TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC<br />
HỖ TRỢ CẮT THÙY PHỔI ĐIỀU TRỊ UNG THƢ PHỔI<br />
Vũ Anh Hải*; Mai Văn Viện**; Phạm Vinh Quang***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nhận xét chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) hỗ<br />
trợ cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi (UTP) nguyên phát không tế bào nhỏ. Đối tượng và<br />
phương pháp: 94 bệnh nhân (BN) UTP không tế bào nhỏ được PTNSLN hỗ trợ cắt thùy phổi và<br />
vét hạch từ 11 - 2011 đến 07 - 2014 tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Kết quả: chỉ định phẫu<br />
thuật khi FEV1: 2,19 ± 0,49 lít, FVC2 2,77 ± 0,68 lít, Tiffeneau: 79,24 ± 7,9%, kích thước u phổi:<br />
3,1 ± 1,05 cm (1 - 5 cm), giai đoạn TNM: IA: 53,2%, IB: 45,7% và IIA: 1,1%. Thời gian mổ trung<br />
binh: 130,3 ± 37,7 phút, lượng máu mất trung bình: 194,8 ± 150,5 ml. Tai biến chảy máu: 3,2%,<br />
chuyển mổ mở 1,1%. Giai đoạn TNM sau mổ: 48/94 BN phù hợp giai đoạn, tăng giai đoạn<br />
45/94 BN và 1/94 BN giảm giai đoạn. Biến chứng sau mổ 9,6%: rò khí kéo dài 5,3%, xẹp phổi<br />
2,1%, tràn dịch dưỡng chấp 1,1% và rung nhĩ 1,1%. Thời gian sử dụng thuốc giảm đau đường<br />
tiêm/truyền 1,9 ± 0,6 ngày, điểm VAS ngày 5 sau mổ 2,6 ± 0,8. Thời gian nằm viện sau mổ 7,7<br />
± 2,1 ngày. Tỷ lệ sống thêm 1 và 2 năm là 95,45% và 70,97% (theo giai đoạn giải phẫu bệnh,<br />
giai đoạn I: 97,56% và 83,33%; II: 93,33% và 66,66%; IIIA: 90,0% và 25,0%). Kết luận:<br />
PTNSLN hỗ trợ cắt thùy phổi điều trị UTP giai đoạn sớm (IA đến IIA) an toàn, khả thi. Tỷ lệ biến<br />
chứng sau mổ thấp, đau sau mổ giảm, tỷ lệ sống 1 và 2 năm sau mổ khả quan.<br />
* Từ khoá: Ung thư phổi; Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thuỳ phổi.<br />
<br />
Evaluation of Video-Assisted Thoracic Surgery Lobectomy for<br />
Non-Small Cell Lung Cancer<br />
Summary<br />
Objectives: To review the indications and assess results of video-asissted thoracic surgery<br />
(VATS) lobectomy. Subjects and methods: 94 patients with non-small cell lung cancer<br />
underwent VATS lobectomy from 11 - 2011 to 07 - 2014 at Pham Ngoc Thach Hospital. Results:<br />
Indications consists: FEV1: 2.19 ± 0.49 L, Tiffeneau: 79.24 ± 9.2%, lung tumor size: 3.1 ± 1.05<br />
cm (1 - 5 cm), TNM staging: IA: 53.2%, IB: 45.7% and 1.1% IIA. Average operative time was<br />
130.3 ± 37.7 minutes, the mean blood loss: 194.8 ± 150.5 ml. Severe bleeding accident: 3.2%,<br />
1.1% conversion to open surgery. Postoperative complications 9.6%: prolonged air leak (5.3%),<br />
atelectasis (2.1%), chylothorax (1.1%) and atrial fibrillation (1.1%). The duration of analgesics<br />
th<br />
injection time was 1.9 ± 0.6 days. The VAS score at 5 postoperative days was 2.6 ± 0.8.<br />
Length of stay was 7.7 ± 2.1 days. Survival at 1 and 2 years as 95.45% and 70.97%, respectively.<br />
* Bệnh viện Quân y 175<br />
