time and early surgery for a very good prognosis. Endoscopic surgery to treat và điều trị tại Bệnh Viện Đa Khoa Sài Gòn từ ectopic pregnancy can be performed well in the 1/1/2015 đến 31/12/2018 hospital, need to select patients, high ability to preserve 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ egg tubes. Abdominal laparoscopic surgery for the sơ bệnh án, thu thập, tổng kết, nhập dữ liệu treatment of gynecological diseases is the inevitable bằng phần mềm Excel. trend of development in all hospitals. Contributing to Dùng toán thống kê, phần mềm SPSS 22 for windows để xử lý các dữ liệu. Dùng phép kiểm *Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn X2 và T Test để kiểm định. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Linh Email: linhnguyen1967@gmail.com III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 12/3/2019 Tổng cộng có 162 trường hợp thai ngoài tử Ngày phản biện khoa học: 17/4/2019 cung được chẩn đoán và phẫu thuật tại Bệnh Ngày duyệt bài: 29/4/2019 1
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 Viện đa Khoa Sài Gòn từ 1/1/2015 đến 3.6.1. Thời gian từ lúc bị đau bụng đến khi 31/12/2018 trong đó phẫu thuật nội soi 92 vào viện: trong nghiên cứu của chúng tôi 117 trường hợp (79,6%) trường hợp (72,2%) nhập viện trong 2 giờ đầu. 3.1.Tuổi: 162 trường hợp hợp thai ngoài tử 3.6.2. Các phương pháp ngừa thai được cung có sự phân bố như sau: áp dụng -Tuổi trung bình: 26,7 Mổ mở Nội soi Độ lệch chuẩn: 10,46. Không 6 15 Độ tuổi thường gặp nhất: 21-30; chiếm 72 Thuốc sau giao hợp 6 24 trường hợp (44,4%). OGINO 12 42 Tuổi nhỏ nhất: 16; chiếm 3 trường hợp (1,8%). Bao cao su 0 6 Tuổi lớn nhất: 48; 6 trường hợp (3,7%). Xuất tinh ngoài 9 36 Sự khác biệt giữa tuổi nhỏ và lớn nhất có ý Đặt vòng 0 6 nghĩa thống kê (T, p < 0,05). Tổng cộng 33 129 Mổ mở Nội soi 3.7. Lâm sàng < 20 3 21 3.7.1. Sinh hiệu 21 - 30 9 63 - Mạch: 31 - 40 15 33 Mạch Số ca Tỉ lệ ( % ) >40 6 12 < 100 lần/phút 84 51,9 Tổng cộng 33 129 > 100 lần/phút 60 37 3.2-Tình trạng hôn nhân Không bắt được 18 11,1 Phân bố thai ngoài tử cung theo tình trạng Tổng cộng 162 100,0 hôn nhân: - Huyết áp: - Đã lập gia đình: 108 trường hợp (66,7%). Huyết áp Số ca Tỉ lệ (%) - Chưa lập gia đình: 54 trường hợp (33,3%). < 100 mmHg 92 63 Mổ mở Nội soi > 100 mmHg 42 25,9 Đã lập gia đình 18 90 Không đo được 18 11,1 Chưa lập gia đình 15 39 Tổng cộng 162 100,0 Tổng cộng 33 129 3.7.2-Thăm âm đạo hoặc trực tràng 3.3. Sau kế hoạch hóa: Bao gồm hút, nạo, 100% chúng tôi ghi nhận túi cùng sau căng đau bỏ thai nội khoa 3.7.3. Test thai Mổ mở Nội soi Mổ mở Nội soi Dương tính 24 108 Sau kế hoạch 12 18 Âm tính 9 21 Bình thường 21 81 Tổng cộng 33 129 Tổng cộng 33 129 3.7.4. Chọc dò túi cùng sau hoặc ổ bụng 3.4. Thời điểm nhập viện trong năm Chúng tôi ghi nhận có 54 trường hợp (33,3%) Mổ mở Nội soi chọc dò có máu không đông Tháng 1-3 9 54 3.7.5. Siêu âm chẩn đoán xác định thai Tháng 4-6 6 18 ngoài tử cung: Chúng tôi ghi nhận chỉ có 84 Tháng 7-9 9 21 trường hợp (50%) trước mổ siêu âm chẩn