Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT<br />
DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG<br />
Trà Tấn Hoành*, Lê Đình Huy Khanh*, Hồ Mẫn Vĩnh Phú*, An Trí Dũng*,<br />
Nguyễn Ngọc Bá*, Lê Quang Huy*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học dị dạng mạch máu não, đánh giá kết quả điều trị ngắn<br />
hạn bằng phương pháp điều trị vi phẫu thuật các dị dạng mạch máu não tại Bệnh viện Đà Nẵng<br />
Phương pháp: Hồi cứu từ 1/2007 - 3/2012 các trường hợp dị dạng mạch máu não được điều trị bằng vi<br />
phẫu thuật tại bệnh viện Đà Nẵng. Bệnh nhân được ghi nhận các đặc điểm về lâm sàng, hình ảnh học. Phân loại<br />
bệnh nhân trước mổ bằng thang điểm Spetzler-Martin và kết quả điều trị trên lâm sàng ngắn hạng bằng vi phẫu<br />
thuật theo thang điểm GOS và CTA/DSA sau mổ.<br />
Kết quả: Từ tháng 1/2007 đến tháng 3/2012, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật 31 bệnh nhân được chẩn<br />
đoán dị dạng động tĩnh mạch não (AVM) tại bệnh viện Đà Nẵng.Hầu hết bệnh nhân vào viện với triệu chứng<br />
nhức đầu, chụp CT Scan có xuất huyết não. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bằng CTA (Computed<br />
Tomography Angiography) hoặc DSA (Digital Subtraction Angiography). Phẫu thuật 31 bệnh nhân với kết quả<br />
được đánh giá khi xuất viện tốt là: tốt 21 bệnh nhân, 4 bệnh nhân di chứng, 5 bệnh nhân di chứng cần sự trợ<br />
giúp và 1 trường hợp tử vong đối với AVM hố sau.<br />
Kết luận: Tóm lại trong điều kiện ở bệnh viện chúng tôi,phẫu thuật vẫn là lựa chọn hàng đầu và đem lại kết<br />
quả tốt đối với bệnh nhân<br />
Từ khóa: dị dạng động tĩnh mạch não, vi phẫu thuật<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATE THE RESULT OF MICROSURGICAL TREATMENT OF CEREBRAL ARTEROVENOUS<br />
MALFORMATIONS AT DA NANG HOSPITAL<br />
Tra Tan Hoanh, Le Dinh Huy Khanh, Ho Man Vinh Phu, An Tri Dung, Nguyen Ngoc Ba,<br />
Le Quang Huy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 113 - 117<br />
Objective: Description of clinical features and radiographes of cerebral arteriovenous malformations.<br />
Evaluated the short-term results of microsurgical treatment at Da Nang hosital.<br />
Methods: Retrospective from January 2007- March 2012, all of cases cerebral arteriovenous malformations<br />
treated microsurgical at Da Nang hospital. Clinical and image characteristics recorded. Spetzler-Martin<br />
classification pre-op, GOS results post-op and DSA post-op defined.<br />
Results: All of the patients admit to hospital because of intracerebral hemorrhage. Almost patient have<br />
Speztler Martin 1 and 2 (61%). The treatment result of 31 patients: good for 21 patients,9 patients have some<br />
postoperation complications and one case died with posterior fossa AVM.<br />
Conclusion: Surgery is still the best choice and satisfactory result at Da Nang hospital.<br />
Keywords: cerebral arteriovenous malformations, microsurgical<br />
<br />
* Khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh Viện Đà Nẵng<br />
Tác giả liên lạc: Bs Ck1 Trà Tấn Hoành<br />
ĐT: 0983123235<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Email: hoanhtratan@yahoo.com.vn<br />
<br />
113<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Dị dạng thông động tĩnh mạch não nằm<br />