** Bệnh viện TWQĐ 108<br />
*** Bệnh viện Quân y 108<br />
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Anh Hải (vuanhhai.TheoRAC@gmail.vn)<br />
Ngày nhận bài: 27/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/01/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/01/2016<br />
<br />
142<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
According to the pathology stage: stage I (97.56% and 83.33%); stage II (93.33% and 66,66%);<br />
stage IIIA (90.0% and 25.0%). Conclusion: VATS lobectomy for early stage of non-small cell<br />
lung cancer (IA to IIA) is safe and feasible. Postoperative complication rate was low, reduce<br />
postoperative pain. Survival 1 and 2 years after operation was positive.<br />
* Key words: Lung cancer; Video-assited thoracic surgery lobectomy.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật cắt thùy phổi và vét hạch<br />
được xem là “tiêu chuẩn vàng” và là loại<br />
hình phẫu thuật được áp dụng phổ biến<br />
trong điều trị UTP không tế bào nhỏ<br />
(TBN). Giancarlo Roviaro là một trong<br />
những người đầu tiên báo cáo thực hiện<br />
PTNSLN cắt phổi điều trị UTP vào năm<br />
1991 [10]. Đến nay, nhiều công trình<br />
nghiên cứu của các chuyên gia hàng đầu<br />
về PTNSLN trên thế giới được công bố<br />
như: Mac Kenna RJ (1.100 BN), Onitis<br />
MW (500 BN) [3], Kim RH (1.170 BN)…<br />
Kết quả cho thấy sự an toàn, tính khả thi,<br />
với những ưu điểm như: giảm biến<br />
chứng, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm<br />
đau sau mổ… của phương pháp phẫu<br />
thuật này. Trong điều kiện thực tiễn ở<br />
nước ta, kết quả ấy có đạt được không?.<br />
Mục tiêu của công trình này nhằm: Nhận<br />
xét chỉ định PTNSLN hỗ trợ cắt thùy phổi<br />
điều trị UTP không TBN và đánh giá kết<br />
quả ứng dụng PTNSLN hỗ trợ cắt thùy<br />
phổi điều trị UTP không TBN.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
94 BN UTP không TBN được điều trị<br />
phẫu thuật cắt thùy phổi bằng PTNSLN<br />
hỗ trợ tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ<br />
11 - 2011 đến 07 - 2014.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Mô tả, tiến cứu, không đối chứng.<br />
* Quy trình kỹ thuật:<br />
<br />
- Gây mê nội khí quản hai nòng. Tư<br />
thế BN nằm nghiêng 900, bên ngực phẫu<br />
thuật phía trên.<br />
- Đặt trocar 10 KLS VII/VIII nách giữa<br />
hoặc trước. Đưa camera vào khoang<br />
màng phổi thăm dò. Nếu quyết định cắt<br />
thùy, tiến hành mở ngực hỗ trợ dài 4 - 6<br />
cm, tương ứng KLS IV/V. Tùy từng<br />
trường hợp, đặt thêm 1 - 3 trocar để làm<br />
cửa sử dụng các dụng cụ phẫu thuật. Sử<br />
dụng banh sườn nhỏ, banh rộng KLS tại<br />
vị trí mở ngực hỗ trợ 2 - 3 cm trong<br />
những trường hợp như: sử dụng dụng cụ<br />
mổ mở, lấy thùy phổi đã cắt.<br />
- Phẫu tích và cắt riêng các thành<br />
phần cuống thùy. Cắt tĩnh mạch, động<br />
mạch và phế quản bằng các stapler nội<br />
soi chuyên dụng hoặc buộc, khâu như<br />
trong mổ mở.<br />
