intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động chi trên ở bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng kỹ thuật vận động bắt buộc tay liệt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tai biến mạch màu não (TBMMN) gây ra nhiều di chứng về vận động ở chi trên và bàn tay. Kỹ thuật vận động bắt buộc tay liệt là một trong những phương pháp mới, có hiệu quả cao trong phục hồi chức năng chi trên và bàn tay. Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của kỹ thuật vận động bắt buộc tay liệt trong phục hồi chức năng bàn tay ở bệnh nhân bị TBMMN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động chi trên ở bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng kỹ thuật vận động bắt buộc tay liệt

  1. ĐÁNH GIÁ KÉT QUẢ PHUC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CHI TRÊN Ở BỆNH NHẤN TAI BIẾN MẠCH MÁỦ NÃÒ BẰNG KỸ THUẬT VẬN ĐỘNG BẮT BUỘC TAY LIỆT VO Thị Tâm (Thạc sỹ, Bộ m ôn P H C N -Đ H Y D ư ợ c Thái Nguyên) N y u ye ii r n i r u i i y dQỉ— iliHụ (/ /t ịiêỊ «d d y , D y id O fi rn nt j su+ vk i - Er /\ ỊnJ w n . _ __, T*-~; r UirỌx. i nai liy u ý ẽ ti/ TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tai biến mạch màu não (TBMMN) gây ra nhiều di chứng về vận động ở chi trên và bàn tay. Kỹ thuật vận động bắt buộc tay liệt là một trong những phương pháp mới, có hiệu quả cao trong phục hồi chức năng chi trên và bàn tay. Mục tiêu: nhằm ổânh giá kết quà củạ kỹ thuật vận động bắt buộc tay liệt trong phục hồi chức năng bàn tay ở bệnh nhân bị TBMMN. Phương pháp: Bằng phương phảp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Kết quả: Chửc năng vận động bàn tay liệt sau 3 thàng, ở nhóm can thiệp mức vận động tốt đạt 33,3%, mức khá đạt 60% (p0,05). Từ khóa: Tai biến mạch máu não. SUMMARY RESULTS OF UPPER LIMB MOTOR REHABILITATION IN PATIENTS WITH STROKE GIVEN CONSTRAINT INCLUDED MOVEMENT THERAPY Vu Thi Tam, Nguyen Phuong Sinh (Thai Nguyen Thai Nguyen University o f Medicine and Pharmacy) Purpose: It is after cerebrovascular accident stroke causing motor sequelae at the upper limbs and hands. There are many new methods to coordinate rehabilitation such as constraint-induced movement therapy. This research is in order to evaluate the effectiveness o f constraint-inducedmovement therapy to rehabilitation for hand in patients with hemiplegia due to cerebral infartion. Method: By the method o f longitudinal study with controlled intervention. Results: Motor function o f paralyzed hands after 3 month, in intervention group with level good is 33,3%, level rather is 60% (p
  2. vào bảng đánh giá vận động bệnh nhân TBMMN (Carr Định khu J.H và Shepherd R.B) [5]. Xác định mức độ thực hiện lâm sàng >0,05 chức năng khéo léo bàn tay từ 0 - 6 điểm. Liêt phải 17 56,7 18 60,0 35 58,3 Liệt trái 13 43,3 12 40,0 25 41,7 0: chức năng khéo léo kém nhất. Tống..... 30 100,0 30 100,0 60 100,0 6: chức năng khéo léo tốt nhấỉ. Tuổi trung binh là 66,5 ± 10,4, tỷ lệ nam/nữ là 2/1, * Đánh giá khả năng độc lập chức năng trong sinh sự khác biệt không có ý nghĩa thống kể p>0,05. hoạt hàng ngày: sử dụng thang điểm của Barthel [12] Bảng 2. Mộỉ số đặc điểm lâm sàng trước điều trị để xác định: Độc !