đoán Tháng 10-12 9 36 thai ngoài tử cung. Tổng cộng 33 129 3.7.6. Chẩn đoán trước mổ 3.5. Lý do vào viện: Chẩn đoán Số ca Tỉ lệ (%) 3.5.1.Trễ kinh Thai ngoài tử cung 81 50 Mổ mở Nội soi Nang buồng trứng vỡ 24 14,8 Không lưu ý 15 27 Viêm ruột thứa 48 29,6 Trễ kinh 18 102 Abces ruột thừa 6 3,7 Tổng cộng 33 129 Vở lách 3 1,9 3.5.2.Rong huyết Tổng cộng 162 100,0 Mổ mở Nội soi 3.7.7. Thời gian từ khi nhập viện đến lúc mổ Rong huyết 21 78 Mổ mở Nội soi Không có 12 51 < 2 giờ 21 30 Tổng cộng 33 129 2-6 giờ 6 63 3.5.3. Đau bụng: 100% các trường hợp 6-12 giờ 6 24 nhập viện > 12 giờ 0 12 3.6. Bệnh sử Tổng cộng 33 129 2
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 3.7.8. Lượng máu trong bụng: Trong tổng số 129 ca nội soi. nghiên cứu có 84 trường hợp (51,9%) máu trong bụng hơn 1000ml IV. BÀN LUẬN 3.7.9. Lượng máu truyền: Trong nghiên 4.1. Dịch tễ học cứu có 36 trường hợp (22,2%) máu trong bụng - Với 162 trường hợp thai ngoài tử cung được hơn 2000ml các trường hợp này được truyền mổ tại Bệnh Viện Đa Khoa Sài Gòn trong 4 năm khoảng 1000ml hồng cầu lắng cho thấy đây là cấp cứu ngoại sản khoa khá 3.7.10. Vị trí thương tổn: Chúng tôi ghi nhận thường gặp. 84 rường hợp (70,4%) thương tổn bên phải. - Độ tuổi càng trẻ chiếm đa số 96 trường hợp Vị trí thai Số ca Tỉ lệ (%) (59,3%) dưới 30 tuổi, đây là độ tuổi có hoạt Ổ bụng 3 1,9 động tình dục cao và khả năng thai ngoài tử Buồng trứng 12 7,4 cung cũng khá cao. Độ tuổi trung bình trong Đoạn kẽ 24 14,8 nghiên cứu của chúng tôi trẻ hơn so với nghiên Đoạn eo 21 13 cứu của Phan Viết Tâm (32,356,1 tuối).[8] Đoạn bóng 84 51.9 - Trong loạt nghiên cứu của chúng tôi có 3 Loa vòi 24 14,8 bệnh nhân (1,8%) mới 16 tuổi,.điều này nói lên Tổng cộng 162 100,0 thực trạng xã hội hiện nay đặt vấn đề giáo dục 3.7.11. Thời gian phẫu thuật giới tính cần được xã hội, gia đình, nhà trường Mổ mở Nội soi quan tâm và đẩy mạnh. < 30 phút 15 21 - Số bệnh nhân chưa lập gia đình 54 trường 30-60 phút 15 76 hợp (33,3%) chiếm gần 1/3 trong loạt nghiên > 60 phút 3 32 cứu báo động tình trạng quan hệ giới tính tiền Tổng cộng 33 129 hôn nhân khá cao. 3.7.12. Xử trí: Chúng tôi ghi nhận kết quả - Có 30 bệnh nhân (19%) bị thai ngoài tử trong bảng dưới đây: cung sau kế hoạch (điều hòa hoặc nạo phá thai) Xử trí Số ca Tỉ lệ (%) có thể do chu kỳ kinh không đều hoặc không Cắt vòi trứng 96 59,25 nhớ rõ chu kỳ kinh thực hiện kế hoạch trước khi Xẻ vòi trứng 21 13 trứng vào làm tổ tại buồng tử cung. Xẻ buồng trứng 15 9,25 - Trong 3 tháng đầu năm và cuối năm số Xén góc tử cung 27 16,65 lượng bệnh nhân thai ngoài tử cung vào nhiều có Lấy thai ổ bụng 3 1,85 thể do có nhiều ngày nghĩ, lễ tết tuy nhiên sự Tổng cộng 162 100,0 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). 