- Thăm dò và vét triệt để các vị trí có<br />
hạch theo sơ đồ hạch AJCC.<br />
- Kiểm tra và xử lý chảy máu, rò khí.<br />
Đặt ống dẫn lưu khoang màng phổi, khâu<br />
đóng vết mổ.<br />
* Đánh giá kết quả:<br />
- Nhận xét chỉ định theo: kích thước u<br />
phổi đo trên phim chụp cắt lớp vi tính<br />
(CLVT) lồng ngực; giai đoạn TNM: theo<br />
kết quả đọc phim CLVT hội chẩn duyệt<br />
mổ. Hạch < 1 cm được xem là bình<br />
thường. Loại trừ di căn xa dựa trên khám<br />
lâm sàng và các xét nghiệm được chỉ<br />
định nếu có triệu chứng nghi ngờ (xạ hình<br />
xương, CLVT sọ não…).<br />
143<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
- Đánh giá kết quả phẫu thuật: thời<br />
gian phẫu thuật (tính từ thời điểm rạch da<br />
đến khi kết thúc cuộc mổ); máu mất<br />
(lượng máu hút ra chứa trong bình hút,<br />
không tính lượng nước rửa).<br />
Ghi nhận các biến chứng sau mổ: rung<br />
nhĩ (khi có hình ảnh rung nhĩ trên monitor<br />
theo dõi hay điện tim, thời gian kéo dài ><br />
5 phút); tràn dịch dưỡng chấp khoang<br />
màng phổi (khi dịch dẫn lưu có màu trắng<br />
<br />
đục như sữa, xét nghiệm dịch: tryglycerit<br />
> 110 mg/dl, nồng độ protein tương<br />
đương protein trong máu); xẹp phổi (có<br />
hình ảnh xẹp phổi trên phim X quang lồng<br />
ngực, BN được soi hút phế quản cho phổi<br />
nở); rò khí kéo dài là rò khí tiếp diễn > 5<br />
ngày sau phẫu thuật…<br />
Đánh giá đau vết mổ theo thang điểm<br />
VAS: BN xem thước có vạch chia và đánh<br />
dấu điểm đau tương ứng trên thước.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Chỉ định phẫu thuật.<br />
- Chức năng hô hấp: FEV1 (lít) 2,19 ± 0,49 (nhỏ nhất: 1,5 lít; lớn nhất: 3,6 lít). FVC<br />
(lít) 2,77 ± 0,68; FEV1/FVC 78,7 ± 9,2 (%).<br />
- Giai đoạn UTP theo TNM: IA: 54,3%, IB: 40,4%, IIA: 5,3%.<br />
- Kích thước u phổi: trung bình 3,1 ± 1,0 cm (nhỏ nhất 1 cm, lớn nhất 5 cm).<br />
2. Kết quả phẫu thuật.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Vị trí thùy phổi được cắt.<br />
Bảng 1: Thời gian và lượng máu mất phẫu thuật theo vị trí thùy phổi cắt.<br />
Thuỳ phổi<br />
<br />
Thời gian (phút)<br />
<br />
Lƣợng máu mất (ml)<br />
<br />
Thuỳ trên phải<br />
<br />
157,6 ± 37,5<br />
<br />
262,1 ± 205,6<br />
<br />
Thuỳ trên trái<br />
<br />
146,3 ± 42,9<br />
<br />
182.,5 ± 111,5<br />
<br />
Thuỳ giữa<br />
<br />
133,0 ± 30,3<br />
<br />
138,0 ± 78,8<br />
<br />
Thuỳ dưới phải<br />
<br />
127,0 ± 29,8<br />
<br />
164,5 ± 95,4<br />
<br />
Thuỳ dưới trái<br />
<br />
149,0 ± 50,8<br />
<br />
170 ± 156,7<br />
<br />
143,8 ± 38,9 (75 - 280)<br />
<br />
194,8 ± 150,5 (30 - 900)<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
144<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
Bảng 2: Giai đoạn TNM trước và sau phẫu thuật.<br />
Giai đoạn TNM<br />
trƣớc phẫu thuật<br />
<br />
Giai đoạn TNM sau phẫu thuật<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
IA<br />