trong bệnh lí dị dạng mạch não (Arteriovenous<br />
malformations – AVM), được coi như là bệnh<br />
bẩm sinh do sự rối loạn trong quá trình biệt hóa<br />
và phát triển của mô phôi mạch máu gây<br />
thương tổn ở giường mao mạch (capillary bed)<br />
tại vùng bị rối loạn. Các yếu tố quan trọng có<br />
liên quan đến sự phát triển của AVM: VEGF<br />
(Vascular endothelial growth factor) và bFGF<br />
(basic fibroblast growth factor). Tỉ lệ AVM theo<br />
thống kê ở Mỹ là 0,14% dân số (khoảng 1 ca<br />
trong 700 người, bằng 1/5 đến 1/7 tỉ lệ của túi<br />
phình mạch não). Thông động tĩnh mạch được<br />
định nghĩa là thương tổn của mạch máu não<br />
trong đó có sự thông nối bất thường từ hệ động<br />
mạch sang tĩnh mạch mà không qua hệ mao<br />
mạch. Nguy cơ chảy máu của AVM khoảng 23%, tỉ lệ tử vong do chảy máu lần đầu là 10%,<br />
lần 2 là 13% và tăng lên 20% với các lần chảy<br />
máu sau đó. 50% bệnh nhân xuất hiện các<br />
thương tổn thần kinh mới khi xảy ra chảy máu,<br />
7,6% bệnh nhân AVM xuất hiện thêm túi phình<br />
mạch não chủ yếu ở tại động mạch nuôi của<br />
AVM(1,2).<br />
Điều trị AVM có nhiều bước phát triển vượt<br />
bậc. Sự kết hợp hoặc điều trị đơn độc với mỗi<br />
phương pháp: xạ trị, can thiệp mạch và phẫu<br />
thuật đem lại những kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên,<br />
mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm<br />
khác nhau. Tại bệnh viện Đà Nẵng, chúng tôi<br />
chưa thực hiện được phương pháp xạ trị và can<br />
thiệp mạch. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu “Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật<br />
AVM tại bệnh viện Đà Nẵng”<br />
<br />
ĐỐI TUỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Hồi cứu tất cả các trường hợp AVM được<br />
chẩn đoán và điều trị bằng vi phẫu thuật tại<br />
bệnh viện Đà Nẵng từ 1/2007 đến 3/2012. Đánh<br />
giá kết quả sau mổ cho đến khi bệnh nhân ra<br />
viện và sau 3 tháng.<br />
Những bệnh nhân sau khi được chẩn đoán<br />
dị dạng động tĩnh mạch não sẽ được phân độ<br />
<br />
114<br />
<br />
theo Spetzler-Martin, là phân loại phổ biến<br />
cho AVM.<br />
Phân độ AVM theo Spetzler-Martin: dựa vào<br />
3 tiêu chí:<br />
Bảng 1: Tiêu chí phân độ AVM theo Spetzler-Martin<br />
Kích thước (đo tại ổ dị dạng nidus)<br />
Ảnh hưởng vùng não lân cận<br />
(Có khiếm khuyết thần kinh)<br />
Dạng tĩnh mạch dẫn lưu (nông<br />
nếu đổ vào TM vỏ não)<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Nhỏ (< 3cm)<br />
Vừa (3-6cm)<br />
Lớn (> 6cm)<br />
Không<br />
Có<br />
Chỉ lớp nông<br />
Sâu<br />
<br />
Điểm<br />
1<br />
2<br />
3<br />
0<br />
1<br />
0<br />
1<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Tuổi<br />
Bảng 2: Tuổi của bệnh nhân<br />
Tuổi<br />
Số BN<br />
%<br />
<br />
< 30 tuổi<br />
15<br />
48,4<br />
<br />
30 – 50 tuổi<br />
14<br />
45,2<br />
<br />
> 50 tuổi<br />
2<br />
6,4<br />
<br />
Đa số bệnh nhân còn trẻ, < 50 tuổi chiếm ><br />
90%. Độ tuổi trung bình: 30<br />
Bệnh nhân nhỏ nhất là 8 tuổi.<br />
Tỉ lệ Nam/Nữ: 20/11.<br />
<br />
Lí do vào viện<br />
Bảng 3: Lí do vào viện của bệnh nhân<br />
Dấu hiệu<br />
Đau đầu<br />
Động kinh<br />
Yếu<br />
Liệt nửa người<br />
Ngất<br />
Đột quỵ<br />
Nôn mửa<br />
Rối loạn ngôn ngữ<br />
<br />
Số trường hợp<br />
26<br />
5<br />
4<br />