3.7.13. Dẫn lưu - 129 ca mổ nội soi (79,6%) số lượng gấp 4 Chúng tôi ghi nhận có 135 trường hợp được các trường hợp mổ mở do: đặt ống dẫn lưu trong mổ (83,3%). Phẫu thuật nội soi được triển khai trong vài Mổ mở Nội soi năm gần đây tại BV Sài Gòn. Dẫn lưu 9 126 Trình độ phẫu thuật viên chưa đồng đều, các Không dẫn lưu 24 3 phẫu thuật viên ngoại tổng quát quen vơi mổ mở và Tổng cộng 33 129 thực hiện trước khi thực hiện phẫu thuật sản khoa. 3.8. Hậu phẫu Vì là bệnh cấp cứu nên chọn lọc những 3.8.1. Rút ống dẫn lưu: Chúng tôi ghi nhận trường hợp bệnh nhân không sốc, không rối lọan ống dẫn lưu được rút trong vòng 48 giờ sau huyết động, khối thai không lớn có nhiều khả phẫu thuật. năng điều trị bảo tồn. 3.8.2. Trung tiện: Có 138 trường hợp 4.2. Lý do vào viện (85,2%) có trung tiện trong 48 giờ đầu sau mổ. - Trễ kinh chiếm 120 trường hợp (74,1%) số 3.8.3. Cắt chỉ: Trong loạt nghiên cứu nhận bệnh nhân vào viện, tuy nhiên cũng có ¼ bệnh thấy có 150 trường hợp (92,6%) được cắt chỉ nhân không ghi nhận dấu hiệu này. xuất viện trong 7 ngày đầu sau mổ. Bệnh nhân - Hơn phân nữa bệnh nhân có triệu chứng được phẫu thuật nội soi thời gian nằm viện ngắn rong huyết. Số lượng bệnh nhân rong huyết hơn khoảng 4 ngày trong nhóm mổ nội soi cao hơn so với mổ mở vì 3.9. Tiên lượng: Trong loạt nghiên cứu của nhóm này có tuổi thai không lớn và là nhóm chúng tôi không có trường hợp nào tử vong nhập viện sớm khi có trễ kinh, đau bụng hoặc - Có 18 trường hợp (11,1%) đã được mổ thai phát hiện bằng siêu âm. ngoài tử cung bên đối diện. - Toàn bộ bệnh nhân nhập viện đều có triệu - Chuyển mổ mở 21 trường hợp 16,3% trong chứng đau bụng đây là triệu chứng hằng định và 3
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 là lý do chính để bệnh nhân đến khám. hợp (94.4%) phù hợp y văn [2]. 4.3. Bệnh sử - Thời gian mổ trong nhóm phẫu thuật nội soi - Thời gian từ lúc bị đau bụng đến lúc nhập có dài hơn so với nhóm mổ mở do chưa quen viện khá sớm 72,2% trong 2 giờ đầu. thao tác, phải hút và lau sạch máu, xử trí thương - Các biện pháp ngừa thai tạm thời có tỉ lệ tổn có khó khăn hơn [7],[8]. thành công rất thấp như viên thuốc sau giao hợp - Trong loạt nghiên cứu của chúng tôi 96 30 trường hợp (18,5%), OGINO tránh ngày trường hợp (59,3%) được cắt vòi trứng do đó phóng noãn 54 trường hợp (33,3%) hoặc xuất nguy cơ chậm có con hoặc tiếp tục thai ngoài tử tinh ngoài 45 trường hợp (27,8%). Do đó sự lựa cung hay vô sinh trong nhóm này cần phải cảnh chọn phương pháp ngừa thai an tòan và hiệu báo. Kỹ thuật này tương đối đơn giản thực hiện quả cần hết sức lưu ý, cần được tư vấn và giải nhanh, tránh mất máu nên đa số các phẫu thuật thích của Bác sĩ chuyên khoa. viên chọn lựa kỹ thuật này. - Đặc biệt có 6 trường hợp (3,7%) đã đặt - Tại Pháp từ 1973 Manhes Bruhat lần đầu vòng vẫn bị thai ngoài tử cung có thể do vòng tiên đốt cầm máu thai ngoài tử cung vỡ. Từ sau đặt không đúng vị trí hoặc đã rớt, bệnh nhân những năm 1990 phẫu thuật nội soi trong sản không đi khám hoặc kiểm tra vòng sau đặt. phụ khoa được áp dụng rộng rãi, nhất là khi Hội 4.4. Lâm sàng Phẫu thuật Hoa Kỳ (U.S..Surgical Corporation: - 18 trường hợp mạch = 0, Huyết áp = 0 Norwalk. CT) đưa ra hệ thống Endo GIA áp dụng (11,1%) do thai lớn, vỡ đã lâu, hoặc vỡ vào trong phẫu thuật nội soi sản phụ khoa đem lại mạch máu