ập hoàn toàn: 9 5 - 1 0 0 điểm. Nhóm Nhóm Nhóm can Trợ giúp ít: 65 “ 90 điểm. Tổng p chứng thiêp Trợ giúp nhiều: 25 - 60 điểm. Chỉ số n % n % n % Phụ thuộc hoàn toàn: 0 - 2 0 điểm. Mức đỏ vân độnq trước vào viện 2.3. Quytrình tập luyện phục hồi chức năng chi Tốt 0 0 0 0 0 0 trên Khá 4 13,3 4 13,3 8 13,3 Chọn ngẫu nhiên bệnh nhân chia tất cả các bệnh Trunq bình 23 76,7 21 70,0 44 73,3 0,05 nhân đều được tập vận động cơ bản theo tầm vận Kém 3 10,0 5 16,7 8 13,3 động khớp. Thời gian tập mỗi ngày 1 giờ (sáng hoặc Mức độ độc lập SHHN trước vào viện chiếu), moi động tac tập 10 đến 15 lần, trong thời gian Phụ thuộc 0 0 0 0 0 0 hoàn toàn 3 tháng. Riêng nhóm can thiệp kỹ thuật vận động bắí Trợ giúp buộc tay liệt se tiến hành bó cánh tay lành bằng găng 21 70,0 24 80,0 45 75,0 trunq bình tay trong suốt quá trình luyện tập và trong sinh hoạt 0,05 Trợqiúp ít 9 30,0 6 20,0 15 25,0 hàng ngày đến 90% thời gian thức, kết hợp với các Độc lập 0 0 0 0 0 0 hoạt động ờ nhà và sinh hoạt hàng ngày. hoàn toàn Nội dung các bài íập cho chi tren, bàn tay gồm: Tập Mức đô khéo léo nằm đúng tư thế. Các bài tập vận động cho tay liệt ơ 0 6 20,0 5 16,7 11 18,3 các tư the nằm, ngồi và đứng. Tập phòng ngừa co rút 1 20 66,7 22 73,3 42 70,0 khớp vai. Tập xoay ngửa cang táy trong vị thế ngồi. 2 3 10,0 2 6,7 5 8,3 > 3 3,3 3,3 2 3,3 0,05 4 0 0 0 0 0 0 5 0 0 0 0 0 0 cái tập nắm và buông ổồ vật. Tập luyện một số chức 30 100,0 60 100,0 Tổng....... 30 100,0 năng sinh hoạt hàng ngày: cách mặc và cởi quần áo; Nhận xét: Phần íơn bệnh nhân ở mức vận động rửa mặí, chải đầu; cách tự xúc ăn và gắp thức ăn; trung bỉnh, mức độ trợ giúp trung bình và hầu hết mức cách đi giày; cách đi vệ sinh... độ khéo léo của bản tay là độ 1; 2. Sự khác biệt không - Đánh giá kếí quả: Lúc vào và sau bạ íháng điều có ý nghĩa thống kê p>0,05. trị. 2. Kết quả PHCN vận động tay liệt 3. Đạo đức trong nghiên cửu Bảng 3. Kết quả vận động tay liệt giữa 2 nhỏm sau - Chung tôi tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên với sự đồng ý của các Nhóm Nhóm khoa nghiên cứu và bệnh viện. Vận động Tổng chứng can thiệp p tay liệt - Nghiên cứu được dựa trên ba nguyên tắc cơ bản n1 % n2 % n % của đạo đức là tôn trọng, không gây hại và tạo sự cân Tốt 2 6,7 10 33,3 12 20 bằng cho tất cả bệnh nhân. Khá 18 60 18 60 36 60 - Tất cả bệnh nhân đều được giải thích rõ về mục Trunq bình 8 16,7 2 6,7 10 16,7 0,05 đích, nắm được trách nhiệm và quyền lợi cụ thể của Kém 2 6,7 0 0 2 3,3 minh, tự nguyện tham gia nghiên cứu và có quyền rút Tống số 30 100 30 100 60 100 ra khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào. Nhận xét: Sau 3 tháng nhóm can thiệp mức vận 4. Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y động tốt 10 bệnh nhân (33,3%), không có mức vận học bằng phần mếm SPSS 16.0. đọng kém. Khác biệt mức vận động tay liệỉ sau 3 KẾT QUẢ NGHIẾN CỨU tháng có ý nghĩa thống kê p0,05 Tốnq số 30 100 30 100 60 100 Nữ 9 30,0 11 36,7 •20 33,3 243