4<br />
3<br />
3<br />
4<br />
2<br />
<br />
%<br />
83,9<br />
16,1<br />
12,9<br />
12,9<br />
9,7<br />
9,7<br />
12,9<br />
6,5<br />
<br />
Hầu hết bệnh nhân đều than đau đầu nhiều,<br />
còn lại là do động kinh nên vào viện.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Bảng 4: Triệu chứng lâm sàng tại thời điểm thăm<br />
khám<br />
Triệu chứng<br />
Đau đầu<br />
Cổ gượng<br />
Yếu<br />
Liệt<br />
<br />
Số trường hợp<br />
29<br />
2<br />
7<br />
4<br />
<br />
%<br />
93,5<br />
6,5<br />
22,6<br />
12,9<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Triệu chứng<br />
Rối loạn ngôn ngữ<br />
<br />
Số trường hợp<br />
2<br />
<br />
%<br />
6,5<br />
<br />
Tri giác lúc nhập viện: GCS: 7 – 15 điểm,đa<br />
số bệnh nhân vào viện với tri giác vẫn còn tốt.<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
Phương pháp chẩn đoán<br />
Bảng 5: Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh học<br />
Phương pháp<br />
CT Scan<br />
MRI<br />
CTA<br />
DSA<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
31<br />
14<br />
16<br />
21<br />
<br />
%<br />
100<br />
45,2<br />
51,6<br />
67,7<br />
<br />
100% bệnh nhân chụp CT Scan đều có hình<br />
ảnh xuất huyết não. Có 14/31 ca chụp MRI trước<br />
mổ. Có nhiều bệnh nhân được chụp kết hợp cả<br />
DSA và CTA.<br />
<br />
Nguồn nuôi của các AVM<br />
Bảng 6: Nguồn động mạch nuôi của các AVM<br />
Nguồn nuôi<br />
ĐM não trước<br />
ĐM não giữa<br />
ĐM não sau<br />
ĐM cảnh trong<br />
ĐM PICA<br />
<br />
Số trường hợp<br />
7<br />
19<br />
9<br />
1<br />
3<br />
<br />
Số nguồn nuôi từ 1 đến 2 nguồn, có 10 ca là<br />
phối hợp 2 nguồn nuôi, có 2 ca kết hợp với túi<br />
phình động mạch.<br />
<br />
Vị trí dị dạng<br />
Bảng 7: Phân bố vị trí của AVM<br />
Vị trí<br />
Chẩm<br />
Đỉnh<br />
Thái dương<br />
Trán<br />
Đỉnh chẩm<br />
Tiểu não<br />
Não thất<br />
<br />
Số lượng<br />
3<br />
7<br />
9<br />
3<br />
7<br />
1<br />
1<br />
<br />
%<br />
9,7<br />
22,6<br />
29,0<br />
9,7<br />
22,6<br />
3,2<br />
3,2<br />
<br />
Phân độ theo Speztler – Martin<br />
Bảng 8: Phân độ AVM theo Speztler – Martin<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
%<br />
19,4<br />
41,9<br />
25,8<br />
12,9<br />
0<br />
<br />
Điều trị phẫu thuật và đánh giá sau phẫu<br />
thuật<br />
Điều trị phẫu thuật<br />
Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị vi<br />
phẫu thuật. Trong đó 29 ca phẫu thuật mổ<br />
chương trình và 2 ca mổ cấp cứu lấy máu tụ và<br />
dị dạng.<br />
Toàn bộ bệnh nhân đều được lấy búi dị<br />
dạng hoàn toàn.<br />
<br />
Biến chứng sau phẫu thuật<br />
Bảng 9: Biến chứng sau mổ của bệnh nhân<br />
Số trường hợp<br />
1<br />
1<br />
1<br />
2<br />
1<br />
<br />
%<br />
3,2<br />
3,2<br />
3,2<br />
6,4<br />
3,2<br />
<br />
Chúng tôi có 2 trường hợp bị liệt nửa người<br />
sau mổ và 1 trường hợp tử vong.<br />
Các biến chứng khác đều được giải quyết tốt<br />
sau mổ.<br />
<br />
Thang điểm GOS<br />
I<br />
II<br />
III<br />
IV<br />
V<br />
<br />
22 ca AVM nằm ở 1 thùy não và 7 ca AVM<br />
nằm ở 2 thùy não.<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Số trường hợp<br />
6<br />
13<br />
8<br />
4<br />
0<br />
<br />
Tình trạng bệnh nhân khi xuất viện<br />
Bảng 10: Tình trạng bệnh nhân khi xuất viện tính<br />