lớn, mất nhiều máu trong ổ bụng, tính an toàn và thành công cao. thời gian đến Bệnh Viện khá trễ và đều phải cần - Trong 1 nghiên cứu của Bệnh viện Từ Dũ hồi sức tích cực và truyền máu. Toàn bộ nhóm 1134 trường hợp thai ngoài tử cung trong 3 năm này đều mổ mở. được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cho kết - Động tác thăm âm đạo trực tràng rất hằng quả rất tốt [7]. định và giúp ích rất nhiều trong chẩn đoán xuất - Từ cuối năm 2007 Bệnh viện được trang bị huyết nội. hệ thống Phẫu thuật Nội soi ổ bụng hy vọng - Test thai (Quick Stick) cho tỉ lệ âm tính giả trong thời gian tới các trường hợp thai ngoài tử khá nhiều (19%) do đó việc thăm khám lâm cung sẽ được áp dụng phẫu thuật nội soi cho sàng rất cần thiết. bệnh nhân. - Chọc dò túi cùng hoặc ổ bụng chỉ có máu - Tỷ lệ bảo tồn vòi trứng trong nhóm phẫu trong 54 trường hợp (33,3%), do đó việc thăm thuật nội soi có cao hơn so với nhóm mổ mở khám toàn diện để có hướng chẩn đoán và xử trí (13%) còn thấp so với nghiên cứu của Nguyễn kịp thời. Thị Bích Thanh (2006) là 17,2% [8] và kết quả - Siêu âm chỉ giúp ích trong 81 trường hợp nghiên cứu của Sandvei.R còn cao hơn nữa (50%) do đó cần phải đẩy mạnh siêu âm cấp cứu (36%). Giải thích kết quả này là do kinh nghiệm, và tính chính xác của Khoa Chẩn đoán hình ảnh. trình độ phẫu thuật viên ngày càng được nâng - Định lượng ßHCG máu là xét nghiệm rất có cao, tỷ lệ thai ngoài tử cung đuợc chẩn đoán giá trị trong chẩn đoán và theo dõi nhưng kết sớm ngày càng tăng. Ngoài ra chỉ định phẫu quà thường có muộn ảnh hưởng đến chẩn đoán thuật bảo tồn còn phụ thuộc nhu cầu có con của cấp cứu. bệnh nhân và tình trạng viêm dính vòi tử cung, - Hơn 50% trước mổ chẩn đoán không phải thai tiểu khung. ngoài tử cung gây khó khăn cho phẫu thuật vì có - Tại bệnh viện chúng tôi bảo tồn vòi trứng thể đường vào bụng khác nhau, điều này một lần còn khó khăn do việc theo dõi và định lượng nữa nói lên vấn đề hỏi bệnh sử và thăm khám lâm ßHCG sau mổ ít thực hiện. sàng cẩn thận trước mổ rất quan trọng. - Từ 1994, tác giả Fernander tỉ lệ thành công - Vì là cấp cứu ngoại sản nên 153 trường hợp của Methotrexate tương đương tỉ lệ thành công (31,5%) được mổ trong vòng 2 giờ đầu sau nội soi bảo tồn vòi trứng nhưng người bệnh nhập viện, chứng tỏ tinh thần, thái độ khẩn không phải qua 1 cuộc phẫu thuật, ít xâm phạm, trương của tập thể bệnh viện chi phí thấp, khả năng sinh sản có thể khả quan - 21 trường hợp lượng máu trong bụng < 0,5 hơn [6]. L (13%). Chỉ có 36 trường hợp máu trong bụng Tiêu chuẩn: HCG < 10.000ng/ml > 2 L (22,2%). Kích thước phôi thai trên siêu âm > 4cm - 36 trường hợp (22,2%) không phải truyền Không dịch cùng đồ hoặc < 100ml máu khi mổ. Huyết động học ổn định - Thai đóng ở đoạn bóng chiếm 78 trường Liều 1mg/kg có thể lập lại lần 2, 3. 4