  3. Nhận xét: Sau 3 tháng đa số ờ mửc cần trợ giúp íí bàn ngón, khớp liên đốt là mộí phần trong công việc 41 bệnh nhân (68,3%). Mức độc lập hoàn toàn ờ PHCN giúp phòng tránh các di chứng, thương íật thứ nhóm can thiệp 43,4% cao hơn nhóm chưng. Khác cấp ở bàn tay. biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. 3. Kết quả PHCN khả năng độc lập trong sinh Bảng 5. Kết quả mức độ khéo léo bàn tay sau 3 hoạt hàng ngày tháng đỉeu trị_______ ______________________ Theo bảng 4 íhấy lủc vào viện không có bệnh nhân Độ Nhòm chứnq Nhóm can thiệp Tống ờ mức phụ thuộc hoàn toàn và độc lập hoàn toàn. khéo iéo n % n % n % p Phần lớn ở mức trợ giúp trung bình chiếm 75%. Sau 3 0 5 16,7 3 10 8 13,3 tháng mức trợ giúp ít tâng từ 15 bệnh nhân lúc vào lên 20 66,7 17 ' 56,7 37 61,7 41 bệnh nhân.(68,3%). Mức độc lập hoàn toàn tăng 2 3 10 7 23,3 10 16,7 >0,05 lên 17 bệnh nhân so với iúc vào không có bệnh nhân 3 2 6,7 2 6,7 4 6,7 4 nào. Sự khác biệt về mức độ độc iập trong SHHN của 0 0 3,3 1,7 Tống 30 100 30 100 60 100,0 hai nhóm sau 3 tháng điều trị có ý nghía thống kê Nhận xét: Sau 3 tháng cả 2 nhóm không có bệnh (p0,05. léo của bàn tay và vận động không chỉ của bàn tay mà BAN LUẬN còn với cả cánh tav. Như vậy sẽ cải íhiện điểm Barthel ở các mục ãn uống, vệ sinh, thay quần áo. Khoa 1. Đặc điểm của đối tư ợ ng nghiên cứu PHCN của chứng tôi hiện nay chỉ áp dụng phương Trong 60 bệnh nhân có 40 nam (66,7%), 20 nữ pháp vận động theo tầm vận động mà không có khu (33 3%), tỷ lệ nam/nữ 2/1. Bệnh gặp nhiều ở độ tuổi hoạt động trị iiệu chính vỉ vậy mà bệnh nhân phục hồi 60-69, Tuổi trung bình ià 66,5 ± 10,4. Hai nhóm khi về chức năng SHHN chậm hơn là điều dễ hiểu. vào viện tương đồng nhau về mức đọ vận động, khéo 4. Mức độ khéo léo bàn tay liệt léo bàn tay. Theo Nguyễn Thị Kim Liên (2011) tuổi 45 Theo bảng 5 về phân bố mửc độ khéo léo cùa bàn trở lên chiếm 94%, tuổi trung bình 59,2; nam/nữ 2,5/1 tay cho thấy phần lớn bệnh nhân ở hai nhóm đều ờ [1]. Nguyễn Văn Thông tuổi írung bình 69,07 ± 13,4 mức 0 và mức 1 chiếm íỷ lệ iần lượt ià 18,3% và 70%. [2], Nhìn chung các tác giả thống nhất TBMMN gặp ở nam nhiều hơn nữ. Sau 3 tháng mức 0 chiếm 13,2%. Hầu hểt bệnh nhân ở mức 1 và mức 2 chiếm íĩ lệ 78,4% không tăng so với 2. Kết quả PHCN vận động íay liệt iúc vào viện là 78,3%. Sự chênh ịệch về mức độ khéo Kết quả bảng 3 số bệnh nhân có mức vận động tay léo cùa bàn tay sau 3 tháng điều trị không có ý nghĩa liệt tốt và khá đeu tăng. Lúc vào không có bệnh nhân thống kê với p>0,05. Mức độ khéo léo của bàn tay đòi nào đạt mức vận động tốt. Sau 3 tháng nhóm can hòi phải có sự phổi hợp nhịp nhàng của nhiều cơ và íhiệp mức vận động tốt chiếm 33,3%. Tại Hồng Kong sự phối hợp cua các khớp bàn ngón tay Khỉ chức Ma Wai Wai Myint (2008) nghiên cứu 53 bệnh nhân bị năng vận động của bàn taỵ không thực hiện được thì TBMMN giai đoạn cẩp được tập CIMT trong 12 tuần bệnh nhân cũng không thế thực hiện được các động thấy thang điểm ARAT có sự cải thiện về khả năng tác khéo léo cùa bàn tay. Chính vì vậy mà sự phục hỗí cầm nắm của bàn tay [8]. Michelle Ploughman nghiên về mức độ khéo léo của bàn tay bao giờ cũng diễn ra cứu một trường hợp có tổn thương vận động chí trên muộn hơn so với mức độ vận động cùa bàn tay. Mức sau tai biến 1 năm trước khi được can thiệp bằng 4,5 là những mức đòi hỏi độ khéo iéo tinh tế cao, thì CIMT. Bệnh nhân tập 6h/ngày, trong 2 tuần. Kết gua trong nghiên cứu của chứng tôi mức 4 chỉ chiếm 3,3% có sự cải thiện