theo thang điểm GOS<br />
<br />
29 ca AVM nằm ở trên lều và 2 ca AVM nằm<br />
ở dưới lều.<br />
<br />
Phân độ Speztler – Martin<br />
<br />
Phân độ Speztler – Martin<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Biến chứng<br />
Máu tụ sau mổ<br />
Dãn não thất<br />
Viêm màng não<br />
Liệt nửa người sau mổ<br />
Tử vong<br />
<br />
%<br />
22,6<br />
61,3<br />
29<br />
3,2<br />
9,7<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
%<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
1<br />
0<br />
4<br />
5<br />
21<br />
<br />
%<br />
3,2<br />
0<br />
12,9<br />
16,2<br />
67,7<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi<br />
Độ tuổi của bệnh nhân bị AVM trong báo<br />
cáo này hầu hết là còn trẻ (< 50 tuổi), tỉ lệ bệnh<br />
nhân < 50 tuổi chiếm > 90%, độ tuổi trung bình<br />
cũng tương đối thấp là 30. Điều này cũng phù<br />
hợp với các báo cáo của các tác giả khác là độ<br />
tuổi trung bình của bệnh nhân bị AVM từ 30 –<br />
<br />
115<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
40 tuổi. Như đã nói đến ở trên, dị dạng mạch<br />
máu não là những bất thường biệt hóa trong quá<br />
trình phát triển của cấu trúc mạch máu não. Sự<br />
phát triển thương tổn lớn dần đi cùng với sự gia<br />
tăng lưu lượng trong dị dạng gây ra các triệu<br />
chứng lâm sàng, điều này giải thích những biểu<br />
hiện lâm sàng xảy ra tuổi trẻ. Độ tuổi cũng là 1<br />
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thần kinh sau<br />
phẫu thuật cắt bỏ AVM, các bệnh nhân có độ<br />
tuổi nhỏ cho kết quả tốt hơn so với người lớn.<br />
Ngoài ra các yếu tố khác cũng đều có ảnh<br />
hưởng đến tiên lượng và kết quả sau phẫu thuật<br />
mà ta sẽ bàn luận tiếp sau.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Sự gia tăng lưu lượng quá mức sẽ dẫn đến<br />
phá vỡ cấu trúc mạch máu, gây xuất huyết não<br />
đây là diễn tiến thường gặp nhất và cũng là<br />
triệu chứng chính làm bệnh nhân phải nhập<br />
viện 31/31 (100%), có xuất huyết trên CTscan sọ<br />
não. Xuất huyết não là nguyên nhân chính gây<br />
ra các triệu chứng lâm sàng như đau đầu 29/31<br />
(93,5%), động kinh 5/31 (16,1%), đột quị 3/31<br />
(9,7%), liệt nữa người 4/31 (12,9%), yếu nửa<br />
người 7/31(22,6%), nôn mữa 4/31 (12,9%). Tuy<br />
nhiên triệu chứng xuất huyết còn phụ thuộc vào<br />
nhiều đặc tính của từng dị dạng, những yếu tố<br />
được xem là yếu tố thuận lợi bao gồm có giả<br />
phình trong dị dạng. Đây là các điểm yếu của<br />
mạch máu nên khi có thay đổi về huyết động tác<br />
động lên gây xuất huyết, dị dạng mạch máu não<br />
là tổn thương choán chổ trong sọ nhưng lại ít<br />
gây hiệu ứng đẩy khối, triệu chứng đau đầu chủ<br />
yếu do tăng lưu lượng mạch máu não tại chổ<br />
hoặc xuất huyết. Một số các trường hợp dị dạng<br />
mạch máu não lớn có hiện tượng ăn cắp máu<br />
gây ra thiếu máu cục bộ lên não gây ra triệu<br />
chứng ngất chiếm 3/31 (9,7%).<br />
<br />
Đặc điểm hình ảnh học<br />
Chụp CT Scan sọ não không cản quang<br />
được xem như là xét nghiệm đầu tay và có giá<br />
trị nhất xác định chẩn đoán khi bệnh nhân nghi<br />
ngờ có xuất huyết não. Dựa vào CTscan, ta có<br />
thể thấy được lượng xuất huyết nhiều hay ít, từ<br />
đó có thể đề ra hướng xử trí kịp thời. Trong đó<br />
<br />
116<br />
<br />