<br />
IB<br />
<br />
IIA<br />
<br />
IIB<br />
<br />
IIIA<br />
<br />
IA<br />
<br />
29<br />
<br />
13<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
51<br />
<br />
IB<br />
<br />
3<br />
<br />
18<br />
<br />
8<br />
<br />
1<br />
<br />
8<br />
<br />
38<br />
<br />
IIA<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
32<br />
<br />
31<br />
<br />
17<br />
<br />
1<br />
<br />
13<br />
<br />
94<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Kết quả mô bệnh học UTP: 94,7% tế bào tuyến; 4,2% tế bào vảy; 1,1% tế bào lớn.<br />
* Tai biến và truyền máu trong mổ: chảy máu nặng do rách động mạch phổi: 3 BN<br />
(3,2%); truyền máu trong mổ: 6 BN (5,3%).<br />
* Biến chứng sau phẫu thuật: rò khí kéo dài: 5 BN (5,3%); tràn dưỡng chấp khoang<br />
màng phổi: 1 BN (1,1%); rung nhĩ: 1 BN (1,1%); xẹp phổi: 2 BN (2,1%); tràn khí<br />
khoang màng phổi sau rút ống dẫn lưu: 1 BN (1,1%).<br />
Bảng 3: Đau vết mổ và thời gian nằm viện sau phẫu thuật.<br />
Kết quả<br />
<br />
Tiêu chí<br />
Thời gian dùng thuốc giảm đau đường tiêm/truyền sau mổ (ngày)<br />
<br />
2,6 ± 0,8<br />
<br />
Điểm đau trung bình<br />
<br />
2,7 ± 1,0<br />
<br />
Đau ít<br />
<br />
53 (56,4%)<br />
<br />
Đau vừa<br />
<br />
40 (42,5%)<br />
<br />
Đau nhiều<br />
<br />
1 (1,1%)<br />
<br />
Đau vết mổ ngày 5 sau mổ<br />
<br />
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật (ngày)<br />
<br />
7,7 ± 2,1<br />
<br />
* Theo dõi xa:<br />
Bảng 4: Tình trạng sống thêm theo giai đoạn TNM sau phẫu thuật.<br />
> 1 năm<br />
Giai đoạn TNM<br />
sau mổ<br />
<br />
> 2 năm<br />
<br />
Số BN theo<br />
dõi<br />
<br />
Số BN còn<br />
sống<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Số BN theo<br />
dõi<br />
<br />
Số BN còn<br />
sống<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Giai đoạn I<br />
<br />
38<br />
<br />
37<br />
<br />
97,4<br />
<br />
18<br />
<br />
15<br />
<br />
83,3<br />
<br />
Giai đoạn II<br />
<br />
13<br />
<br />
12<br />
<br />
92,3<br />
<br />
9<br />
<br />
6<br />
<br />
66,7<br />
<br />
Giai đoạn IIIA<br />
<br />
10<br />
<br />
9<br />
<br />
90,00<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
40,0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
61<br />
<br />
58<br />
<br />
95,1<br />
<br />
32<br />
<br />
23<br />
<br />
71,9<br />
<br />
145<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Về chỉ định.<br />
- Chỉ số chức năng hô hấp: nghiên cứu<br />
chỉ định cắt thùy phổi cho BN có chỉ số<br />
FEV1 ≥ 1,5 lít. Kết quả của chúng tôi<br />
tương tự Nguyễn Hoài Nam [2]; Nagahiro I<br />
và CS [7].<br />
- Kích thước u phổi trên phim CLVT:<br />
kích thước u phổi phù hợp giúp thuận lợi<br />
trong phẫu thuật, dễ dàng khi lấy thùy<br />
phổi cùng u sau khi cắt ra khỏi lồng ngực<br />
trong PTNSLN hỗ trợ. Chúng tôi chỉ định<br />
phẫu thuật cho BN có kích thước u phổi<br />
trên CLVT là 3,1 ± 1,0 cm (lớn nhất 5 cm,<br />