vận động chi trên được đánh giá bằng ờ cả hai nhóm. Đặc biệt ở cả hai nhóm không có bệnh thang điềm ARAT [9]. Theo Takashi Takebayashi nhân nào đạt được mức khéo iéo tốt nhất là mức 5. (2013) thi 23 bệnh nhân được cải thiện chức năng vận Do phần lớn bệnh nhân của nghiên cứu ở lứa íuồi cao, động chi trên sau can thiệp bằng kỹ thuật CIMT 6 thời gian bị tai biến đến khi vào viện írên 4 tuần số tháng [13]. Baze! A (2015) dùng phương pháp CIMT lượng ít và có đến 88,8% bệnh nhân ỉúc vào ở mức độ như một bài tập tại nhà cho 82 bệnh nhân, kết quả có khéo léo 0,1 là mức vận động kém nhất. sự cải thiện về chức năng vận động bàn tay Ị4]. Tại KẾT LUẬN Việt Nam, Lê Huy Cường nhận íhấy sự cải thiện chức Kỹ thuật vận động bắt buộc tay iiệí lả một phương năng chi ìrên sau 1 tháng can thiệp hoạt động trị liệu là pháp có kết quả trong phục hồi chức năng vẩn động không rõ, còn sau 3 tháng can thiệp thì rất ro rang Ị3]. chi trên ở bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch Nguyễn Thi Kim Liên (2011) kết quả vận động tay liệỉ máu não. Kết quả điều trị trên 60 bệnh nhân như sau: tăng lên rõ rệt sau 1, 3, 6 tháng với độ tin cậy trên 99% - Chức năng vận động íay tiệt cải thiện rõ rệt sau 3 [1], Nghiên cứu của chúng tôi có sự cải thiện rõ rệt tháng can thiệp (p
  4. chức năng bàn tay trên bệnh nhân liệt nửa người do tai 8. Jennifer Ma Wai Wai Myint, Grace Fung Chi Yuen biến mạch máu não", Luận văn tiến sy y học, Trường Đại (2008), "A study of constraint-induced movement therapy học Y Hà Nội, tr. 90 - 95. in subacute stroke patients in Hong Kong", Clinical 2. Nguyền Văn Thông và cộng sự (2013), 'Tinh hinh Rehabilitation pp. 112-124. tử vong trong 10 năm (2003 - 2012) tại Trung tâm độỉ quỵ 9. Michelle Ploughman (2008), "Constraint-Induced Bệnh viện Trung ương Qụân đội 108", Báo cáo tại Hội Movement Therapy for Severe. Upper-Extremity nghị Đột quỵ toàn quốc iần thứ IV tại TP.HCM Impairment after stroke in an Outpatient Rehabilitation 30/10/2013. _ Setting: A Case Report", Physiother Can. Spring, 60(2), 3. Lê Huy Cường (2008), "Đánh giá kết quả hoạỉ động pp. 161-170. trị liệu trong phục hồi chức năng vận động chi írên ở bệnh 10. Morris DM, Crago JE, Deluca sc (1997), nhân tai biên chảy máu não trên lều", Luận văn thạc sỹ y "Constraint induced movement therapy for moter recovery học, Đại học Y Hà Nội, tr. 49. after stroke", NeuroRehabilitation, 9 (1), pp. 29-43. 4. Barzei A, Keteis G, stark A, eí ai. (2015), "Home- 11. Ploughman M, Shears J, Hutchings L, et a!. based constraint-induced movement therapy for patients (2008), "Constraint-induced movement therapy for severe with upper limb dysfunction after stroke (HOMECIMT): a upper-extremity impairment after stroke in an outpatienỉ cluster-randomised, controlled trial", Lancet Neurol, 14 (9), rehabilitation setting: a case report", Physiother Can, 60 pp. 893-902. (2), pp. 161-70. 5. Carr J. H, Shepherd R. B, and et al (1985), _ 12. Suiter G sc, Keyser JD, (2003), "Use of the "investigation of a new motor assessment scale for stroke Barthei index and modified Rankin scale in acute stroke patient", Phys Ther, (65), pp.455 - 470. trials", stroke, 30, pp. 1538-1541. 