có 2 ca phải mổ cấp cứu để lấy khối máu tụ. Sau<br />
đó mới làm thêm các phương pháp chẩn đoán<br />
hình ảnh học khác để có hướng điều trị cho<br />
bệnh nhân.<br />
CTA có vai trò hữu ích trong việc phát hiện<br />
AVM trước mổ, 16/31 (51,6%), tuy nhiên đối với<br />
AVM nhỏ có thể bỏ sót bởi kỹ thuật này. Mặc<br />
dầu có sự tiến bộ trong thời gian gần đây nhưng<br />
CTA vẫn chưa mô tả chính xác được cấu trúc<br />
giải phẫu của AVM(3,4).<br />
MRI đối với AVM cũng có những lợi ích<br />
nhất định như cấu trúc mô não xung quanh,<br />
mức độ xâm lấn và độ tập trung của búi dị<br />
dạng, xác định chính xác vị trí tổn thương và<br />
mối tương quan với vùng chức năng nhằm xác<br />
lập kế hoạch điều trị phù hợp(4,5).<br />
Chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền (DSA)<br />
được xem là tiêu chuẩn vàng trong chuẩn đoán<br />
và điều trị bệnh lý mạch máu não nói chung và<br />
dị dạng động tĩnh mạch não nói riêng. Ngoài<br />
giá trị xác định chẩn đoán hình ảnh DSA cung<br />
cấp thông tin quan trọng đến chiến lược phẫu<br />
thuật. DSA cho hình ảnh động qua các thì mạch<br />
máu cũng như đánh giá áp lực trong búi dị<br />
dạng giúp đưa ra chỉ định điều trị hợp lí, đánh<br />
giá số lượng nguồn nuôi và vị trí tương quan<br />
của với khối dị dạng cũng như đường đi của<br />
tĩnh mạch dẫn lưu xác định cách tiếp cận nguồn<br />
nuôi trong lúc phẫu thuật(2).<br />
Vị trí dị dạng phần lớn là trên lều 29/31<br />
chiếm 93,5%. Tổn thương khu trú một thùy não<br />
là chủ yếu 22/31 chiếm 71%. Tổn thương lan<br />
rộng 2 thùy não là 7/31 ca chiếm 22,6% và có<br />
2/31 ca (6,4%) là AVM dưới lều.Vị trí của dị<br />
dạng một phần định hướng nguồn nuôi chính<br />
trong những trường hợp có nhiều nguồn nuôi.<br />
Nguồn nuôi chủ yếu là từ động mạch não trước<br />
7/31 (22,6%), não giữa 19/31 (61,3%), não sau<br />
9/31 (29,0%), động mạch cảnh trong 1/31 (3,2%)<br />
và động mạch PICA 3/31 (9,7%).Trong thực tế<br />
nguồn nuôi não sau khó tiếp cận nhất trong các<br />
dị dạng lớn vùng chẩm do đặc điểm giải phẫu<br />
của nó, nên trên hình ảnh chụp mạch máu não<br />
có thấy nguồn nuôi của não sau, một vài<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
khuyến cáo gần đây nên có sự trợ giúp của can<br />
thiệp nội mạch làm tắc trước.<br />
<br />
Phân độ Spetzler – Martin<br />
Cho đến hiện nay phân loại dị dạng dựa<br />
trên thang điểm nay vẫn được đa số các tác giả<br />
chấp nhận và sử dụng rộng rãi. Đa số bệnh<br />
nhân đều có phân độ 1 và 2 (có 19 ca - 61,3%),<br />
đối với nhóm này thì thường được ưu tiên lựa<br />
chọn phẫu thuật. Với phân độ 3 có 8 ca (25,8%)<br />
thì lựa chọn cân nhắc giữa phẫu thuật và xạ<br />
phẫu. Trong nhóm của chúng tôi nghiên cứu thì<br />
đa số các trường hợp có phân độ thấp (≤ 3),<br />
chiếm 87,1% nên kết quả phẫu thuật tương đối<br />
khả quan. Phân độ 4 có 4 ca (12,9%) thì được<br />
khuyến cáo là can thiệp nội mạch trước để giảm<br />
nguồn nuôi rồi sau đó tùy tình trạng bệnh nhân<br />
mà có hướng xử trí tiếp theo là phẫu thuật hay<br />
xạ trị. Nhưng trong nhóm bệnh của chúng tôi<br />
thì phân độ 4 chủ yếu là do kích thước từ > 6 cm,<br />
tĩnh mạch dẫn lưu sâu nhưng không nằm ở<br />
vùng chức năng nên chúng tôi vẫn chọn<br />
phương pháp phẫu thuật. Phân độ 5 thì hiện tại<br />