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 V. KẾT LUẬN 1. Nguyễn Bá Mỹ Nhi: Ứng dụng Phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ TP.HCM 02/2003- - Là cấp cứu ngoại sản khoa khá thường gặp. 02/2008. - Bệnh nhân bị thai ngoài tử cung sau kế 2. Nguyễn Thị Bích Thanh: Chẩn đoán và điều trị hoạch (điều hoà hoặc nạo phá thai) khá cao do chữa ngoài tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung đó các biện pháp ngừa thai an toàn và hiệu quả ương. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại Học Y Hà Nội. 3. Lê Quang Nghĩa: Phẫu thuật ít xâm nhập các nội cần được thực hiện. tạng trong ổ bụng. Kỷ yếu công trình nghiên cứu - Hồi sức kịp thời và mổ sớm cho tiên lượng khoa học kỹ thuật Y-Dược chào mừng 300 năm Sài rất tốt. GònTP.HCM: 18-19/11/1998, p 67. - Phẫu thuật nội soi điều trị thai ngoài tử 4. Aubanks S. Schauer P. R. :Laparoscopic Surgery, in Texbook of Surgery. Sabiston. Vol 1: 791. 2007. cung có thể thực hiện tốt tại bệnh viện, cần chọn 5. Boyce H. W., and Nord H. J: Laparoscopy , in lọc bệnh nhân, khả năng bảo tồn vòi trứng cao. Texbook of gastroenterology, T Yamadaet al p - Phẫu thuật nội soi ổ bụng trong điều trị 2465-78, 2001. Philadelphia: Lippincott. bệnh lý sản phụ khoa là xu hướng phát triển tất 6. DeCherney A. H., Mayheux R: Modern managementof tubal pregnancy. Curr Probl Obstet yếu hiện nay ở tất cả bệnh viện. Góp phần nâng Gynecol 6: 4, 2003. cao chất lượng điều trị cấp cứu, với ưu điểm về 7. Lindblom B. et al: Serial HCG detremination for tính thẫm mỹ, phẫu thuật nội soi có thể thõa differentitation between intrauterine and ectopic mãn nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của gestation. Am J Obstet Genecol 161: 397, 2009.. 8. Juergen Nord. H, et al: Diagnotic laparoscopy bệnh nhân, nhất là phụ nữ mà lại là phụ nữ trẻ. guidelines for clinical application, annals of TÀI LIỆU THAM KHẢO surgery. Fulltext, 2011: 54,6 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN VÀ MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Huỳnh Quang Huy* TÓM TẮT 2 SUMMARY Mục tiêu: Xác định đặc điểm tuổi, giới và phân STUDY ON DEMOGRAPHY AND loại mô bệnh học ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối HISTOLOGIC CLASSIFICATION OF NON tượng, phương pháp: 318 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ xác định bằng kết quả giải phẫu SMALL CELL LUNG CANCER bệnh tại khoa Ung bướu và Y học hạt nhân - Bệnh Objectives: To explore the demographic features viện Bạch Mai, từ 11/2015-10/2018. Nghiên cứu mô and histologic classification of non-small cell lung tả, hồi cứu. Các biến số nghiên cứu gồm: tuổi, giới, cancer (NSCLC). Object and method: 318 patients phân loại mô bệnh học UTP KTBN (UTP biểu mô dignosed with non small non-small cell lung cancer tuyến, UTP tế bào lớn, UTP tế bào vảy). Kết quả: based on pathology results were retrospective UTP KTBN gặp nhiều ở nhóm tuổi 51-70, chiểm tỉ lệ analyzed atOncology and Nuclear Medicine 76,8%. Tuổi thấp nhất 26; lớn nhất 88; trung bình Department - Bach Mai Hospital, from November 2015 60,9±9,1 tuổi. Nam giới chiếm tỉ lệ nhiều hơn nữ to October 2018. The variables include age, gender (69,2% so với 30,8%, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2