6. Desrosiers J (2006), "Preditors of long-term 13. Takebayashi T, Koyama T, Amano s, et al. (2013), participation after stroke", Disabi!. Rehabil, pp. 230. "A 6-month foliow-up after constraint-induced movement 7. Gladstone DJ, Danelis CJ BS (2002), "The fugi- therapy with and without transfer package for patients with meyer assessment of motor recovery after stroke", hemiparesis after stroke: a pilot quasi-randomized Neurorehabilitation Neural Repair. 2002 Sep, 16(3), pp. controlled trial", Ciin Rehabii, 27 (5), pp. 418-26. 232-240. s o SÁNH VI KẼ VÙNG CHÓP RĂNG GIỮA KỸ THUẬT SỬA SOẠN ÓNG MANG CHỐT TỨC THỈ VÀ TRÌ HOÃN TRONG HAI PHƯƠNG PHÁP TRÁM BÍT ỐNG TỦY - NGHIÊN c ứ u IN VITRO ĐỖ Phan Quỳnh Mai, ThS. Hoàng Anh Đào (Bác sĩ, Khoa Răng Hàm Mặt, trư ờ n g Đại h ọ c Y Dược Huế) TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sử dụng chốt và cùi răng là một phương pháp hiệu quả để phục hồi những răng vỡ lớn đã được điều trị tủy. Quà trình sưa soạn ổng mang chốt có thể tạo nên những vi kẽ ở vùng chóp rang và ảnh hưởng đến sự gắn kết cua chất trám ống tủy. Hai yếu tố thường gặp ảnh hường đến sự gắn kết của chất trám ống tủy là thời điểm sửa soạn ống mang chốt và phương pháp trám bít ống tủy. Mục tiêu nghiên cứu: So sánh vi kẽ vùng chóp răng giữa hai kỹ thuật sửa soạn ống mang chốt tức thì và trì hoăn trong hai phương pháp trám bít ổng tủy một côn và lèn dọc. Đổi tượng và phương phấp nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro có nhóm chứng, thực hiện trên 68 răng cửa giữa trên đã nho ở người trưởng thành được sửa soạn với trâm tay Protaper tới cây F3. Các răng này được chia ngẫu nhiên làm bốn nhóm thử nghiệm (15 rănq/nhóm): (1) trám bít ống tủy băng phương phốp một côn-sừa soạn ống mang chốt tức thì, (2) trám bít ống tủy bang phương pháp một côn-sửa soạn ống mang chốt trì hoãn, (3) trám bit ống tủy bằng phường pháp lèn dọc 1/3 chóp-sửa soạn ổng mang chốt tức thì, (4) trắm bít ống tủy bằng phương pháp lèn dọc-sửa soạn ống mang chốt trì hoãn, và hai nhóm chứng (4 răng/ nhóm): (5) nhóm chứng dương, (6) nhóm chứng âm. Mỗi răng ngâm trong dung dịch xanh methylene trong 7 ngày, sau đó cắt dọc chân răng theo chiều ngoài trong và ghi nhận mức độ thâm nhập của phẩm nhuộm bằng mây ành Nikon D7000 có độ phóng đại 40 lần. Sử dụng phép kiểm Kruskal Wallis và TÙkeỵs để so sánh trung bình vi kẽ vùng chóp giữa các nhóm nghiên cứu. Kết quả: Trung bình vi kẽ vùng chóp giữa bốn nhóm nghiên cứukhác biệt có ý nghĩa thống kê. Khi sửa soạn ống mang chốt tức thỉ, trung bình vi kẽ vung chóp cùa nhóm răng tràm bít bằng phương pháp lèn dọc thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm một côn (p < 0,05). Trung bình vi kẽ vùng chóp của nhóm răng được trâm bít ống tuy bằng phuvng phốp lèn dọc - sửa soạn ống mang chốt tức thì thấp nhất trong bổn nhóm nghiên cứu, khốc biẹt có ý nghĩa thong kê so với nhóm răng được trám bít ống tủy bằng phương pháp một côn - sưa soạn ổng mang chốt tríhoãn (p < 0,05). Kết luận: Trám bit ống tủy bằng phương pháp lèn dọc - sửa soạn ống mang chốt tức thì cho kết quà tốt hơn so với các nhóm còn lại. Từ khóa: Sử dụng chốt và cùi răng, trám bít ống tủy. SUMMARY 245
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2