ở bệnh viện Đà Nẵng chúng tôi vẫn chưa gặp(2).<br />
<br />
Điều trị<br />
Trong điều kiện của chúng tôi, điều trị<br />
bằng phẫu thuật vẫn là lựa chọn hàng đầu.<br />
Phẫu thuật có thể loại trừ hoàn toàn búi dị<br />
dạng, ngăn chặn chảy máu tái phát, hạn chế<br />
và cắt nguồn gây động kinh. Đa số các tác giả<br />
đồng ý rằng nếu tình trạng bệnh nhân chưa<br />
cần phải can thiệp ngoại khoa cấp cứu thì thời<br />
điểm phù hợp sau xuất huyết khoảng 7 đến 10<br />
ngày. Nguy cơ tái xuất huyết của dị dạng<br />
mạch máu não không gia tăng đáng kể trong<br />
thời gian ngắn sau xuất huyết, phẫu thuật<br />
trong tình trạng mới xuất huyết sẽ gặp một số<br />
khó khăn do não phù nề nhiều. Sau một thời<br />
gian sau xuất huyết điều trị nội khoa giúp<br />
tình trạng bệnh nhân ổn định và cải thiện hơn<br />
và điều quan trọng hơn là khối máu tụ sẽ ly<br />
giải tạo điều kiện thuận lợi cho bóc tách dị<br />
dạng. Chỉ định mổ cấp cứu đối với AVM rất<br />
được căn nhắc, chỉ mổ cấp cứu lấy máu tụ hay<br />
vừa lấy máu tự vừa lấy dị dạng cùng lúc.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Điều này còn tùy thuộc vào kinh nghiệm của<br />
phẫu thuật viên và tình trạng của bệnh nhân<br />
(3,4). Ở chúng tôi có 2 trường hợp mổ cấp cứu<br />
vừa lấy máu tụ vừa bóc tách lấy dị dạng và<br />
cho kết quả tốt.<br />
Chúng tôi đã lấy bỏ hoàn toàn búi dị dạng<br />
cho 30/31 trường hợp, được đánh giá lại sau mổ<br />
bằng CTA hoặc DSA, hầu hết tình trạng bệnh<br />
nhân ra viện với GOS 4 và 5. Mặc dù có vài biến<br />
chứng sau mổ như máu tụ, dãn não thất...<br />
nhưng đã được xử lí tốt. Có một trường hợp<br />
bệnh nhân tử vong sau mổ là AVM tiểu não.<br />
Nguyên nhân tử vong là do phù não hố sau,<br />
dãn não thất cấp, mặc dù đã được dẫn lưu não<br />
thất ra ngoài và mở giải áp hố sau nhưng không<br />
hiệu quả. AVM dưới lều nói chung mặc dù đã<br />
có phối hợp các phương pháp điều trị (can thiệp<br />
nội mạch, xạ trị) nhưng tỉ lệ thương tật và tử<br />
vong vẫn còn cao hơn đối với các AVM trên lều.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Việc phân loại bệnh nhân chính xác theo<br />
phân độ cùa Spetzler cùng với sự tiến bộ vượt<br />
bậc trong chẩn đoán hình ảnh học chi tiết trước<br />
mổ mang lại kết quả khá tốt bệnh nhân dị dạng<br />
mạch máu não.<br />
Vi phẫu thuật vẫn giữ vai trò quan trọng<br />
và là lựa chọn hàng đầu trong điều trị AVM ở<br />
vùng tổn thương nông và không nằm ở vùng<br />
chức năng.<br />
AVM dưới lều vẫn còn là 1 thách thức lớn<br />
với các phẫu thuật viên thần kinh, cần phải<br />
được nghiên cứu thêm và có hướng phối hợp<br />
điều trị.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
Chang SD, et al (2003). Multimodality Treatment Of Giant<br />
Intracranial Arteriovenous Malformations. Neurosurgery 53:1-13.<br />
Greenberg MS (2006). Arteriovenous malformation, In:<br />
Handbook of neurosurgery, sixth edition, 835-839.<br />
Hashimoto K et al (2007). Surgery Of Cerebral Arteriovenous<br />
Malformations. Neurosurgery 61(SHC Suppl 1):SHC-375–SHC389.<br />
Martin NA, Vinter.HV (1995). Arteriovenous malformations. In:<br />
Neurovascular Surgery. New York, McGraw-Hill, 875-903.<br />
Samson DS, Batjer HH (1995). Posterior fossa arteriovenous<br />
malformations. Neurovascular surgery, 1005-1015.<br />
<br />
117<br />
<br />