nhỏ nhất 1 cm). Như vậy, chỉ định phẫu<br />
thuật theo kích thước u phổi của chúng<br />
tôi tương tự với đa số các tác giả khác<br />
[3].<br />
- Giai đoạn TNM trước phẫu thuật: giai<br />
đoạn UTP là cơ sở để quyết định phương<br />
pháp điều trị. Hầu hết các nghiên cứu cho<br />
rằng: nên chỉ định PTNSLN cho BN UTP<br />
ở giai đoạn sớm (I và II). Chúng tôi chỉ<br />
định phẫu thuật chủ yếu cho BN UTP giai<br />
đoạn I (94,7%), giai đoạn IIA (5,3%). Như<br />
vậy, chỉ định của chúng tôi tương tự với<br />
tác giả trên.<br />
2. Kết quả phẫu thuật.<br />
* Kết quả sớm:<br />
- Vị trí thùy phổi cắt trong mổ: thùy trên<br />
là thùy phổi chiếm tỷ lệ cao nhất (52,1%),<br />
sau đó đến thùy dưới (31,9%) và thùy<br />
giữa (15,9%). Đặc điểm về vị trí thùy phổi<br />
được cắt trong phẫu thuật của chúng tôi<br />
tương tự các tác giả khác. Theo Swanson<br />
SJ: thùy trên 65,2% (phổi phải 25,8%, trái<br />
39,3%), thùy dưới 32,6% (bên phải:<br />
19,1%, trái: 13,4%), thùy giữa phổi phải<br />
2,2% [10]. Báo cáo của Congregado M<br />
cũng cho kết quả tương tự [5].<br />
146<br />
<br />
- Thời gian mổ: thời gian phẫu thuật<br />
cắt thùy phổi bằng PTNSLN của chúng tôi<br />
143,8 ± 38,9 phút, tương tự của Swanson<br />
SJ là 130 phút [10]; Walker WS 130 phút<br />
[12]; Vũ Hữu Vĩnh 150 phút; Congregado<br />
M 153 phút [5]. Tuy nhiên, thời gian phẫu<br />
thuật của chúng tôi ngắn hơn đáng kể so<br />
với một số tác giả: Srisomboon C (258,13<br />
± 62,53 phút); Ohtsuka T (264 ± 68 phút)<br />
[8].<br />
- Lượng máu mất trong phẫu thuật:<br />
lượng máu mất trong phẫu thuật theo các<br />
báo cáo rất khác nhau, phụ thuộc vào chỉ<br />
định phẫu thuật, đặc điểm trong mổ, dụng<br />
cụ phẫu thuật hay kinh nghiệm và kỹ<br />
năng của phẫu thuật viên. Lượng máu<br />
mất trong phẫu thuật cắt thùy phổi bằng<br />
PTNSLN của chúng tôi là 194,8 ± 150,5<br />
ml, nhiều hơn so với các tác giả khác như<br />
Amer K (100 ± 154 ml) [3]; Ohtsuka T<br />
(156 ± 139 ml) [8]. Tuy nhiên, khi so sánh<br />
với Srisomboon C (253,2 ± 206,6 ml),<br />
Văn Tần và CS (240 ml), lượng máu mất<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi ít hơn.<br />
- Mô bệnh học và giai đoạn TNM sau<br />
phẫu thuật: mô bệnh học có ý nghĩa tiên<br />
lượng và chỉ định điều trị. Kết quả mô<br />
bệnh trong nghiên cứu chúng tôi cho<br />
thấy: UTP týp biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ<br />
cao (94,7%), tiếp theo là biểu mô tế bào<br />
vảy (4,2%) và ít nhất là tế bào lớn (1,1%).<br />
Kết quả này tương tự nghiên cứu của các<br />
tác giả khác ghi nhận trên nhóm đối<br />
tượng UTP không TBN được PTNSLN<br />
cắt thùy phổi.<br />
- Giai đoạn TNM sau phẫu thuật là cơ<br />
sở chính xác nhất, giúp chỉ định điều trị<br />
và tiên lượng bệnh. Đánh giá mức độ phù<br />
hợp giai đoạn TNM trước và sau phẫu<br />
thuật, chúng tôi thấy phù hợp: 52 BN<br />
(55,3%); tăng giai đoạn: 39 BN (41,5%);<br />
<br />